MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Đảng ta đã thực sự coi
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu", Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo
dục - Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai", Nghị quyết TW 2 khoá
VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững".
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng nêu rõ: "Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược".
1.3. Trong mọi thời đại, GV luôn là yếu tố quyết định giáo dục. Không thể có
một nền giáo dục tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do
đó việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để
thúc đẩy giáo dục phát triển.
1.4. Ngày 08/8/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo Thông tư số
31/2011/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của GV THCS áp
dụng trong cả nước với mục đích “Là căn cứ của việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức, biên
soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của GVTHCS, nâng cao mức độ đáp ứng của GVTHCS với
yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTHCS”.
Theo chương trình này, mỗi GVTHCS sẽ được bồi dưỡng kiến thức 120 tiết/năm học
với 02 khối kiến thức: Khối kiến thức bắt buộc và khối kiến hức tự chọn.
Tiếp đó, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Triển khai quy chế BDTX cho GV
mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên…”. Như vậy, công tác bồi dưỡng GV để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang được quan tâm và thực
sự là một yêu cầu cấp thiết.
1.5. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn ngành GD đang tập trung, dốc sức cho việc đổi
mới CT-SGK sau 2015 thì vấn đề bồi dưỡng, đào tạo lại GV để đáp ứng với CT-SGK mới
là một nhiệm vụ cấp bách. Bởi vì cho dù chúng ta có một nền giáo dục mà ở đó mọi thứ
đều rất hiện đại với một chương trình tiên tiến, các bộ SGK rất phong phú, có chất lượng,
nhưng năng lực, trình độ của người thầy không đáp ứng được thì có thể nói một cách quả
quyết rằng nền giáo dục đó không có tương lai. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ giáo viên là khâu then chốt trong mọi sự thay đổi, cải cách.
Trong những năm gần đây thực tế triển khai việc BDTX cho GVTHCS và
quản lý hoạt động bồi dưỡng GVTHCS của phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
1
Sơn La đã được quan tâm xong vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, điều này do nhiều
nguyên nhân, xong nguyên nhân cơ bản vẫn là do khâu quản lý hoạt động này chưa
tốt. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quỳnh Nhai lần thứ XIX nhiệm kỳ 2010-2015
xác định "Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT một cách toàn diện
(...) Xây dựng đội ngũ GV và CBQLGD đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ". Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ
GV luôn là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao
chất lượng giáo dục.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La” nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX đội ngũ GVTHCS tại huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động BDTX
đội ngũ GVTHCS, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT
đối với hoạt động BDTX cho GVTHCS huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTHCS trên địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động BDTX cho GV THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT
huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
3.3. Khách thể khảo sát:
- Khảo sát 100 GV của 13 trường THCS.
- 26 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của 13 trường THCS.
- 04 CBQL và chuyên viên của phòng GD&ĐT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động BDTX đội ngũ GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La trong 3 năm học gần đây (2011-2012, 2012-2013, 2013-2014).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS.
5.2. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của
Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
5.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
những năm gần đây được các cấp quan tâm và đã đạt được một số kết quả nhất định
trong việc chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, nhưng công tác quản lý bồi
dưỡng vẫn còn những tồn tại, hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng GD&ĐT trong giai đoạn mới.
2
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS một cách có hệ thống, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, thì hoạt động bồi
dưỡng GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La sẽ có chất lượng và hiệu quả cao
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục THCS
nói riêng của địa phương.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT
có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước (sách, báo,
tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
trên cơ đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Bằng việc quan sát trực tiếp (xem xét các hoạt động quản lý của phòng GD&ĐT
trong công tác quản lý BDTX cho GVTHCS) người nghiên cứu thu thập các thông tin
trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra:
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, biểu mẫu thống kê về
thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La qua một số đối tượng: CBQLGD cấp phòng, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
các trường THCS, một số GVTHCS...
- Phỏng vấn, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng cần điều tra để khai thác
thông tin.
- Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà QLGD về các biện pháp quản lý hoạt động
BDTX cho GVTHCS mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các
phiếu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên trung học cơ sở của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở của
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Kết luận và khuyến nghị
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề BDTX cho đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng để
phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng có chất lượng đáp ứng được nhiệm vụ
GD&ĐT trong tình hình mới nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Việc nghiên cứu về bồi dưỡng GV đã được quan tâm
nghiên cứu từ lâu và ở mọi cấp độ từ cấp Bộ đến cấp trường và các Viện nghiên cứu.
Trong các nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng nói chung, BDTX cho đội ngũ GV
nói riêng của các nhà khoa học có một số các đề tài nghiên cứu. Trong chương trình
đào tạo thạc sỹ về QLGD tại trường ĐHSP Hà Nội đã có nhiều luận văn nghiên cứu
về vấn đề này.
Các luận văn này đã phân tích được thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp với đặc
trưng điều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn từng tỉnh, thành phố và
giai đoạn triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV đã có
khá nhiều công trình đi sâu nghiên cứu. Nhưng riêng về lĩnh vực quản lý bồi dưỡng
GVTHCS thì chưa có nhiều công trình đề cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Bồi dưỡng
Từ một số ý kiến có thể kết luận: Bồi dưỡng là khâu tiếp nối của quá trình đào
tạo nhằm trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng để nâng cao năng xuất và hiệu quả
công việc nhằm nâng cao năng lực cá nhân, đáp ứng nguồn nhân lực hiện tại và trong
tương lai của tổ chức.
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng GV là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái
mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống
những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả của
hoạt động giáo dục.
1.2.3. Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
BDTX là hoạt động GV được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng một cách thường xuyên,
liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức và kỹ năng còn thiếu hụt để người
GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm ở trường phổ thông và
nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau song khái niệm quản lý có thể
phát biểu khái quát: “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức
hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu
4
quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa
mãn của những người tham gia”.
1.2.4.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý, làm nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá và là kết quả của quá trình
phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng,
có tính chất chuyên môn hoá cao. Về số lượng các chức năng quản lý có nhiều ý kiến
khác nhau song hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng quản lý chủ yếu, đó
là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa:
- Chức năng tổ chức:
- Chức năng chỉ đạo:
- Chức năng kiểm tra:
Các chức năng phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, bổ sung cho nhau
theo hướng phát triển.
1.2.2.3. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS
Các hình thức BDTX được sử dụng khá linh hoạt, nhưng phần lớn các hình
thức này đều dựa trên hoạt động dạy học để triển khai. Phương thức để triển khai
công tác bồi dưỡng GV chu kỳ vừa qua được thực hiện theo các bước: (1) Tập huấn
GV cốt cán tại trung ương; (2) GV cốt cán tập huấn đại trà cho GV ở cơ sở. Trong cả
hai bước này, hình thức bồi dưỡng GV tại các lớp tập huấn là hình thức cơ bản.
1.2.5. Chức năng, nhiệm vụ quản lý hoạt động BDTX cho GV.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý hoạt động BDTX cho GV là một
bộ phận của QLGD. Do đó quản lý hoạt động BDTX GV có bốn chức năng:
- Lập kế hoạch BDTX cho GV;
- Tổ chức triển khai hoạt động BDTX cho GV;
- Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hoạt động BDTX cho GV;
- Kiểm tra.
1.2.6. Nội dung quản lý hoạt động BDTX cho GV
Quản lý hoạt động BDTX cho GV thường bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Quản lý mục tiêu BDTX;
- Quản lý nội dung BDTX;
- Quản lý hoạt động học trong quá trình BDTX;
- Quản lý phương pháp, hình thức BDTX;
- Quản lý các điều kiện phục vụ BDTX;
- Quản lý chất lượng BDTX…
1.2.7. Biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GV
Vận dụng vào quản lý hoạt động BDTX GV, thì biện pháp quản lý là cách làm, cách
thức thực hiện tiến hành hoạt động BDTX GV để cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất
và năng lực sư phạm cho GV đáp ứng yêu cầu sự nghiệp GD-ĐT trong giai đoạn mới.
5
1.3. Vai trò, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS.
Việc tổ chức hoạt động BDTX sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho GV.
Ngược lại nếu tổ chức không tốt sẽ làm mất thời gian, tốn kém công sức, lãng phí tài
chính, không nâng cao được chất lượng đội ngũ GV làm ảnh hưởng đến chất lượng
giáo dục.
Có thể nói, việc quản lý bồi dưỡng GV của các cấp từ TW đến các cơ sở GD
không chỉ có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát, kiểm soát chất lượng bồi dưỡng
mà còn là động lực thúc đẩy mỗi GV tự bồi dưỡng để hoàn thiện và nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ. Nếu việc quản lý không tốt, sẽ làm cho việc bồi dưỡng GV chỉ là
hình thức và kém hiệu quả.
1.4. Yêu cầu về năng lực của người GV trong công cuộc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
Nhiệm vụ "đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục" đang đặt lên vai đội ngũ nhà
giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và giáo
dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là người giỏi về
chuyên môn mà còn phải là người có năng lực sư phạm, năng lực giáo dục và truyền
động lực học tập. Để đạt được những yêu cầu về chuẩn nhà giáo, Bộ GD&ĐT đã Ban
hành Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định cụ thể
chuẩn nghề nghiệp GVTHCS, GVTHPT.
1.5. Chương trình BDTX cho GVTHCS của Bộ GD&ĐT ban hành.
Chương trình BDTX cho GV THCS được quy định tại Thông tư số
31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
Ban hành Chương trình BDTX cho GVTHCS, trong đó bao gồm các lĩnh vực:
* Khối kiến thức bắt buộc
- Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp trung
học cơ sở áp dụng trong cả nước (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 1): Bộ GD&ĐT
quy định cụ thể theo từng năm học.
- Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
THCS theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 2).
* Khối kiến thức tự chọn
Khối kiến thức tự chọn (sau đây gọi là nội dung bồi dưỡng 3): bao gồm 41 mô
đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GV THCS.
Thời lượng thực hiện từng nội dung bồi dưỡng: Mỗi GV thực hiện chương
trình bồi dưỡng 120 tiết/năm học. Nội dung bồi dưỡng 1: Khoảng 30 tiết/năm học;
Nội dung bồi dưỡng 2: Khoảng 30 tiết/năm học; Nội dung bồi dưỡng 3: Khoảng 60
tiết/năm học.
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động BDTX cho GV THCS.
1.6.1. Nhận thức của GV THCS về việc BDTX
Chất lượng hoạt động BDTX cho GV THCS cao hay thấp phụ thuộc rất lớn
vào nhận thức của GV tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
1.6.2. Yêu cầu về đổi mới công tác bồi dưỡng đội ngũ GV trong thời kỳ mới.
6
Công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền GD Việt Nam, đặc biệt là đổi mới
chương trình SGK phổ thông cần một đội ngũ GV chuyên nghiệp, một nhà giáo dục
hơn là một “thợ dạy” có đầy đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp.
1.6.3. Năng lực quản lý hoạt động BDTX cho GV của lãnh đạo Phòng
GD&ĐT.
Công tác quản lý luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa tổ chức
đạt mục tiêu đề ra, chất lượng, hiệu quả công việc phụ thuộc vào năng lực của người
lãnh đạo. Năng lực của lãnh đạo phòng GD&ĐT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
và hiệu quả công tác BDTX cho GV.
1.6.4. Nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng, phương pháp và hình thức
tổ chức bồi dưỡng, các điều kiện vật chất, chế độ chính sách là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động BDTX cho GV.
Đây là những yếu tố rất cần thiết và quan trọng trong hoạt động BDTX GV.
Chúng ta không thể tiến hành hoạt động BDTX GV khi không có chương trình, thiếu
tài liệu và các điều kiện khác về CSVC và chế độ chính sách đi kèm với nó.
1.6. Một số kinh nghiệm của nước ngoài và của Việt Nam trong hoạt động
BDTX cho đội ngũ GV.
1.6.1. Một số kinh nghiệm của nước ngoài
Nhìn chung, cứ 5 đến 10 năm các nước lại tiến hành đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông. Việc đổi mới nhanh chóng này dẫn đến việc bồi dưỡng, đào tạo lại đội
ngũ GV diễn ra thường xuyên, liên tục ở tất cả các nước. Tuy nhiên, mỗi nước có
những cách thức riêng trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực GV:
- Ở Nhật có hình thức tổ chức "Nghiên cứu bài học" (lesson study);
- Singapo: Chính phủ quan tâm đến việc bồi dưỡng GV bằng cách ấn định kinh
phí công tác bồi dưỡng GV hàng năm và định mức kinh phí cụ thể cho từng nội dung
bồi dưỡng.
- Pháp: Chính phủ Pháp tổ chức sát hạch trình độ GV qua đó cấp thẻ GV cho
những người đạt chuẩn.
- Ở Philippin: Công tác bồi dưỡng cho GV không tổ chức trong năm học mà tổ
chức bồi dưỡng vào các khoá học trong thời gian học sinh nghỉ hè.
- Triều Tiên là một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng
và đào tạo lại đội ngũ GV.
- Tại Hàn Quốc: Sở GD các tỉnh, thành phố ở Hàn Quốc quản lý các Viện đào
tạo sư phạm, đưa ra các chương trình đào tạo khác nhau trong việc bồi dưỡng GV
hàng năm, bao gồm: huấn huyện lấy chứng chỉ, huấn luyện về nghề nghiệp hoặc các
dạng huấn luyện khác.
- Tại Thái Lan: Từ 1998 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm
học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kĩ năng nghề nghiệp
và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
1.6.2. Kinh nghiệm của nước ta
7
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta có những chủ trương
cấp bách để đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV theo nhiều loại hình khác nhau đặc biệt
là đội ngũ GV THCS như: Đào tạo chính quy, tại chức, ngắn hạn và cấp tốc theo các
hệ khác nhau dẫn đến trình độ của GVTHCS không đồng đều, chưa đáp ứng kịp với
sự phát triển giao dục.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận văn đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác
BDTX cho GV. Trong đó trình bày những khái niệm cơ bản của đề tài; giới thiệu và phân
tích chương trình BDTX cho GVTHCS do Bộ GD&ĐT ban hành; chỉ ra vai trò, tầm quan
trọng của công tác quản lý bồi dưỡng GV; những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý
bồi dưỡng và giới thiệu một số kinh nghiệm bồi dưỡng GV ở các nước …
Đây là cơ sở lý luận để soi vào thực tiễn và phát hiện những vấn đề của thực
trạng, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học cấp THCS huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN THCS CỦA PHÒNG GD&ĐT
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
Quỳnh Nhai là huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Sơn La, cách thành phố Sơn
La 60 km về phía Bắc.
Về mặt địa giới, huyện Quỳnh Nhai phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ, huyện Than
Uyên - tỉnh Lai Châu; Phía Đông giáp huyện Mường La; huyện Than Uyên - tỉnh Lai
Châu; Phía Tây giáp huyện Tuần Giáo - tỉnh Điện Biên; Phía Nam giáp huyện Thuận
Châu của tỉnh Sơn La.
Dân số khoảng 69 nghìn người gồm 7 dân tộc anh em chung sống, trong đó đông
nhất là cộng đồng dân tộc Thái, chiếm 65% dân số, huyện nằm cạnh lòng hồ sông Đà
(thủy điện Sơn La) với chiều dài trên 80km.
Trước đây do đặc điểm vị trí địa lý và lịch sử, huyện lỵ cũng bị chia cắt bởi con
sông Đà, mùa mưa lũ thường bị cô lập với tỉnh. Từ khi Đảng và Quốc hội Quyết định xây
dựng thủy điện Sơn La huyện Quỳnh Nhai và vùng thượng nguồn sông Đà mới mở ra
những cơ hội phát triển mới. Quỳnh Nhai hiện nay trở thành một vùng nước non hùng vĩ
và tươi đẹp, là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, truyền thống lịch sử cách mạng chống
giặc ngoai xâm, bảo vệ bản mường, quê hương xứ sở hoa ban trắng.
Hiện nay Quỳnh Nhai đã dành được kết quả ban đầu khởi sắc, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH, vươn lên mạnh mẽ trong công cuộc xây dựng đổi mới ở Sơn La và Quỳnh
Nhai đã trở thành một trong những trung tâm huyện lỵ đẹp, vừa hiện đại, mang bản sắc
văn hóa dân tộc ở tỉnh Sơn La và khu vực Tây Bắc.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo.
2.1.2.1. Sự phát triển về qui mô
Được sự quan tâm đầu tư của các cấp từ Trung ương đến địa phương, hiện nay
toàn huyện đã có 45 trường từ mầm non đến trung học cơ sở, trong đó 03 trường
PTDT Bán trú, mạng lưới lớp học mầm non, tiểu học đã có lớp học đến các điểm bản
xa xôi nhất, khó khăn nhất.
Cấp mầm non tổng số 15 trường, trong đó 15 trường đều tổ chức ăn bán trú.
Cấp tiểu học tổng số 16 trường, trong đó: 01 trường PTDT bán trú. Cấp THCS tổng số
14 trường, trong đó 02 trường PTDT bán trú, 01 trường PTDT Nội trú. Toàn huyện có
4 trường mầm non, tiểu học, trường THCS đạt trường chuẩn Quốc gia. Hệ thống
trường lớp ổn định đáp ứng cơ bản nhu cầu cho việc dạy học ở các cấp học, thu hút
được hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường.
Cùng với hệ thống trường học, lớp, số HS nhìn chung duy trì ổn định ở các cấp
học, riêng số HS cấp THCS tăng dần qua các năm học (Tổng số HS đến tháng 5/2015
là 161834, trong đó HS THCS là 4366).
9
2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục:
- Xếp loại hạnh kiểm tốt, khá của học sinh THCS tăng dần, năm học 20142015 là 90%.
- Xếp loại học lực khá, giỏi của học sinh THCS tăng dần năm học 2014-2015
loại giỏi là 2,5%, loại khá 22,5%.
2.1.2.3. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học: Cơ sở vật chất không ngừng
được cải thiện từ nguồn vốn Kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho GV, Dự
án Di dân tái định cư Thủy điện Sơn La đã đầu tư và tăng cường theo hướng đồng bộ,
chuẩn hoá và hiện đại.
2.1.2.4. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tính đến tháng 5/2015, tỷ lệ CBQL, GV đạt chuẩn ở các cấp học, bậc học không
ngừng được tăng lên hiện nay toàn huyện đạt tỉ lệ 98,4%:
Về đội ngũ GVTHCS tại thời điểm tháng 5/2015:
- Tổng số: 387 giáo viên;
- Trình độ: Đạt chuẩn và trên chuẩn 381/387 đạt 98,4%; Dưới chuẩn 6/387
=.1,6%.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của
Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Khảo sát 130 phiếu điều tra thực trạng đối với lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS và GV ở 13 trường THCS
huyện Quỳnh Nhai. Số phiếu thu về 130 phiếu bao gồm:
- Cán bộ quản lý: 30 (02 Lãnh đạo, 02 chuyên viên phòng GD&ĐT, 26 cán bộ
quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng).
- Giáo viên: 100 GV.
Qua tổng hợp có thể thấy nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng và
mức độ cần thiết của hoạt động BDTX cho GV của Phòng GD&ĐT có 108/130
(83,0%) CBQL và GV cho rằng hoạt động này là rất quan trọng, 104/130 (80,0%)
CBQL và GV cho rằng hoạt động này là rất cần thiết; có 14/130 (10,8%) cho rằng
hoạt động này là quan trọng, 18/130 (13,8%) cho rằng hoạt động này là cần thiết; vẫn
còn 8/130 (6,2%) GV nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng và mức độ cần thiết
của hoạt động BDTX GV của Phòng GD&ĐT.
2.2.2. Về công tác lập kế hoạch BDTX cho GV
Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy có 18/30 ý kiến của
CBQL, 86/100 ý kiến GV có ý kiến đánh giá chung cho rằng kế hoạch của phòng
GD&ĐT là cụ thể, chi tiết và có tính khoa học; một vài ý kiến cho rằng kế hoạch của
phòng GD&ĐT còn mang tính hình thức, cứng nhắc tính khả thi chưa cao và chưa
phù hợp với thực tế.
2.2.3. Về tổ chức triển khai các hoạt động BDTX
- Tuân thủ đúng quy trình và tiến độ thực hiện, chuẩn bị bố trí các nguồn lực:
Nội dung chương trình; Đội ngũ báo cáo viên; tài liệu bồi dưỡng, cơ sở vật chất...
- Tổ chức họp phân công, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cốt cán và quán triệt kế
hoạch bồi dưỡng đến CBQL các nhà trường. Các lớp bồi dưỡng được triển khai trong
10
năm học tập trung vào đầu năm học, tùy theo đối tượng GV và trên cơ sở các nội
dung bồi dưỡng tài liệu được gửi trước để học viên nghiên cứu sau đó thời gian tại
lớp bồi dưỡng chủ yếu để trao đổi, thảo luận và giải đáp thắc mắc.
Qua các đợt bồi dưỡng GV, BDTX hiện nay, Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh
Nhai thấy rằng công tác bồi dưỡng có không ít những bất cập và hạn chế:
- Về thời gian các đợt bồi dưỡng: Thường diễn ra trong khoảng 2-3 ngày ở cấp tỉnh
cho một môn học. Về đến cấp huyện thời gian đó rút xuống chỉ còn 1-2 ngày.
- Đội ngũ báo cáo viên trình độ chuyên môn và khả năng hướng dẫn GV còn
nhiều hạn chế.
- Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho nhiều chuyên đề tự chọn chưa có tài liệu.
- Chương trình bồi dưỡng đưa ra nhiều nội dung, nhiều chuyên đề, nhưng thời
gian để GV bồi dưỡng rất hạn hẹp nên việc triển khai rất hạn chế.
- Tổ chức bồi dưỡng GV theo cụm hoặc tại các điểm trường dẫn đến tình trạng
phân tán, khó kiểm soát và quản lý.
- Chế độ, chính sách, kinh phí dành cho hoạt động BDGV còn nhiều bất cập.
2.2.4. Nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và các điều kiện tổ chức
BDTX cho GVTHCS
Về nội dung bồi dưỡng, Theo Thông tư 31/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ
GD&ĐT về việc Ban hành chương trình BDTX cho GVTHCS quy định nội dung bồi
dưỡng GV gồm 2 phần đó là khối kiến thức bắt buộc và khối kiến thức tự chọn.
Từ kết quả điều tra có thể thấy đánh giá của CBQLGD và GV về nội dung bồi
dưỡng là phù hợp: Có 109/130 ý kiến (chiếm 83,8%) đánh giá nội dung bồi dưỡng
thường xuyên GV THCS của Phòng GD&ĐT là phù hợp; Có 11/130 ý kiến (chiếm
8,5%) cho là rất phù hợp; Có 10/130 ý kiến (chiếm 7,7%) cho là không phù hợp.
- Hình thức tổ chức bồi dưỡng tiến hành từ cấp quốc gia rồi xuống tỉnh, huyện
như hiện nay không tránh được tình trạng bị “Tam sao thất bản”.
Từ kết quả điều tra có thể thấy đánh giá của CBQL và GV về hình thức bồi
dưỡng là phù hợp: Có 73/130 ý kiến (chiếm 56,2%) đánh giá hình thức BDTX
GVTHCS của Phòng GD&ĐT là Phù hợp; Có 50/130 ý kiến (chiếm 38,4%) cho là
Rất phù hợp; Chỉ có 7/130 ý kiến (chiếm 5,4%) cho là không phù hợp.
- Phương pháp bồi dưỡng GV hiện nay: Chủ yếu GV thuyết trình, học viên tập
trung nghe giảng, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học viên, ...tuy có
một số chuyên đề, một số nội dung bồi dưỡng theo hình thức cung cấp tài liệu, định
hướng nội dung nghiên cứu sau đó tập trung giải đáp thắc mắc tuy nhiên phương
pháp bồi dưỡng nhìn chung còn vẫn còn chưa đổi mới
Kết quả đánh giá của CBQL và GV về phương pháp bồi dưỡng GV cho thấy:
Có 98/130 ý kiến (chiếm 75,3%) đánh giá phương pháp BDTX GVTHCS của Phòng
GD&ĐT là Phù hợp; Có 18/130 ý kiến (chiếm 13,8%) cho là Rất phù hợp; Có 15/130
ý kiến (chiếm 10,9%) cho là không phù hợp.
Về cơ sở vật chất, và các điều kiện để tổ chức bồi. Theo kết quả khảo sát có tới
43/130 (CBQL 11/30, GV 32/100) ý kiến đánh giá của CBQL và GV (chiếm 33,0%)
cho rằng thời gian, cơ sở vật chất và chế độ, chính sách hiện đang áp dụng là chưa hợp
11
lý; Có 81/130 ý kiến (chiếm 62,3%) cho là hợp lý; Chỉ có 6/130 ý kiến (chiếm 4,6%)
đánh giá là rất hợp lý.
Bên cạnh đó có rất nhiều ý kiến đóng góp đề nghị cải tiến về nội dung, hình thức tổ
chức, phương pháp và các điều kiện tổ chức BDTX cho GVTHCS đạt hiệu quả đó là cần
đổi mới nội dung bồi dưỡng, Phòng GD&ĐT nên đưa thêm các nội dung bồi dưỡng về
đổi mới phương pháp, công tác chủ nhiệm lớp và một số nội dung mới như tổ chức nghiên
cứu khoa học, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các tình hướng thực tiễn…Đa dạng
các hình thức bồi dưỡng, cung cấp kịp thời tài liệu và dành nhiều thời gian để GV nghiên
cứu, một số nội dung thời gian bồi dưỡng ít chưa đủ để triển khai. Cần tham mưu để tăng
cường kinh phí và có chế độ hỗ trợ GV tham gia bồi dưỡng…
2.2.5. Về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX của phòng GD&ĐT.
Đối với các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề căn cứ vào tình hình cụ thể Phòng
GD&ĐT chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên việc kiểm tra, đánh giá
vẫn còn nặng hình thức, có chuyên đề kiểm tra được có chuyên đề không kiểm tra
được, việc cấp chứng nhận còn mang tính đại trà chưa phản ánh hết được kết quả bồi
dưỡng của GV.
2.2.6. Về chất lượng BDTX cho GV
Phòng GD&ĐT đã triển khai nhiều hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
và chất lượng hoạt động này tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Kết quả
khảo sát thực tế sau đây phản ánh rõ những tồn tại, hạn chế của chất lượng, hiệu quả
hoạt động BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT.
Nhìn chung qua ý kiến đánh giá của CBQL và GV đều có chung một nhận định
là: Chất lượng và hiệu quả hoạt động BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT triển
khai trong thời gia qua chưa cao và chưa đạt được yêu cầu.
Sau khi khảo sát, trao đổi với CBQL và GV tại các đơn vị trường THCS trên
địa bàn huyện Quỳnh Nhai thu được một số ý kiến như sau:
- Việc lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chưa thực sự xuất phát từ
nhu cầu thực tế của GV mà tiến hành theo nội dung và kế hoạch áp đặt từ trên xuống.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong việc tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
của một bộ phận GV chưa tốt, còn bảo thủ, trì trệ nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng bồi dưỡng.
Những nguyên nhân trên làm cho chất lượng, hiệu quả việc BDTX cho
GVTHCS ở huyện Quỳnh Nhai chưa cao. Muốn cải thiện được tình hình, cần có
những biện pháp để khắc phục những nguyên nhân trên.
2.3. Đánh giá chung về một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Trong những năm qua, để quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS, Phòng
GD&ĐT đã thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GVTHCS về hoạt động bồi dưỡng để nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
- Tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng.
- Lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng.
12
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Lựa chọn nội dung, đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng cho phù hợp với GV.
- Xây dựng và ban hành một số quy định, yêu cầu đối với GV trong hoạt động
BDTX.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng bồi dưỡng.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động BDTX đạt hiệu quả.
Đánh giá mức độ và hiệu quả của các biện pháp QLHĐ BDTX cho GV của
phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai: Các biện pháp 1, 3, 4, 5 được phòng GD&ĐT
triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả; các biện pháp 2, 6, 7, 8, 9, 10, 11 phòng
GD&ĐT triển khai chưa có hiệu quả hoặc chưa quan tâm thực hiện. Do việc triển khai
các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của phòng GD&ĐT trong thời
gian qua chưa đồng bộ, có biện pháp triển khai tốt, có biện pháp triển khai chưa tốt,
điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác BDTX cho GVTHCS
trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2.4. Một số kết luận chung về thực trạng BDTX cho GV và
công tác quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của phòng
GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
2.4.1. Về công tác BDTX cho GVTHCS tại huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.
* Ưu điểm:
Kết quả bồi dưỡng cũng thể hiện được kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên được nâng lên.
Đại đa số GV, CBQL đã nắm vững cách thiết kế, xây dựng kế hoạch công tác
giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm.
Trong việc thiết kế bài dạy đã thể hiện được sự vận dụng tổng hợp các định
hướng đổi mới đã được đề cập trong CT-SGK.
GV đủ năng lực để khai thác có hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng
đổi mới phương pháp, thực hiện mục tiêu bài dạy.
* Hạn chế:
Việc quản lí, chỉ đạo chưa chặt chẽ nên chưa mang lại hiệu quả. Điều kiện cơ
sở vật chất như phòng học còn thiếu thốn. GV chưa thật tích cực, tự giác. Cấp quản lý
chưa có cơ chế, chế tài từ cấp Bộ đến cơ sở trường học để kịp thời khen, chê đúng
mức đối với giáo viên.
Nhiều cán bộ, thầy cô giáo chưa cao, ngại thay đổi trước cái mới, có tâm lý
tự thỏa mãn về kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình.
Đội ngũ GV còn những khó khăn nhất định như về trình độ không đồng đều,
năng lực còn hạn chế, do điều kiện ở vùng sâu, vùng xa việc tiếp cận với những thông
tin mới, việc trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau chưa được thường xuyên. Một số
ít GV còn lúng túng trong việc soạn, giảng theo phương pháp mới; chưa nỗ lực trong
học tập để vươn lên làm chủ kiến thức và sử dụng trang thiết bị hiện đại
Một bộ phận CBQL (Hiệu trưởng) chưa làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, kiểm tra đánh giá một cách đúng mức.
13
Sự phối hợp, trao đổi kinh nghiệm ít được tổ chức giữa các trường, kinh phí
đầu tư chưa thỏa đáng.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở khái quát đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục
của huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La trong chương này chúng tôi đi sâu vào mô tả,
phân tích thực trạng về quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS của địa
phương; đánh giá được mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý hoạt động
BDTX cho GV. Những biện pháp đó tuy còn nhiều hạn chế, song đã góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ BDTX cho đội ngũ GV.
Để nâng cao chất lượng hoạt động BDTX cho GVTHCS, chúng tôi thấy cần
phải có các biện pháp quản lý đồng bộ, hiệu quả, thiết thực nhằm phát huy những ưu
điểm, khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng của các
hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHCS đáp ứng những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế như tinh thần
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã
nêu.
14
Chương 3
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDTX CHO GV THCS
CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho
GVTHCS
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc vàng trong mọi sự phát triển của hoạt động
xã hội và con người. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý trong GD nói
chung phải biết kế thừa các thành quả, kinh nghiệm trước, biết phát huy những yếu tố
tích cực của các biện pháp truyền thống, đồng thời bổ sung thêm những biện pháp mới
hiệu quả hơn, sáng tạo hơn phù hợp với xu thế, điều kiện và hoàn cảnh mới.
3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ và thống nhất
Biện pháp đưa ra phải mang tính đồng bộ, toàn diện, tạo thành một chỉnh thể
thống nhất.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý BDGV phải xuất phát từ tình hình thực tiễn và phải dựa
trên những yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên của ngành giáo dục trong giai đoạn tới. Nếu biện pháp đưa ra không phù
hợp với thực tiễn thì không thể đem vào ứng dụng để cải tạo, nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng GV.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất phải dựa trên khoa học của quản lý và yêu cầu của hoạt
động bồi dưỡng trong từng năm học. Biện pháp đó phải phù hợp với các quy định
nhu cầu của giáo viên, phù hợp với trình độ nhận thức, hiểu biết của giáo viên.
Khi những biện pháp đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì các biện
pháp đề xuất có tính hiệu quả.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo
Các biện pháp quản lý không thể bất di, bất dịch, không thay đổi, ngược lại các
biện pháp ấy phải thực hiện một cách mềm dẻo, linh hoạt cho phù hợp với tình hình
thực tế.
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của
Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX
trong hoạt động nghề nghiệp
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
Biện pháp này nhằm tác động đến thái độ và ý thức của cán bộ, GV và
CBQL giáo dục về vai trò, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác BDTX để
nâng cao năng lực, đáp ứng với sự đổi mới của giáo dục phổ thông. Từ đó GV,
CBQL tích cực tham gia BDTX nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này.
3.2.1.2. Nội dung, cách thức thực hiện biện pháp
15
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác BDTX
cho GVTHCS nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tiễn GD trong bối cảnh mới.
- Khơi dậy lòng tự trọng, danh dự, ý thức phấn đầu của GV.
- Cần làm cho mỗi CBQLGD, GV hiểu rằng chính BDTX là con đường,
phương thức hữu hiệu nhất để củng cố, bổ sung kiến thức, kỹ năng.
- Cách thức tiến hành tốt nhất là lồng ghép qua các buổi họp giao ban, các buổi
sinh hoạt chuyên môn, thao giảng…
- Có chính sách bồi dưỡng, động viên khen thưởng kịp thời.
3.2.2. Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu
cầu và trình độ của GV.
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Nhằm xác định và phân loại đối tượng GV, từ đó lập kế hoạch và xây dựng
chương trình bồi dưỡng cho sát với nhu cầu, trình độ và nhiệm vụ của mỗi cá nhân GV.
3.2.2.2. Nội dung, cách thức thức thực hiện biện pháp
Công tác BDTX cho GV chỉ có hiệu quả thực sự khi đáp ứng được nhu cầu
của họ. Người quản lý phải biết GV cần gì, thiếu gì, mong muốn được bồi dưỡng
cái gì phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của họ. Nếu không nắm được điều này thì
việc bồi dưỡng trở nên vô bổ, thiếu thực tế.
- Ngoài những chuyên đề chung, mang tính bắt buộc trong chương trình BDTX
của Bộ GD&ĐT đã ban hành, Phòng GD&ĐT cũng như CBQLGD từng trường phải
tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của từng GV theo các mô đun/chuyên đề tự
chọn thông qua phiếu khảo sát.
Qua kết quả khảo sát, tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với trình độ, năng
lực, nhu cầu bồi dưỡng của mỗi cá nhân.
Trong việc lập kế hoạch bồi dưỡng cần chú ý:
- Xác định mục tiêu, mục đích bồi dưỡng một cách cụ thể rõ ràng.
- Lựa chọn nội dung bồi dưỡng thiết thực (căn cứ vào kết quả khảo sát nhu cầu,
vào quy định hướng dẫn BDTX theo quy định của Bộ GD&ĐT, quy định về chuẩn
nghề nghiệp GVTHCS).
- Xác định đối tượng, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng dựa vào tình
hình thực tế tại các nhà trường.
- Chuẩn bị các điều kiện thực hiện như: cơ sở vật chất, giảng viên, chế độ
chính sách, thời gian tiến hành bồi dưỡng…
Kế hoạch càng chi tiết, cụ thể, sát hợp với thực tế là cở sở để triển khai công
tác BDTX một cách hiệu quả.
3.2.3. Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp
BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Giúp cho GV tiếp cận và lĩnh hội những nội dung mới, thiết thực trong chương
trình bồi dưỡng thông qua những phương pháp bồi dưỡng hiệu quả, tích cực hóa người
học. Tạo điều kiện để giáo viên có thể bồi dưỡng dưới nhiều hình thức khác nhau.
16
3.2.3.2. Nội dung, cách thức thực hiện
- Ngoài những nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
cấp THCS áp dụng trong cả nước và địa phương (nội dung bắt buộc) gồm 60 tiết: đường
lối, chính sách phát triển giáo dục THCS, chương trình, SGK, kiến thức các môn học, hoạt
động giáo dục thuộc chương trình giáo dục THCS; kiến thức giáo dục địa phương; bồi
dưỡng GV theo dự án (nếu có)… nội dung chương trình BDTX cho GVTHCS còn bao
gồm các mô đun tự chọn (41 mô đun), nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của
GVTHCS (khoảng 60 tiết/năm học). Với những nội dung tự chọn, cần được đổi mới để
giúp GV tránh sự nhàm chán, học những điều đã biết hoặc thừa và không cần thiết.
- Việc bồi dưỡng GV sẽ được thực hiện trong năm học và thời gian bồi dưỡng hè
hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của cá nhân giáo viên.
- Các trường THCS là đơn vị nòng cốt trong việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên
theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn, học tập theo nhóm GV
của từng trường hoặc cụm trường THCS. Các lớp bồi dưỡng tập trung (nếu có) chủ
yếu để báo cáo viên giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tự học…
- Khuyến khích các hình thức bồi dưỡng từ xa (qua mạng Interrnet); viết báo
cáo thu hoạch…
- Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để trao đổi
kinh nghiệm. Đặc biệt, áp dụng hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên
cứu bài học ở trường phổ thông.
- Tăng cường hội thảo, tổ chức Xêmina để chia sẻ kinh nghiệm.
- Đối với các GV các bộ môn, căn cứ vào nhu cầu và yêu cầu nhiệm vụ sẽ tiến
hành tổ chức bồi dưỡng theo từng đợt tập trung tại phòng GD&ĐT.
- Những GV có nhu cầu bồi dưỡng nâng cao thì tổ chức các lớp chuyên đề
riêng có thể mời các chuyên gia, giảng viên có chất lượng cao về giảng dạy.
- Trong phương pháp, cách thức bồi dưỡng cần chú trọng tới các phương pháp
tích cực: Trao đổi, thảo luận nhóm; vấn đáp- đàm thoại; nêu và giải quyết vấn đề…để
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của GV, tránh tình trạng tập trung nghe
báo cáo như hiện nay.
3.2.4. Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực để đảm bảo chất lượng
bồi dưỡng, đồng thời phát huy chức năng của các trường sư phạm trong tỉnh
trong công tác bồi dưỡng GV
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp:
-Lựa chọn được những báo cáo viên giỏi, có kinh nghiệm và phát huy thế
mạnh, chức năng của Trường sư phạm trong vấn đề bồi dưỡng GV.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.
Phòng GD&ĐT lựa chọn những cán bộ, GV không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên
môn, am tường về bộ môn mình dạy, mà phải có kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm tương
đối tốt để trình bày và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng mang tính chuyên nghiệp và
thúc đẩy tính tích cực của học viên, đội ngũ báo cáo viên phải luôn sẵn sàng thể hiện
được những yêu cầu của học viên đề xuất, tránh tình trạng chỉ nói lý thuyết suông.
17
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho
GVTHCS
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX GV chính là việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý để kiểm soát, cải tiến và nâng cao chất lượng bồi dưỡng GV.
- Nó còn là động lực để thúc đẩy động cơ, ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong
công tác BDTX. Cũng thông qua việc kiểm tra, đánh giá CBQL có căn cứ xác thực để
xếp loại GV và đánh giá thi đua, khen thưởng. Kịp thời phát hiện những hạn chế, bất
cập, sai sót để điều chỉnh kế hoạch, nội dung, cách thức bồi dưỡng cho hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch BDTX đã triển khai.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề, các đợt bồi dưỡng.
- Kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ học tập, kết quả học tập của GV tham
gia các lớp BDTX.
- Khảo sát, lấy ý kiến nhận xét, đánh giá chất lượng bồi dưỡng của GV.
Để kiểm tra, đánh giá được hoạt động bồi dưỡng GV cần thực hiện những vấn
đề sau:
+ Cần xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí để đo lường mức độ thực hiện mục tiêu
của hoạt động bồi dưỡng qua đó phân tích, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
+ Việc kiểm tra, đánh giá nên đưa ra các mức độ đánh giá, có thể theo 4 mức
độ: Tốt; Khá; Đạt yêu cầu; Yếu kém.
- Sử dụng đa dạng các hình thức kiểm tra.
- Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần theo nhiều hình thức.
- Đánh giá kết quả, mức độ đạt được của GV bằng điểm số của từng nội dung
bồi dưỡng và đánh giá việc hoàn thành kế hoạch BDTX vào cuối năm học.
- Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL, học viên lớp bồi dưỡng để thăm
dò, đánh giá mức độ giảng dạy của giảng viên, chuyên gia, các GV.
- Thông báo công khai kết quả kiểm tra đánh giá tới các học viên, đơn vị quản lý
học viên.
3.2.6. Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác BDTX đạt hiệu quả
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
Hoạt động BDTX cho GV chỉ có thể thực hiện tốt khi có các điều kiện đảm bảo. Vì
thế, biện pháp này mang ý nghĩa là điều kiện, góp phần nâng cao chất lượng BDTX GV.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Các điều kiện cần thiết ở đây bao gồm:
- Tài liệu bồi dưỡng;
- Đội ngũ báo cáo viên có trình độ, chuyên môn cao;
- Thời gian hợp lý;
- Phương tiện; thiết bị, phòng ốc đầy đủ, thuận tiện;
Phòng GD&ĐT cần chuẩn bị đầy đủ những điều kiện này để tạo điều kiện cho
hoạt động bồi dưỡng GV được tốt. Cụ thể là:
+ Chuẩn bị các nguồn tài liệu bồi dưỡng.
18
+ Tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị tại địa điểm tập huấn bằng nguồn vốn
kinh phí ngân sách hàng năm.
+ Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với TTGDTX huyện để tạo điều kiện cho
các lớp bồi dưỡng.
+ Xây dựng đội ngũ cốt cán giỏi có kinh nghiệm và năng lực.
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động BDTX GV.
3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa
- Nhằm giúp cho việc quản lý các hoạt động bồi dưỡng cũng như triển khai bồi
dưỡng nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả và hiện đại hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BDTX giúp đơn giản hoá và
giảm bớt khối lượng công việc trong quản lý.
- Ứng dụng CNTT cũng nhằm mục đích khai thác các thông tin nhanh chóng,
dễ dàng, thuận tiện. 3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Sử dụng Website để thông báo những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng GV.
- Ứng dụng phần mềm quản lý học viên và kho tư liệu điện tử, liên kết các
website học tập, chia sẻ kinh nghiệm...
- Cung cấp các tài liệu, nội dung bồi dưỡng để GV cập nhật và khai thác tài
liệu trên mạng.
- Ứng dụng CNTT trong việc: Báo cáo thống kê, thông tin, quản lý kết quả học
tập; liên lạc, gửi nội dung tập huấn, tài liệu … thông qua thư điện tử.
- Sử dụng phần mềm để soạn kế hoạch, sắp xếp thời khóa biểu, tính điểm, quản
lý giáo viên...
- Ứng dụng phần mềm trình chiếu nhằm nâng cao hiệu quả giờ giảng của giảng viên.
- Phát động phong trào ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy, coi việc sử
dụng CNTT là hoạt động quan trọng và là tiêu chí đánh giá kết quả công tác hàng
năm của GV và CBQL.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo có một hạ tầng cơ sở
thông tin đủ mạnh để tạo thuận lợi trong công tác ứng dụng của GV và CBQL. Cụ thể
là:
- Cử một chuyên viên hoặc một giáo viên có trình độ chuyên sâu về tin học để
theo dõi việc sử dụng, ứng dụng, quản lý các thiết bị đồng thời hỗ trợ kịp thời nếu
trong quá trình triển khai tập huấn có khó khăn trong vận hành thiết bị.
- Khuyến khích trao đổi thông tin giữa GV, học viên, CBQL.
3.2.8. Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc BDTX
3.2.8.1. Mục đích, ý nghĩa
- Biện pháp khuyến khích GV BDTX là rất quan trọng, không những góp phần
giảm bớt khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần mà điều quan trọng hơn là tạo
nên động lực, sức mạnh vượt mọi khó khăn, trở ngại để tham gia học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
3.2.8.2. Nội dung biện pháp, cách thức, điều kiện thực hiện
19
- Việc khuyến khích, chăm lo vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV tham gia các
lớp bồi dưỡng.
- Phòng GD&ĐT cần lên kế hoạch cụ thể việc hỗ trợ về kinh phí cho GV tham
gia BDTX
- Tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho quá trình học tập, giảm mức độ căng
thẳng, mệt mỏi, tạo không khí phấn khởi tại nơi làm việc.
- Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần, như: Xây dựng các
danh hiệu thi đua; xây dựng các hình thức khen thưởng đối với những cá nhân đạt kết
quả cao trong công tác BDTX.
- Thêm điểm vào các tiêu chuẩn xét các danh hiệu thi đua.
- Sắp xếp cho giáo viên đã hoàn thành BDTX vào công tác có sử dụng ngay
nội dung kiến thức được bồi dưỡng để họ phát huy kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn để
họ nhìn thấy kết quả cụ thể của bồi dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để nâng cao chất lượng hoạt động BDTX cho GVTHCS huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La, đề tài đã đưa ra 8 biện pháp quản lý:
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX trong
hoạt động nghề nghiệp.
2. Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu cầu và
trình độ của GV.
3. Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp BDTX để
nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV.
4. Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực để đảm bảo chất lượng bồi
dưỡng, đồng thời phát huy chức năng của các trường sư phạm trong tỉnh trong công
tác bồi dưỡng GV.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho GVTHCS.
6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác BDTX đạt hiệu quả
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động BDTX.
8. Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc BDTX
Các biện pháp trên có mối liên hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ
trợ cho nhau, tương tác lẫn nhau để tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho các biện pháp khác. Nếu
thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm biện pháp trên sẽ tạo được sự chuyển biến
trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng GV.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động BDTX cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai chúng tôi đã tiến
hành trưng cầu ý kiến đánh giá của 130 người.
+ Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý:
* Rất cần thiết: 3 điểm.
* Cần thiết: 2 điểm.
* Không cần thiết: 1 điểm.
20
+ Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý:
* Rất khả thi: 3 điểm.
* Khả thi: 2 điểm.
* Không khả thi: 1 điểm.
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
Qua kết quả khảo sát như trên, cho thấy: Mức độ cần thiết của 08 biện pháp
quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS được CBQL và GV đánh giá là tương đối
cao. Thể hiện điểm trung bình trong đánh giá là:
X = 2,92; có 4/8 biện pháp có điểm trung bình X ≥ 2,92.
Trong số 08 biện pháp đề xuất, biện pháp được đánh giá là quan trọng và rất
cần thiết nhất đó là: Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp BDTX để
nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV chiếm 125/130 ý kiến nhất trí (đạt 96,1%).
Biện pháp: Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu
cầu và trình độ của GV cũng là biện pháp được đánh giá là rất cần thiết, chiếm
124/130 ý kiến nhất trí (đạt 95,3%); ngoài ra các biện pháp còn lại được cho là cần
thiết nhưng ở mức độ thấp hơn hai biện pháp trên.
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
Kết quả khảo sát cho thấy: Mức độ khả thi của 08 biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV dạy nghề được cán bộ quản lý và giáo viên
đánh giá là tương đối cao. Thể hiện điểm trung bình trong đánh giá là: Y = 2,92; có
4/7 biện pháp có điểm trung bình Y ≥ 2,92.
Trong số 08 biện pháp đề xuất, biện pháp được đánh giá là quan trọng và có
tính khả thi cao nhất đó là: Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp bồi
dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV chiếm 125/130 ý
kiến nhất trí (đạt 96.1%). Biện pháp Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động BDTX cũng là biện pháp được đánh giá là có tính khả thi cao, chiếm
122/130 ý kiến nhất trí (đạt 93,8%); ngoài ra các biện pháp còn lại được cho là khả
thi nhưng ở mức độ thấp hơn các biện pháp trên.
3.3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Tiến hành lập bảng so sánh và áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ
bậc Spearman như sau:
Từ kết quả tính toán r = 0,93 cho phép ta kết luận: Giữa mức độ cần thiết và
mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và tương đối
chặt chẽ, có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp là tương đối phù hợp nhau. Các biện pháp đưa ra được đánh giá
cần thiết ở mức độ nào thì cũng được đánh giá là khả thi ở mức độ đó và ngược lại.
Cũng từ kết quả khảo nghiệm cho thấy 08 biện pháp quản lý hoạt động BDTX
cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đều được đánh
giá là cần thiết và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, phù hợp với các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục.
21
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý luận về công tác BDTX cho GVTHCS và
kết quả khảo sát thực tiễn về thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GVTHCS của
Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La được mô tả tại Chương 1 và Chương
2. Tại Chương 3, chúng tôi đã tiến hành các nội dung sau:
Xác định các nguyên tắc để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDTX
cho GVTHCS của Phòng GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La đảm bảo phù hợp
với các quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Ngành về nâng cao chất lượng và
chuẩn hoá đội ngũ GV, phù hợp với lý luận đã đề ra và với tình hình thực tế tại các
trường THCS trong huyện Quỳnh Nhai.
Các biện pháp được đề xuất đã tập trung khắc phục những tồn tại, yếu kém,
phát huy những mặt tích cực.
Kết quả trưng cầu ý kiến đã khẳng định các giải pháp được đề xuất là cần thiết
và có tính khả thi cao.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong mọi thời đại, GV luôn có vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục.
Cho dù chúng ta có một chương trình giáo dục tốt với những cơ sở vật chất đầy đủ,
nhưng đội ngũ GV yếu kém về phẩm chất và năng lực thì có thể khẳng định rằng giáo
dục không thể có chất lượng. Bởi thế nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là công
việc hàng đầu và được mọi quốc gia quan tâm.
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, cùng với việc xây dựng
chương trình và biên soạn mới SGK, vấn đề bồi dưỡng GV các cấp để đáp ứng với sự
nghiệp đổi mới được Bộ GD&ĐT đặc biệt quan tâm. Có thể khẳng định rằng: Không
có một đội ngũ GV khác về chất so với hiện tại không thể đổi mới giáo dục. Chính
bởi điều này mà nhiệm vụ của các cấp quản lý từ Bộ cho đến cấp Sở và Phòng
GD&ĐT phải có những chương trình, biện pháp, cách thức phù hợp để nâng cao chất
lượng đội ngũ GV.
Trong nhiều năm qua, việc QLBDTX cho GV đã được quan tâm. Nhiều địa
phương đã có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm trong quản lý, song hiệu quả và chất
lượng quản lý công tác BDTX cho GV vẫn còn nhiều hạn chế.
Trên cơ sở tìm hiểu và tổng quan những vấn đề lí luận về BDTX và quản lý
BDTX cho đội ngũ GV THCS. Đặc biệt là nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn
trong quản lý hoạt động BDTX cho GV THCS ở huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La,
chúng tôi đã chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý đồng thời đề xuất
được một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý BDTX cho GV phù
hợp với địa phương. Các biện pháp đó là:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX trong
hoạt động nghề nghiệp.
- Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu cầu và
trình độ của GV.
- Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp BDTX để
nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV.
- Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực để đảm bảo chất lượng bồi
dưỡng, đồng thời phát huy chức năng của các trường sư phạm trong tỉnh trong công
tác bồi dưỡng GV.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho GVTHCS.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác BDTX đạt hiệu quả
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động BDTX.
- Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc Các biện pháp
này đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi.
Như vậy, so với nhiệm vụ, mục tiêu của đề tài, về cơ bản chúng tôi đã giải
quyết được những vấn đề đã đặt ra. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực của người
23
nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu còn ở mức độ khiêm tốn và
không tránh được những thiếu sót.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ, Sở, UBND các cấp
- Đa dạng hóa các loại hình, phương thức, nội dung bồi dưỡng GV phù hợp với
đặc điểm từng địa phương, vùng miền và mang tính thiết thực.
- Điều tra, khảo sát để xác định đúng năng lực dạy học của GV ở các địa phương;
cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại tài liệu, giáo trình, tài liệu tham khảo cho GV.
- Sở GD&ĐT Sơn La cần chủ động hơn nữa trong việc thông báo, lập kế hoạch
tổng thể để CBQL Phòng GD&ĐT cũng như CBQL các trường kịp thời nắm bắt và
triển khai.
- Đề nghị UBND huyện và các ngành có liên quan tăng mức kinh phí hàng
năm cho công tác BDTX cho GVTHCS để nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
2.2. Đối với Hiệu trưởng các trường THCS và cán bộ Phòng GD&ĐT
- Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác BDTX đối với việc nâng cao
năng lực người GV trong thời kỳ mới.
- Tạo ra môi trường và động lực để GV tự giác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn. Luôn quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những GV đi bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Cần nâng cao năng lực quản lí của CBQLGD trong mọi hoạt động quản lí nhà
trường, trong đó chú ý tới năng lực quản lí hoạt động bồi dưỡng GV.
- Nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan những yếu kém trong công tác
quản lí bồi dưỡng GV để từ đó điều chỉnh cơ chế, cung cách quản lí một cách khoa
học, mềm dẻo.
- Tăng cường vai trò chủ đạo trong công tác xây dựng kế hoạch BDTX phù
hợp với thực tiễn của đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của ngành. Chủ động xây
dựng kế hoạch đều đặn về hoạt động BDTX cho đội ngũ GV và cho thông báo kế
hoạch ngay từ đầu năm học.
- Tăng cường công tác tham mưu cho UBND huyện, Sở GD&ĐT về xây dựng,
sửa đổi các chính sách liên quan đến công tác BDTX. Tổ chức, chỉ đạo nghiêm túc
các khâu của quản lí hoạt động BDTX, đặc biệt là khâu kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của GV.
- Chỉ đạo các trường trực thuộc thực hiện tốt kế hoạch BDTX với quan điểm
các nhà trường là nòng cốt trong công tác BDTX, đặc biệt là bồi dưỡng GVTHCS.
Đôn đốc và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với GVTHCS tham gia các
khóa bồi dưỡng.
24