Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

(Luận án tiến sĩ) Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 172 trang )

VI N H N L M
KHO H
X H I VI T N M
V



ĐỖ QU

G SƠ

BẢ ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦ
GƢỜ L
ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI
THEO PHÁP LUẬT VI T

n : Lu t ến pháp-Lu t Hành chính
s : 9.38.01.02

N

LUẬ

n

T

n

o



S LUẬT

PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí

Ộ 2019


LỜ

Đ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. ác tư liệu và số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và tôi xin chịu
trách nhiệm về tất cả những tư liệu và số liệu đó. Những kết luận khoa học của luận
án này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào của các tác giả khác.

Tác

ả lu n án

Đỗ Quan Sơn


Ụ LỤ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 6
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ....................................................... 6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................. 20
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu ....................................................................................................... 30
1.4. ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 32
ƣơn 2:

HỮNG VẤ

ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO

ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦ

GƢỜ

L

ĐỘNG TRONG

DOANH NGHI P CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI ............................ 36
2.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................................................... 36
2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo pháp luật .................................................................... 45
2.3. Phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .................................................................... 61
ƣơn 3: T ỰC TRẠNG BẢ
GƢỜ L

ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA

ĐỘNG TRONG DOANH NGHI P CÓ VỐ


ĐẦU TƢ

ƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI T NAM HI N NAY .............. 69
3.1. Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích về việc làm của người lao động
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ................................................ 69
3.2. Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích về thu nhập của người lao động ... 88
3.3. Thực trạng bảo đảm quyền nhân thân của người lao động ...................... 93
3.4. Thực trạng bảo đảm quyền liên kết và tự do công đoàn .......................... 98
3.5. Thực trạng các phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .............................. 102


ƣơn 4: P ƢƠ G
LỢI ÍCH CỦ

ƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢ

GƢỜ L

ĐẢM QUYỀN VÀ

ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHI P

CÓ VỐ ĐẦU TƢ ƢỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VI T NAM 120
4.1. Phương hướng bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam............... 120
4.2. Giải pháp hoàn thiện việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam ..... 128
4.3. Giải pháp hoàn thiện phương thức bảo đảm quyền và lợi ích của người
lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ............................... 139

K T LUẬN .................................................................................................. 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC
TÀI LI U THAM KHẢO
PHỤ LỤC


D



ỮV

T TẮT

UN
ILO
ICCPR
ICESCR

: Liên Hợp quốc
: Tổ chức Lao động quốc tế
: ông ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị
: ông ước quốc tế về quyền kinh tế, văn hóa và xã hội

UDHR

: Tuyên ngôn về quyền con người

HĐLĐ


: Hợp đồng lao động
HP 2013
: Hiến pháp năm 2013
BLLĐ 2012
: Bộ luật Lao động năm 2012
LPS 2014
: Luật phá sản năm 2014
LĐT 2014
: Luật đầu tư năm 2014
LDN 2014
: Luật doanh nghiệp 2014
Bộ LĐTBXH : Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
DN VĐTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NLĐ
NSDLĐ
FTA

: Người lao động
: Người sử dụng lao động
: Hiệp định thương mại tự do

CPTPP

: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHTN
BHYT
TVSLĐ
NKT
LĐN
TULĐTT
XHCN
TTLĐ
QHLĐ

: Bảo hiểm thất nghiệp
: Bảo hiểm y tế
: An toàn, vệ sinh lao động
: Người khuyết tật
: Lao động nữ
: Thỏa ước lao động tập thể
: Xã hội chủ nghĩa
: Thị trường lao động
: Quan hệ lao động

T LĐTT

: Tranh chấp lao động tập thể


Ở ĐẦU
1. Tín cấp t ết của đề t


n

ên cứu

Trong những năm qua, với chính sách mở cửa và hội nhập hệ thống pháp luật
Việt Nam từng bước được hoàn thiện, môi trường đầu tư được cải thiện, đã thu hút
lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Số doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng nhanh, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo ra một thị trường
lao động lớn đã giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu NLĐ và góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Nhiều DN VĐTNN đã quan tâm bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm
việc trong doanh nghiệp của họ, trả lương cho NLĐ thỏa đáng, quan tâm đến
điều kiện, môi trường làm việc, có nhiều hoạt động thiết thực nhằm nâng cao đời
sống, vật chất của NLĐ. Phần lớn NLĐ làm việc trong DN VĐTNN có thu nhập
cao và ổn định, lợi ích kinh tế cơ bản được bảo đảm, đời sống từng bước được
cải thiện. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật lao động tại nhiều
DN VĐTNN vẫn còn xảy ra, như: HĐLĐ giao kết không đúng loại; không nộp
BHXH hoặc nộp chậm; chưa đăng ký nội quy lao động; thiếu hệ thống biển báo;
chỉ dẫn về an toàn lao động cho NLĐ; kéo dài thời gian làm thêm; thời gian thử
việc; chưa báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động 6 tháng, hàng
năm với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, chưa xây dựng thang bảng
lương... dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt là của NLĐ
chưa được bảo đảm. Đây chính là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những
cuộc tranh chấp lao động và đình công trong các DN VĐTNN ở nước ta trong
thời gian qua và hiện nay. Do vậy, các DN VĐTNN ở Việt Nam không chỉ bảo
đảm việc làm cho NLĐ, mà cần bảo đảm các quyền và lợi ích của NLĐ theo luật
pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế.
Việc vi phạm pháp luật lao động trong bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ
trong các DN VĐTNN thời gian qua làm ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của

pháp luật, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư của Việt Nam. Do đó, việc bảo
đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN phải là vấn đề được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cũng như của chính NLĐ quan tâm thỏa đáng trong
khuôn khổ pháp lý hoàn thiện, sao cho vừa bảo đảm được quyền và lợi ích của

1


NLĐ, vừa tiếp tục khuyến khích các DN VĐTNN sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước.
Về bản chất, QHLĐ trong các doanh nghiệp nói chung và DN VĐTNN nói
riêng, được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận tự nguyện. QHLĐ giữa NSDLĐ và
NLĐ là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của NSDLĐ và thu nhập, việc làm của NLĐ. Về phương diện
pháp lý, Việt Nam ban hành nhiều chính sách, pháp luật nhằm xây dựng QHLĐ
trong các doanh nghiệp hài hòa, ổn định và tiến bộ, trong đó quyền và lợi ích của
hai bên trong quan hệ lao động được bảo vệ, bảo đảm. Tuy nhiên, trong QHLĐ,
NLĐ luôn ở vị thế yếu hơn, các quyền và lợi ích chính đáng của họ dễ bị NSDLĐ
xâm hại do họ phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. Do vậy, phù
hợp với

ông ước quốc tế của Liên hợp quốc (UN) và Tổ chức lao động thế giới

(ILO) về quyền con người trong lĩnh vực lao động, pháp luật nước ta quy định chặt
chẽ các nội dung bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ trong QHLĐvới trụ
cột chính là nhân quyền của NLĐ. Điều này được thể hiện qua các bản Hiến pháp
năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2013 đều ghi nhận các quyền công dân,
quyền của người lao động. Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Công dân có
quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. 2. Người làm công

ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng
lương, chế độ nghỉ ngơi. 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử
dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu”. Thể chế hóa các quy định về
quyền của NLĐ trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam đã chuyển hóa các ghi nhận
về quyền của NLĐ trong Hiến pháp thành các quy định pháp luật cụ thể nhằm bảo
đảm các quyền của NLĐ được thực hiện đầy đủ trên thực tế.
Thêm nữa, với việc Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA)
thế hệ mới mà gần đây nhất là Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương ( PTPP) cùng với những cam kết mạnh mẽ, thực chất, sâu rộng liên quan các
tiêu chuẩn lao động quốc tế dẫn đến hệ thống pháp luật lao động cần có sự thay đổi, điều
chỉnh phù hợp, đặc biệt là ở khía cạnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.
Như vậy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện để đưa ra những giải
pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN không

2


chỉ là vấn đề bức xúc mà còn là vấn đề cấp thiết trong việc cải thiện môi trường
kinh doanh. Từ đó thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp
và Luật hành chính hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu, hệ thống về
vấn đề này. Do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích của
n

l o động trong các doanh nghiệp có vốn đầu t n

c ngoài theo pháp luật

Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án của mình. Đây là đề tài có ý nghĩa lý luận và
ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.

2. Mục đíc v n ệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ đí

n

ên ứu

Mục đích của luận án là tiếp tục làm sáng tỏ các vấn đề lý luận trong việc
bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật; tổng
hợp, phân tích, làm sáng tỏ nội dung pháp luật thực định và một số vấn đề thực tiễn thi
hành pháp luật về vấn đề này tại Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật Việt Nam trong việc bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ trong các DN VĐTNN ở nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong
DN VĐTNN: Quan niệm quyền, lợi ích của NLĐ; đặc trưng, nội dung pháp luật
bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN ĐTNN; phương thức bảo đảm quyền
và lợi ích của NLĐ trong các DN VĐTNN…
Thứ hai, phân tích thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong
DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam: những kết quả đã đạt được; tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm quyền và lợi ích
của NLĐ trong DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam.
3. Đ

tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Về đố t ợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ Việt

Nam làm việc tại DN VĐTNN chủ yếu là các quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực pháp
luật lao động, pháp luật công đoàn và các phương thức bảo đảm trên cơ sở cụ thể hóa các

3


quyền của NLĐ được ghi nhận trong hiến pháp, các quan điểm mang tính lý luận và thực
tiễn bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN trên thế giới và ở Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp lý về
bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN. Phân tích làm rõ yêu cầu
bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN ở nước ta hiện nay.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận án chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế quốc
gia trong việc bảo vệ quyền của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Ngoài ra, Luận án
cũng làm sáng tỏ thực trạng các quy định và thực thi pháp luật của nước ta về vấn
đề bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ trong DN VĐTNN, từ đó Luận án đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và
lợi ích của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật. Luận
án không nghiên cứu quyền và lợi ích của NLĐ là người nước ngoài tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu về bảo đảm quyền và lợi
ích của NLĐ trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
nhưng có sự tương quan đối với pháp luật lao động quốc tế và đề xuất giải pháp phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khoảng năm 2000 đến nay có
tham chiếu, so sánh với giai đoạn trước đó.
4. Đón

óp mới của Lu n án

Một là, luận án sẽ là công trình khoa học nghiên cứu trực tiếp cơ sở lý luận và

thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN ở
Việt Nam dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính. Kết quả
nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp các nội dung cơ bản:
- Luận án tiếp tục hoàn thiện và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận bảo đảm
quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN trên cơ sở lý thuyết về nhân
quyền trong lao động và bối cảnh Việt Nam ký kết và gia nhập các FTA thế hệ mới
với những cam kết sâu sắc và toàn diện về lĩnh vực lao động, việc làm;
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ
làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam hiện
hành. Luận án chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế của việc bảo đảm quyền, lợi ích
của NLĐ tại DN VĐTNN theo pháp luật, cũng như các phương thức, thiết chế bảo

4


đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Trên cơ sở đó, Luận án nêu ra
những vấn đề cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành để nâng
cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN;
- Đề xuất phương hướng, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện việc bảo đảm
quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Hai là, kết quả nghiên cứu mà luận án có được khi triển khai vào thực tiễn có
giá trị giúp nâng cao nhận thức của các chủ thể có liên quan về QHLĐ trong
DN VĐTNN. Kết quả nghiên cứu của luận án là một phương tiện giúp bảo đảm tốt
hơn những quyền, lợi ích chính đáng của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN. Qua đó,
luận án cũng góp phần vào hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người
trong một lĩnh vực cụ thể: Pháp luật lao động và công đoàn.
5. Ý n

ĩa lý lu n và thực tiễn của Lu n án


Về lý luận, luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận pháp lý về bảo
đảm quyền, lợi ích của NLĐ nói chung và bảo vệ quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại
DN VĐTNN ở Việt Nam nói riêng phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và yêu
cầu hội nhập. Những nghiên cứu, đề xuất của luận án góp phần hoàn thiện việc bảo đảm
quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN theo pháp luật Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu
lập pháp cũng như thực tiễn bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ làm việc tại DN VĐTNN
theo pháp luật Việt Nam. Luận án cũng có thể là tài liệu giảng dạy và học tập trong các
cơ sở đào tạo pháp luật, tài liệu tham khảo cho bất cứ ai quan tâm đến quyền con người,
quyền của NLĐ dưới góc độ chuyên ngành Luật hiến pháp, Luật hành chính.
6. Kết cấu của Lu n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết
cấu bốn chương:
hương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
hương 2: Những vấn đề lý luận pháp lý về bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hương 3: Thực trạng bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện nay
hương 4: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền, li hóa, Nguồn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ngày
15/10/2015
29. Thanh Hằng, Thực hiện chính sách đối với lao động nữ còn nhiều bất cập,
Nguồn Báo Quảng Ninh, ngày 25/11/2015
30. Vũ Thị Thu Hiền (2016), Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
31. Hiến pháp năm 1946.
32. Hiến pháp năm 1959.
33. Hiến pháp 1980.
34. Hiến pháp 1992.
35. Hiến pháp năm 2013.

36. Thúy Hiền, (2015), “Phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động tập thể và
đình công: Cần những giải pháp đồng bộ”, truy cập ngày 05/02/2018 từ
/>37. Vũ Quỳnh, (2013), “Lao động tại nhiều doanh nghiệp FDI thiệt đủ đường”,
truy cập ngày 17/4/2017 từ />38. Hồng Kiều, (2015), “Cán bộ công đoàn cơ sở: Không còn nơm nớp lo bị trù
dập?”,. truy cập ngày 10/01/2018 từ />39. Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Giới thiệu Công ước quốc tế về
các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội, Nxb. Hồng Đức
40. Khoa Luật Đại Học Quốc gia Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận và pháp luật
về Quyền con người, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội.
41. Nguyễn Linh Khiếu (1999), Lợi ích động lực phát triển xã hội, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
42. Liên hợp quốc (1948), Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người
43. Luật công đoàn năm 2012.

154


44. Luật người khuyết tật năm 2010.
45. Luật Việc làm năm 2013
46. Nguyễn Hoàng Mỹ Linh (2009), Chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật - Thực trạng và
một số kiến nghị, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
47. TS. Phạm Thị Thúy Nga (CB), (2014), Đánh giá thực trạng vi phạm quyền con
người và định hướng hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo vệ quyền con người trong
lĩnh vực lao động ở Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ, Viện Nhà nước và Pháp
luật, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
48. Trần Văn Nam, (2000), Hoàn thiện công cụ quản lý của nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân.
49.

Thúy Nga, (2015), “Khó tổ chức đình công hợp pháp”, truy cập ngày


13/8/2017 từ />50. Công Nghĩa, Nhân Ngày NKT Việt Nam 18/4: Khát vọng được làm việc, Nguồn
Báo Đồng Nai, ngày 16/4/2015
51. Ngọc Như, 2015, “Thế giới xử quấy rối tình dục như thế nào?”, truy cập ngày
07/6/2018 từ />52. Quyết định số 68/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/5/2007: Về
việc thành lập Ủy ban Quan hệ lao động
53. ILO (1964), ông ước số 122 về Chính sách việc làm, Điều 1.2
54. Swedish Act of Prohibition of Discrimination in Working Life of People with
Disability
55. Singapore Act of Employment (1995)
56. Swedish Act of Employment
57. Singapore Act of Industrial Relation
58. Singapore Act of Employment (1995), tr.54
59. Lê Tâm, (2013), “Quan hệ lao động của Việt Nam và kinh nghiệm hoạt động
công đoàn của các nước”, truy cập ngày 08/12/2017 từ

155


/>60. Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tư, (2015), Báo cáo điều tra lao động và
việc làm năm 2014, Hà Nội, tr.58
61. Tổng hợp từ số liệu khảo sát của Tổng cục thống kê tại Báo cáo điều tra lao
động việc làm năm 2014.
62. Tổng cục thống kê, (2016), “Tình hình kinh tế xã hội năm 2015”, truy cập ngày
ngày 10/01/2016 từ
63. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1999), Các tổ chức công đoàn trên thế
giới, NXB lao động.
64. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2011), Công đoàn và quan hệ lao động
trong bối cảnh kinh tế thị trường tại Việt Nam, NXB lao động.
65. Tổng liên đoàn Lao động Việt, (2014), Báo cáo Kết quả hoạt động công đoàn

năm 2013, nhiệm vụ năm 2014
66.

Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, (2012), Báo cáo của Ban chấp hành

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam khóa X tại Đại hội XI Công đoàn Việt Nam.
67. Tổ chức lao động quốc tế (2011), Ý kiến chuyên gia về các quy định liên quan
đến quan hệ lao động của Bộ luật lao động và Luật công đoàn (sửa đổi), Tài
liệu thảo luận của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
68. Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học, Văn phòng Quốc hội,
(2009), Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới, Hà Nội.
69. Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử, (2014), “Luật phá sản ở các nước Đông
Bắc Á”, truy cập ngày 04/7/2018 từ
/>d=3526, tr.2,5
70. PGS.TS Lê Thị Hoài Thu (CB), (2013), Bảo đảm quyền con người trong pháp
luật lao động, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.49
71. Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học, Văn phòng Quốc hội,
(2009), Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới, Hà Nội, tr.64, 207, 208
72. Trung tâm Thông tin tư liệu - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
(2010), Cải cách chế độ tiền lương, Trung tâm thông tin tư liệu, Hà Nội, tr.14,15

156


73. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học,
Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân
74. Minh Trung, FDI tiếp tục ghi điểm trong năm 2014, Trích Thông tin Tài chính
số 2 kỳ 2 tháng 01/2015.
75. Lưu Thủy, (2013), “Hơn 500 doanh nghiệp FDI bỗng dưng “vắng chủ”: Người
lao động lãnh đủ”, truy cập ngày 09/7/2018 từ

/>76. Lệ Thủy, (2005), “Tổng giám đốc xúc phạm nhân phẩm người lao động”, truy
cấp ngày 28/01/2005 từ />77. ThS Nguyễn Văn Tiến, (2011), Một số giải pháp nâng cao năng lực thanh tra
lao động, thương binh và xã hội ở các cấp phù hợp với nền kinh tế thị trường và
hội nhập đến năm 2020, Đề tài cấp Bộ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hộiThanh tra Bộ, tr.26, 27.
78. Huy Toàn, (2015), “Xét xử vụ tai nạn lao động khiến 13 người chết tại
Formosa”, truy cập ngày 21/12/2017 từ />79. Nguyễn Tiệp, (2008), Một số xu hướng vi phạm pháp luật lao động trong các
doanh nghiệp, Tạp chí nghiên cứu kinh tế (số 326).
80. Viện ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
81. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, (2015), Thực trạng và một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền của người lao động trong các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh, Dự án điều tra (ThS Cao Xuân
Phong chủ nhiệm dự án).
82. Viện Khoa học, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,(2012), Hệ thống hóa
các vấn đề phát sinh trong đơn khiếu nại về lao động - xã hội và khuyến nghị các
định hướng cần nghiên cứu giải quyết, Đề tài cấp Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội, tr13.
83. cập nhật ngày 09/7/2018.

157


www.Luatduonggia.vn
84. cập nhật 01/7/2018
85. Cập nhật ngày 09/7/2018
86. Cập nhật ngày 23/5/2017.
87. Cập nhật 10/1/2018
88. cập nhật ngày 12/7/2018
89. cập nhật 12/7/2018
90. Cập nhật 15/12/2017
91. cập nhật 10/5/2017

92. Cập nhật 12/7/2018
93. cập nhật 3/12/2017
94. cập nhật 30/11/2017
95. Cập nhật 13/7/2018
96. 23/01/2017; Cập nhật ngày 04/7/2018
97. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam chỉ đạo ông đoàn Dệt May Việt Nam sơ
kết, đánh giá việc thực hiện thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động
tập thể ngành Dệt May Việt Nam lần 2, trên cơ sở kết quả đạt được tiếp tục thương
lượng thỏa ước lao động tập thể với chất lượng hiệu quả cao hơn khi chuẩn bị
thương lượng thỏa ước lao động tập thể lần 3. Thời gian tới, Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam đặt ra chỉ tiêu công đoàn ngành ao su Việt Nam và 3 công đoàn
ngành địa phương thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành [Mai Đức

158


Chính, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, “Tài liệu học tập Nghị quyết
ĐH XI Công đoàn Việt Nam – Bài giảng về thỏa ước lao động tập thể”,
/>
truy

cập

ngày

04.12.2016.].
98. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã đưa ra chỉ tiêu có 80% trở lên bản thỏa
ước lao động tập thể được thương lượng, ký kết bảo đảm chất lượng và thực hiện có
hiệu quả, có nhiều điều khoản quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy
định của pháp luật [Mai Đức Chính, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

“Tài liệu học tập Nghị quyết ĐH XI Công đoàn Việt Nam – Bài giảng về thỏa ước lao
động tập thể”, truy cập
ngày 04.12.2016].

159


P Ụ LỤ 1
Quyết định xét xử phúc thẩm s 1861/2011/QĐPT-LĐ n

y 17/10/2011

của Tòa án nhân dân thành ph Hồ Chí Minh.
uyên đơn: Ông Lê Văn Nở
Bị đơn: Công ty liên doanh Ánh Kim
Tóm tắn nội dung vụ việc: Ngày 10/9/2009 bị đơn tự ý cho nguyên đơn
thôi việc mà không đưa ra được lý do chính đáng. Khi ông Lê Văn Nở đang trực
tại cơ quan thì ông ty liên doanh Ánh Kim triệu họp tổ bảo vệ và thông báo do
công ty Suối tiên ở Bình dương đã đổi bảo vệ chuyên nghiệp nên công ty cho các
tổ bảo vệ nghỉ việc và thay bằng tổ bảo vệ khác. Bản thân ông Nở cho biết trong
quá trình công tác ông không vi phạm nội quy, quy định của công ty. Ông Nở
cũng cho biết, sau khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, phía bị đơn vẫn chưa thanh
toán tiền lương cho ông. Ông Nở có làm đơn đề nghị bên công ty xem xét bố trí
ông vào làm việc tại bộ phận sản xuất với lý do gia đình ông quá khó khăn, mẹ
ông bị bệnh nặng nằm liệt giường nhưng công ty không đồng ý, công ty có hứa
sẽ đưa ông lên Bình Dương làm bảo vệ nhưng lại không ra quyết định. Ông Nở
bị mất việc làm, ông yêu cầu TAND buộc công ty phải bồi thường cho ông số
tiền là: 23 tháng 23 ngày x 1.300.000 đồng = 30.896.000 đồng và 02 tháng tiền
lương. Tổng số tiền ông đòi bồi thường là 33.496.000 đồng (tính từ ngày
10/9/2009 đến ngày TAND xét xử).

Phía

ông ty trình bày:

ông ty đã tuyển dụng ông Nở vào làm bảo vệ từ

tháng 10/2008 và ký HĐLĐ không xác định thời hạn với mức lương là 1 triệu
đồng/tháng. Do bộ phận bảo vệ không hoàn thành nhiệm vụ đã 03 lần công ty bị
mất tài sản nên công ty giải tán bộ phận bảo vệ và thuê bảo vệ chuyên nghiệp. Một
số bảo vệ đã làm đơn xin nghỉ việc và hưởng trợ cấp. Riêng ông Nở có nguyện vọng
xin làm bảo vệ tại kho hàng ở Bình Dương thuộc Công ty TNHH Suối Tiên. Đây là
công ty riêng của bà Huỳnh Thị Bích Hồng - Tổng Giám đốc Công ty liên doanh
Ánh Kim. Công ty Suối tiên đã đồng ý nhận ông Nở vào làm việc nhưng ông Nở
không có mặt mà yêu cầu công ty bố trí vào bộ phận sản xuất. Công ty trả lời không
chấp nhận vì ông Nở không có chuyên môn, tay nghề. Công ty chuyển ông sang

160


chăm sóc cây cảnh nhưng ông cũng không đồng ý và làm đơn khởi kiện ra tòa. Nay
công ty chỉ chi trả tiền bồi thường cho ông Nở 45 ngày lương do công ty không
thông báo chấm dứt HĐLĐ theo quy định của PLLĐ, cụ thể: 1,5 tháng x 1.300.000
đồng = 1.950.000 đồng (Một triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng).
Tại bản án lao động số 07/2011/LĐ-ST ngày 03/8/2011 của TAND quận Thủ
Đức, thành phố Hồ hí Minh đã ra quyết định:
ăn cứ vào các điều 26, 27, 37, 38 và Điều 41 BLLĐ: buộc Công ty Liên
doanh Ánh Kim phải có trách nhiệm bồi thường cho ông Lê Văn Nở tiền lương và
phụ cấp lương trong những ngày ông Nở không có việc làm, cộng với 02 tháng tiền
lương và phụ cấp lương, tổng số tiền công ty phải bồi thường cho ông Nở là
33.496.000 đồng (Ba mươi ba triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn đồng). Việc bồi

thường phải thực hiện tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm của TAND thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Liên
doanh Ánh Kim đã xuất trình cho Hội đồng xét xử một số chứng cứ chứng minh
ông ty đã có văn bản gửi ông đoàn cấp trên xin giải tán bộ phận bảo vệ và đa
có quyết định cho ông Nở thôi việc từ ngày 10/9/2009. Ngày 11/9/2009 Công ty
có quyết định điều động ông Nở lên làm việc tại Bình Dương nhưng ông Nở
không lên làm việc. Trước tòa, ông Nở không công nhận chứng cứ mà Công ty
đưa ra, ông không nhận được quyết định cho thôi việc cũng như quyết định điều
động ông lên Bình Dương làm việc. Ông nói, nếu
Bình Dương làm việc thì ông sẽ đi, nhưng

ông ty điều động ông lên

ông ty không giao quyết định và

không thông báo cho ông biết địa chỉ của ông ty trên Bình Dương. Vì vậy, ông
đề nghị TAND thành phố Hồ Chí Minh xử giữ nguyên bản án sơ thẩm của
TAND quận Thủ Đức.

161


P Ụ LỤ 2
Bản án sơ t ẩm s 06/2011/LĐ-ST ngày 28/4/2011 của TAND qu n 9 thành
ph Hồ Chí Minh
uyên đơn: Bà Trần Thị Thu Thảo
Bị đơn: Công ty TNHH Doosol Việt Nam
Tóm tắt nội dung vụ việc: Công ty Doosol Việt Nam ký HĐLĐ có xác định thời
hạn từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010 với bà Trần Thị Thu Thảo giữ chức Trưởng

phòng hành chính nhân sự, mức lương mà bà Thảo được hưởng là 2.000.000
đồng/tháng. Ngày 04/11/2009. Giám đốc Công ty Doosol Việt Nam ra quyết định kỷ
luật với hình thức sa thải bà Thảo với lý do bà đã lợi dụng danh nghĩa của công ty để
quấy nhiễu khách hàng. Bà Thảo khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết. Bà Thảo cho biết
khi Công ty chấm dứt HĐLĐ với bà, công ty vẫn còn nợ tiền lương tháng 10/2009 là
4.800.000 đồng. Ngoài ra, công ty chưa trả tiền bồi thường cho bà Thảo những tháng bà
không được làm việc tính từ ngày 01/11/2009 đến ngày 19/6/2010 là 7 tháng 15 ngày,
tức 7,5 tháng x 2.000.000 đồng = 15.000.000 đồng. Tại phiên tòa sơ thẩm, bà Thảo yêu
cầu Công ty Doosol Việt Nam hủy bỏ quyết định sa thải trái PLLĐ đối với bà vì trong
thời gian sa thải bà Thảo đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Tại tòa bà Thảo cũng
không yêu cầu Công ty Doosol Việt Nam nhận bà trở lại làm việc, nhưng bà yêu cầu
công ty phải bồi thường khoản, cụ thể: 10 tháng tiền lương x 2.000.000 đồng =
20.000.000 đồng do thời gian giải quyết vụ việc bị kéo dài, công ty phải đóng tiền
BHXH cho bà là 7,5 tháng do không được làm việc, tiền nghỉ ốm là 200.000 đồng, tiền
lãi do chậm trả lương tháng 10/2009 là 4.800.000 đồng theo lãi xuất 1%/tháng và các
khoản bồi thường khác theo quy định của PLLĐ.
Công ty Doosol Việt Nam trình bày trước tòa việc công ty ra quyết định sa thải bà
Thảo là do bà mắc phải những sai phạm sau: Bà Thảo có hành vi quấy nhiễu khách
hàng là công ty Hải Long, buộc công ty này phải chi tiền hoa hồng đã vi phạm mục 63
Điều 9 nội quy lao động của Công ty; Yêu cầu nhà thầu bếp ăn của công ty nâng số tiền
mỗi xuất ăn để nhận tiền chênh lệch nên đã vi phạm mục 32 Điều 9 của nội quy lao
động của công ty; bà Thảo là trưởng phòng nhân sự nên có quyền nhận tiền BHXH
công công nhân và buộc công nhân phải chi lại cho bà một phần đã vi phạm mục 54
Điều 9 nội quy lao động của công ty; yêu cầu kế toán công ty nâng số lượng công nhân

162


nghỉ việc để nhận tiền BHXH đã vi phạm mục 54 Điều 9 nội quy lao động của công ty;
bà Thảo mang USB vào công ty để sao chép tài liệu đã vi phạm mục 55 Điều 9 nội quy

lao động của công ty. Công ty không nhận được bất kỳ bảo sao khai sinh nào về con của
bà Thảo, trước khi vào làm việc tại công ty, lý lịch của bà Thảo không khai có con nhỏ.
Khi bà Thảo nghỉ việc thì hồ sơ của bà đã bị mất (chỉ mất một hồ sơ của bà Thảo).
Trách nhiệm trong việc quản lý hồ sơ thuộc về Trưởng phòng nhân sự thời điểm đó
chính là bà Thảo. Vì vậy, Công ty ra quyết định sa thải đối với bà Thảo là đúng quy
định của PLLĐ vì những vi phạm nêu trên của bà Thảo.
Tại bản án số 06/2011/LĐ-ST của TAND quận 9 thành phố Hồ

hí Minh đã

tuyên xử: Chấp nhận đơn yêu cầu của bà Thảo vì quyết định sa thải số 04 ngày
04/11/2009 của Công ty TNHH Doosol Việt Nam là trái pháp luật và buộc công ty phải
bồi thường số tiền cho bà Thảo tổng cộng là 24/027.308 đồng. Sau đó ông ty TNHH
Doosol Việt Nam đã kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm của TAND thành phố Hồ Chí Minh, Công ty TNHH
Doosol Việt Nam đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm xác định việc bà Thảo bị xử lý kỷ
luật với hình thức sa thải là đúng quy định của pháp luật do bà Nguyễn Thị Thu Thảo có
nhiều vi phạm nội quy lao động của công ty trong quá trình làm việc, phía công ty và bà
Thảo đã tự nguyện chấm dứt HĐLĐ. Việc bà Thảo có khai đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi nhưng công ty không hề biết, do đó, công ty ra quyết định sa thải bà Thảo là
đúng pháp luật. ông ty đồng ý trả lương tháng 10/2009 cho bà Thảo theo mức lương
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Phía bà Trần Thị Thu Thảo yêu cầu TAND thành phố Hồ
Chí Minh giữ nguyên bản án sơ thẩm của TAND quận 9.

163


PHỤ LỤC 3
Vụ án lao động về tranh chấp do đơn phương chấm dứt HĐLĐ giữa nguyên
đơn ông Trần Nguyên Thể với bị đơn


ông ty TNHH P RKVIEW Việt Nam tại

huyện Tân An, tỉnh Bình Dương.
Nội dung vụ án như sau: Ông Thể làm việc tại Công ty TNHH P RKVIEW
Việt Nam từ ngày 11/10/2012 theo nhiều HĐLĐ có thời hạn 01 năm. Ngày
01/01/2015, ông Thể và Công ty ký kết phụ lục HĐLĐ số 001289, công việc là tổ
trưởng tổ sơn, mức lương 3.742.000 đồng/tháng, phụ cấp là 16.218.154 đồng, tổng
cộng 19.960.154 đồng/tháng. Đến ngày 31/01/2015 ông Thể nhận được Thông báo
số 06/TB-PV ngày 31/01/2015 không cho ông Thể vào công ty làm việc. Ông Thể
khởi kiện yêu cầu bồi thường 404.531.312 đồng.Tại Biên bản hoà giải ngày
07/7/2015 đại diện theo uỷ quyền của bị đơn là ông Hoàng Văn Toàn (trưởng
phòng nhân sự của Công ty) trình bày ông Thể có làm việc tại Công ty với mức
lương 3.742.000 đồng/tháng, không có phụ cấp. Do ông Thể không chấp hành sự
điều động của chủ quản nên Công ty họp xử lý kỷ luật và ban hành Quyết định số
0102/PVST ngày 16/02/2015 về việc sa thải đối với ông Thể. Khi họp xét kỷ luật
không có mặt ông Thể. Nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện từ tranh chấp về đơn
phương chấm dứt HĐLĐ sang tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức
sa thải. Sau đó bị đơn cho Luật sư Tài. Quá trình giải quyết, ông Toàn gửi văn bản
thay đổi lời khai tại Biên bản hoà giải ngày 07/7/2015 vì bị nhầm lẫn. Bị đơn không
giao nộp cho Toà án tài liệu, chứng cứ nào khác. Toà án đã nhiều lần triệu tập ông
Toàn và những cán bộ tham gia họp xét kỷ luật ông Thể tham gia đối chất nhưng họ
đều vắng mặt. Toà án kết hợp với LĐLĐ thị xã và Công an phường đến Công ty làm
việc nhưng bảo vệ đóng cổng không đoàn cho vào. Toà án đã tiến hành xác minh
tại Sở LĐTBXH và Cục Thuế tỉnh. Bản án số 04/2016/LĐ-ST ngày 04/3/2016 của
T ND thị xã Tân Uyên nhận định: Khi tham gia hoà giải ông Toàn là người đủ
năng lực hành vi dân sự nên ông Toàn phải chịu trách nhiệm về lời khai của mình.
Vậy đủ căn cứ kết luận việc xử lý kỷ luật và ban hành quyết định sa thải đối với ông
Thể không đúng quy định tại Điều 123, 124 và 126 BLLĐ nên chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn về việc Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức

sa thải; huỷ Quyết định số 0102/PVST ngày 14/02/2015; buộc Công ty TNHH

164


P RKVIEW VI T N M phải bồi thường cho ông Trần Nguyên Thể số tiền
315.228.000 đồng.Tuy nhiên, tại Bản án phúc thẩm số 21/2016/LĐ-PT ngày
15/8/2016 của T ND tỉnh Bình Dương nhận định: Tại Biên bản hòa giải ngày
07/7/2015, ông Toàn trình bày: Công ty đã ra Quyết định số 0102/PVST ngày
16/02/2015 sa thải ông Trần Nguyên Thể. Tuy nhiên, sau đó ông Toàn thay đổi lời
khia cho rằng có sự nhầm lẫn và xác định Công ty không ra bất kỳ quyết định sa
thải hay chấm dứt HĐLĐ mà do ông Thể tự ý nghỉ việc. Tòa án cấp sơ thẩm không
thu thập được chứng cứ chứng minh Công ty đã ban hành quyết định về việc sa thải
đối với ông Thể. Do vậy, bản án sơ thẩm kết luận Công ty đã kỷ luật ông Thể bằng
hình thức sa thải và xác định quan hệ pháp luật là Tranh chấp xử lý luật lao động
bằng hình thức sa thải là chưa đủ cơ sở. Tòa án cấp sơ thẩm không tiến hành làm
việc với BCH công đoàn cơ sở của Công ty để làm rõ các vấn đề liên quan về việc
ông Thể không đến Công ty làm việc, không tiến hành làm việc với BCH công đoàn
cấp trên cơ sở để làm rõ việc ông Thể có khiếu nại khi bị Công ty cho thôi việc hay
không để xác định bản chất của vụ việc. Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm thu thập
chứng cứ không đầy đủ, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, đánh giá chứng cứ
không chính xác. Do đó, quyết định hủy bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho cấp sơ
thẩm xét xử lại. Tại Bản án số 03/2017/LĐ-ST ngày 27/3/2017 của T ND thị xã
Tân Uyên quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc đơn
phương chấm dứt HĐLĐ; buộc Công ty TNHH P RKVIEW VI T N M bồi thường
cho ông Trần Nguyên Thể tổng số tiền 594.051.578 đồng. Ghi nhận sự tự nguyện của
nguyên đơn ông Trần Nguyên Thể về việc không yêu cầu trở lại công ty làm việc,
không yêu cầu trợ cấp thôi việc (Bản án này không bị kháng cáo).
Như vậy, giữa các cấp Toà án có cách hiểu và vận dụng khác nhau về sự thừa
nhận của đại diện bị đơn và nghĩa vụ chứng minh của bị đơn. Theo quan điểm của

chúng tôi nhận định nêu trên của bản án phúc thẩm không đúng tinh thần của Điều
91 BLTTDS cũng như nguyên tắc xác định nghĩa vụ chứng minh của pháp luật tố
tụng dân sự và tố tụng lao động.

165


PHỤ LỤC 4
ng Đỗ Thanh Nhàn là thành viên góp vốn, đồng thời giữ chức vụ Phó Tổng
giám đốc Công ty Fernex theo quyết định bổ nhiệm ngày 26/6/2008 với mức lương
27.225.000 đồng/tháng. Ngày 07/4/2011, bà Lim Lee Kheang, Tổng giám đốc công
ty gửi cho ông Nhàn 01 văn bản có nội dung cho ông Nhàn thôi việc do trộm cắp,
tham ô, gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của công ty, ngoài ra còn vắng mặt hơn 05
ngày trong tháng 3/2011 không có lý do chính đáng. ng Nhàn khởi kiện buộc công
ty phải thu hồi thư cho thôi việc ngày 07/4/2011, phải nhận ông Nhàn trở lại làm
việc và bồi

tổng số tiền 790.762.500 đồng. Bản án số 12/2013/LĐ-ST ngày

13/5/2013 của T ND huyện Tân Uyên xác định ông Nhàn bị chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện, buộc Công ty Fernex phải nhận ông
Nhàn trở lại làm việc và bồi thường tổng số tiền 790.762.500 đồng. Bị đơn kháng
cáo toàn bộ bản án. Tại Bản án số 10/2015/LĐ-ST ngày 21/4/2015 của T ND tỉnh
Bình Dương nhận định: Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 2 Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định:“Các trường hợp không
áp dụng hợp đồng lao động quy định tại Điều 4 của Bộ luật lao động được quy định
như sau:…d. Thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp”. ng Nhàn là thành viên
Hội đồng quản trị của Công ty (chiếm 10% vốn góp) và là Phó giám đốc Công ty.
Thực tế, giữa ông Nhàn và Công ty không có hợp đồng lao động. Trong thời gian
làm việc tại Công ty, ông Nhàn là người quản lý Công ty trên cương vị là Phó Tổng

giám đốc theo quyết định bổ nhiệm của Hội đồng quản trị Công ty và ông Nhàn
được hưởng lương theo quy định tại Điều 24 Điều lệ Công ty. Mặt khác, tại Điều 11
“Hợp đồng liên doanh điều chỉnh” số 01/2009/HĐLD ngày 22/6/2009 được ký kết
giữa ông Nhàn và bà Lim Lee Kheang thể hiện: “Tranh chấp giữa các Bên có liên
quan, hoặc phát sinh từ Hợp đồng trước hết phải giải quyết thông qua thương
lượng và hòa giải. Trong trường hợp các Bên tranh chấp vẫn không thỏa thuận
được với nhau thì vụ tranh chấp sẽ được đưa ra Tòa Kinh tế tại Tp. Hồ Chí Minh.
Quyết định của Tòa Kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh là chung thẩm và các Bên sẽ phải
tuân theo”. Vì vậy, việc khởi kiện của ông Nhàn không thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật lao động. Tuy nhiên, ông Nhàn không khởi kiện tranh chấp quan hệ
thành viên công ty mà chỉ tranh chấp quan hệ lao động. Về thủ tục tố tụng: Tòa án

166


cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền. Về nội dung: Cần phải sửa án
theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

ng Nhàn có

quyền khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp thành viên Công ty. Từ
những nhận định trên, T ND tỉnh Bình Dương chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị
đơn, sửa toàn bộ Bản án sơ thẩm số 12/2013/LĐ-ST ngày 13/5/2013 của TAND
huyện Tân Uyên như sau: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Thanh
Nhàn về việc tranh chấp hợp đồng lao động và bồi thường thiệt hại do đơn phương
chấm dứt HĐLĐ đối với Công ty TNHH Fernex Việt Nam.
ó nhiều quan điểm cho rằng bản án sơ thẩm xử đúng pháp luật, Bản án
phúc thẩm số 10/2015/LĐ-ST ngày 21/4/2015 của T ND tỉnh Bình Dương áp dụng
văn bản đã hết hiệu lực pháp luật là Nghị định số 44/2003/NĐ- P ngày 09/5/2003
là không đúng quy định của pháp luật. ó quan điểm cho rằng bản án phúc thẩm xử

đúng pháp luật vì lý do chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Điều 3
BLLĐ 2102 thay thế cho Nghị định số 44/2003/NĐ- P ngày 09/5/2003 cho nên
Nghị định này vẫn còn hiệu lực. Vả lại, ông Đỗ Thanh Nhàn là đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp cho nên không thể coi ông Nhàn là NLĐ.

167



×