Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Bình Văn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.95 KB, 76 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÊ NGỌC VƯƠNG
Tên đề tài:
“HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ BÌNH VĂN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa

: 2013 – 2018


Thái Nguyên – Năm 2018


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÊ NGỌC VƯƠNG
Tên đề tài:
“HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ XÃ BÌNH VĂN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp


: K46 – PTNT

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa

: 2013 – 2018

Giáo viên hướng dẫn:Th.S Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp "Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Bình Văn,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”, chuyên ngành
Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi đề tài đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này
là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa
học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Tác giả đề tài


LÊ NGỌC VƯƠNG


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát triển
nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian thực tập tốt
nghiệp tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, nay em đã hoàn thành báo
cáo với tên đề tài: "Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Bình Văn,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy
dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Đặng Thị Bích
Huệ đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã Bình Văn,
huyện Chợ Mới đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết
và tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Ngoài ra, các
cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình
công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau khi ra trường.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Người thực hiện

Lê Ngọc Vương


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Bình Văn năm 2017 ..................................... 24
Bảng 4.2: Diện tích cơ cấu các loại cây trồng của xã Bình Văn năm 2015 - 2017 .. 25
Bảng 4.3: Số lượng và cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Bình Văn .............. 26
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Bình Văn năm 2015 - 2017 ........... 27
Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra năm 2017 .............................. 34
Bảng 4.6: Thông tin chung về các thành viên của hộ năm 2017 ............................. 36
Bảng 4.7: Nguồn lực đất đai của hộ năm 2017 ....................................................... 37
Bảng 4.8: Nhà ở và phương tiện sản xuất của hộ năm 2017 ................................... 38
Bảng 4.9: Thiết bị sinh hoạt trong gia đình năm 2017 ............................................ 39
Bảng 4.10: Hoạt động sinh kế của các thành viên trong hộ điều tra năm 2017 ....... 41
Bảng 4.11: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ năm 2017 ........................... 42
Bảng 4.12: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra năm 2017 ............. 44
Bảng 4.13: Các yếu tố của thời tiết ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của hộ năm
2017 ...................................................................................................................... 44
Bảng 4.14: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất năm 2017 ........ 48
Bảng 4.15: Khả năng thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH năm 2017 ......... 50
Bảng 4.22. Phân tích Ma Trận SWOT ................................................................... 51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững .......................................................................... 9
Hình 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình giai đoạn 2007 – 2017………………….31
Hình 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình tại xã Bình Văn giai đoạn 2007 – 2017 ...... 32
Hình 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Bình Văn giai đoạn 2007 – 2017 ... 33


v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CC

Cơ cấu

CCWG

Nhóm làm việc về BĐKH

CĐ-ĐH

Cao đẳng, đại học

DT

Diện tính

DTTS

Dân tộc thiểu số

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Anh


ĐDSH

Đa dạng sinh học

Đvt

Đơn vị tính

HDI

Chỉ số phát triển con người

HST

Hệ sinh thái

ICPP

Tổ chức liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

KT- XH

Kinh tế - xã hội

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NN


Nông nghiệp

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

TNBQ

Thu nhập bình quân


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
MỤC LỤC ............................................................................................................. vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu ...................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, BĐKH ............................................................ 4
2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH ................................................................................... 5
2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH .................................................................................. 5
2.1.1.4. Tác động của BĐKH................................................................................... 6
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế .................................................................... 8
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế ....................................................................................... 8
2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế ................................................................................ 8
2.1.2.3. Khung sinh kế bền vững ............................................................................. 9
2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế. ................................................................ 10
2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp ............................................................ 10
2.1.3.2. Tác động đến ngành công nghiệp và xây dựng .......................................... 11
2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải................................................................ 12
2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại ............................. 12
2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người ............................................................. 12
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc thiểu số ..................................................... 13


vii

2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc và dân tộc thiểu số .................................................. 13
2.1.4.2. Đặc điểm của dân tộc thiểu số ................................................................... 13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 14
2.2.1. Biểu hiện và tác động của BĐKH đến sinh kế trên thế giới .......................... 14
2.2.2. Biểu hiện và tác động của BĐKH tới sinh kế tại Việt Nam .......................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.2. Địa điểm thực tập và thời gian thực hiện ......................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................................... 20
3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 20
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp.............................................................................. 21
3.4.1.3. Phương pháp điều tra chọn mẫu ................................................................ 21
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................ 22
3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................ 22
Phần 4 KẾT QUẢ THỰC TẬP ........................................................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Bình Văn .................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 23
4.1.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................ 23
4.1.1.2. Địa hình .................................................................................................... 23
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 23
4.1.1.4 Đất đai ....................................................................................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 25
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 25
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 27
4.2. Thống kê diễn biến BĐKH trên địa bàn xã ..................................................... 31
4.2.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2007-2017 ....... 31
4.2.2. Tóm tắt những thay đổi của BĐKH đã quan sát được giai đoạn 2007 - 2017 33


viii

4.3. Thực trạng hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số trong bối cảnh BĐKH tại
địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ 34

4.3.1.Nguồn lực con người .................................................................................... 34
4.3.1.1. Thông tin về chủ hộ điều tra...................................................................... 34
4.3.1.2 Thông tin về các thành viên trong hộ ........................................................ 36
4.3.2. Nguồn lực đất đai......................................................................................... 37
4.3.3. Phương tiện sản xuất .................................................................................... 38
4.3.4. Phương tiện sinh hoạt .................................................................................. 39
4.3.5. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra .......................................................... 40
4.3.6. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ .................................................... 42
4.3.7. Ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế của hộ .................................. 43
4.3.7.1 Nguồn tiếp cận thông tin thời tiết của các hộ điều tra ................................. 43
4.3.7.2 Mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sinh kế............................... 44
4.3.7.3. Các yếu tố gây nguy hại đến hoạt động sinh kế ......................................... 48
4.3.8. Những khả năng thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt
với BĐKH ............................................................................................................ 49
4.4 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đến hoạt động sinh kế của
hộ DTTS trong bối cảnh BĐKH ............................................................................ 51
4.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH, giúp phần
phát triển kinh tế bền vững cho hộ dân tộc thiểu số tại xã Bình Văn ...................... 52
4.5.1. Giải pháp về nguồn nhân lực........................................................................ 52
4.5.2. Giải pháp về đất đai ..................................................................................... 52
4.5.3. Giải pháp về việc làm .................................................................................. 52
4.5.4. Giải pháp về vốn .......................................................................................... 53
4.5.5. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ......................................................... 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 55
5.2.1 Đối với chính quyền và đoàn thể địa phương ................................................ 55
5.2.2. Đối với người dân địa phương ..................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 58



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
BĐKH đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia
trên thế giới với những diễn biến hết sức phức tạp như sự nóng lên của Trái Đất,
kéo theo băng tan, nước biển dâng cao, mưa bão, lũ lụt, cho đến các thiên tai có khả
năng gây tàn phá quy mô lớn như động đất, sóng thần, hạn hán… Tất cả góp phần
gây nên hậu quả là tình trạng thiếu lương thực và hàng loạt dịch bệnh ở con người
và vật nuôi. Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH định nghĩa: “ BĐKH là những
thay đổi của theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi do các
hoạt động của con người gây ra. BĐKH xuất phát từ những thay đổi cán cân năng
lượng của trái đất do thay đổi nông độ các khí nhà kính, nồng độ bụi trong khí
quyển, thảm phủ và lượng bức xạ mặt trời”. [6]
Ở Việt Nam với vị trí địa lí bờ biển dài 3260 km, tiếp giáp với biển Đông
đang là một trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ BĐKH. Trong
những năm gần đây, nước ta chịu tác động xấu của nhiều loại thời tiết cực đoan như
giá rét kỷ lục tại miền Bắc khiến mùa màng thất bát, trâu bò chết hàng loạt, lũ lụt ở
miền Trung xảy ra với tần suất nhiều và mức độ nghiêm trọng lớn cuốn trôi đi rất
nhiều ngôi nhà và làm ngập úng hàng ngàn ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
còn ở miền Nam thì xâm nhập mặn cũng khiến hàng ngàn ha đất trồng lúa ở đồng
bằng sông Cửu Long không thể trồng, triều cường dâng cao làm ngập đường khiến
cho giao thông đi lại khó khăn. Tất cả các tác động đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống người nông dân khiến cho họ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn đặc biệt
ngành nông nghiệp. Trong khi đó, người dân nông thôn đặc biệt là các hộ DTTS
chủ yếu sống phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính, khi mà
nông nghiệp bị ảnh hưởng thì họ cần có những cách ứng phó cho phù hợp để vẫn có

thể tiếp tục sản xuất có hiệu quả và tìm ra những hoạt động sinh kế mới cho phù
hợp với điều kiện thời tiết khí hậu hiện nay.


2

Bắc Kạn là một tỉnh thuộc miền núi phía Bắc của nước ta, đây là một trong
những vùng chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất từ BĐKH đem lại. Bắc Kạn hiện có dân số
trên 308.300 người, gồm 7 dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mông, Hoa, Sán Chay;
trong đó DTTS chiếm trên 80%. Mỗi dân tộc lại có một bản sắc văn hóa và phong
tục riêng, cũng như có những tập quán canh tác của từng dân tộc. Bình Văn là một
xã vùng cao thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Xã Bình Văn chủ yếu người dân
là người DTTS, trong những năm gần đây Bình Văn là một trong những xã chịu tác
động nặng nề từ các loại thời tiết cực đoan như giá rét, xuất hiện nắng nóng kỷ lục
gây hạn hán, sâu bệnh hại cây trồng,… làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất
của người dân. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu về cách ứng phó kịp thời của
người DTTS tại đây đối với việc BĐKH. Xuất phát từ lý do đó, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Bình Văn, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng về những tác động của BĐKH đến đời sống và các
hoạt động sản xuất của các hộ dân tộc thiểu số tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế được những tác động tiêu
cực của BĐKH và đưa ra những hoạt động sinh kế phù hợp với các hộ dân tộc thiểu
số tại địa phương trong bối cảnh BĐKH.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và BĐKH
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, KT-XH xã Bình Văn, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn

- Thống kê được diễn biến BĐKH tại xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn
- Đánh giá được thực trạng hoạt động sinh kế hộ dân tộc thiểu số tại xã Bình
Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương nhằm giải
quyết vấn đề sinh kế của người dân trong biến đổi khí hậu.
- Đánh giá được đúng thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu
ảnh hưởng của BĐKH.
- Đưa ra được định hướng phát triển các hoạt động sinh kế thông qua nghiên
cứu thực tiễn tại địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, BĐKH

Khái niệm khí hậu: là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào
đó, trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục, hoặc trên phạm vi toàn cầu trên
cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên). [16]
Khái niệm thời tiết: là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định, được
xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ, gió, mưa. Các
hiện tượng nắng, gió, mưa, mây, nóng, lạnh…thường thay đổi nhanh chóng qua từng
ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo được hàng ngày, hàng giờ, hay
dài hơn đến một tuần.[7]
Khái niệm BĐKH:
- Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: “ BĐKH là những ảnh
hưởng có hại của thay đổi khí hậu, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc
sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể thành phần, khả năng phục hồi hoặc
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe hoặc phúc lợi của con người. [8]
- Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH: “ BĐKH là những thay đổi theo thời
gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi do các hoạt động của con
người gây ra. BĐKH xuất phát từ những thay đổi cán cân năng lượng của trái đất do
thay đổi nồng độ các khí nhà kính, nồng độ bụi trong khí quyển, thảm phủ và lượng
bức xạ mặt trời” (IPCC,2007). [11]
- BĐKH là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay
gián tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí hậu quyển toàn cầu và
nó đươc thêm vào sự BĐKH tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có thể so sánh
được.


5

2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên gồm thay đổi cường độ ánh sáng của

mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời (sunsports), các hoạt động núi lửa, thay đổi
đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
- Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên đóng
góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện tại. Theo
các kết quả nghiên cứu và công bố từ Uỷ Ban Liên Chính Phủ về BĐKH thì nguyên
nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động con người. [9]
* Nguyên nhân do các hoạt động con người
- Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ trái đất tăng lên
nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu do các hoạt động của con người, chẳng hạn
như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,vv) phục vụ các hoạt động
công nghiệp , giao thông vận tải,…và thay đổi mục đích sử dụng đất (thay đổi albedo
bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra các hoạt
động khác như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch.
- Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con người như: Sử dụng thái quá nguyên liệu hóa thạch, sử dụng phân bón, các loại
hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, khai thác sử dụng đất, rừng, chưn
nuôi gia súc, khai thác và sử dụng tài nguyên nước. [10]]
2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ
21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng thời tiết cực
đoan, dị thường, điển hình như:
+ Nhiệt độ trung bình tăng: Theo Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở
Việt Nam tăng lên khoảng 0,5-0,7 độ C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ
mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam. Cụ thể
như năm 2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và Đà Nẵng


6


đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8-1,3 độ C; cao hơn thập kỷ 19902000 là 0,4-0,5 độ C.
+ Lượng mưa thay đổi: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa
trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các vùng khác
nhau. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu
phía Nam . Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong 50 năm qua đã giảm
khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng cực đoan, đó là tăng trong
mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô.
+ Bão mạnh, mưa lớn, hạn hán, lũ lụt…
+ Mực nước biển dâng lên do sự tan băng của hai cực trái đất: mực nước biển
dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế-xã
hội trong tương lai…
+ Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét, bão, lũ
lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…) đều tăng cả về tăng cường độ và tần suất. [11]
2.1.1.4. Tác động của BĐKH
* Sức khỏe:
- BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người: Do BĐKH, tốc độ tăng
trưởng GDP không ổn định, cộng đồng người nghèo không có điều kiện thuận lợi
nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình quân cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là HDI
không có sự tăng tiến phù hợp với những cố gắng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
- BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý cơ thể: Kéo dài thời
gian duy trì thời tiết bất lợi trong đời sống hàng ngày, gây nhiều khó khăn cho quá
trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường sinh hoạt.
* Đến tài nguyên nước:
- BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.
- Có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa.



7

- Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô,
gây khó khăn cho việc cung cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước.
* Đến môi trường:
- Sự tăng nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi trường nước
mặt bị ô nhiễm nặng nề.
- Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO- 3 độc
hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất.
- Làm thay đổi chu trình C trong đất làm môi trường đất thay đổi theo xu
hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
- Làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây độc trực tiếp cho con người
và động vật.
* Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực:
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
+ Có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng,
làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
+ Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả
năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
+ Làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi.
+ Gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
- Đối với sản xuất lâm nghiệp:
+ Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
+ Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động, thực
vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
+ Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển
sâu bệnh, dịch bệnh.
- Đối với thủy sản:
+ Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm các

quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.


8

+ Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có giá trị
kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.
- Sinh quyển:
Mất da dạng sinh học ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng. Nhiệt độ
trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt
chủng. [10]]
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế
- Theo Chambers, R. And G. Conway, 1992: “Một sinh kế gồm có những khả
năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt
động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối
phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc
tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi
không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên”. [18]
- Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mô tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những quyết định và
hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ”. [18]
2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau.
Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về
các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa
các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược
sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức

khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược
tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ
gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.
- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con
người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ,
các mối quan hệ xã hội của hộ.


9

- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng
đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước,
cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v.
Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những
biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di
chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay
đổi sinh kế của họ.
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà
ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin v.v.
- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có
được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như
lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng.[18]
2.1.2.3. Khung sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa
về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế
sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống

chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.[18]

Hình 2. 1: Khung sinh kế bền vững [18]


10

2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế.
2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp
* Đối với nông nghiệp:
BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng,
làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh
trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia
cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát triển giống cây trồng và vật
nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện tượng khí hậu cực đoan.
Vì sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng
nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng
nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi
của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi
thích nghi của các cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại.
* Đối với sản xuất lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu
đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển. Rừng
cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu
hạn phát triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn
đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh
khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động, thực

vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu
bệnh, dịch bệnh...
* Đối với thủy sản:
Hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn tác động trực tiếp đến các hệ sinh
thái ven bờ, đặc biệt là cấu trúc sinh học của rừng ngập mặn, là các nơi cư ngụ và


11

sinh sản của các loài thủy sản tự nhiên, dẫn đến tác động tiệu cực đến nghề nuôi thủy
sản ven biển, đặc biệt tác động đến nghề nuôi tôm theo hình thức tự nhiên như tôm
quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm rừng.
Nước mặn lấn sâu vào nội địa làm mất đi nơi sinh sống thích hợp của một số
loài thủy sản nước ngọt.
Giảm hiệu quả sản xuất và tăng nguy cơ dịch bệnh cho đối tượng nuôi.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thuỷ hải sản bị phân tán. Các loại cá cận nhiệt
đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt.
Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị
huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của
các động vật tầng giữa và tầng trên.[10]]
2.1.3.2. Tác động đến ngành công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp là ngành kinh kế quan trọng, phát triển nhanh trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng của đất
nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng phải đối diện nhiều hơn với
nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và tăng mực nước
biển. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá và tăng đầu tư lớn trong xây dựng các khu công
nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê sông để bảo vệ hệ thống tiêu thoát nước, áp
dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải
và hoá chất độc hại được xây dựng trên vùng đất thấp.

BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho các
ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến khoáng
sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng, công nghệ hạt
nhân, thông tin, truyền thông, v.v... Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với
thiên tai làm cho tuổi thọ của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình
giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng lên để khắc phục.
BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH.[10]]


12

2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải
BĐKH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành tiêu thụ
nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên trong tương lai
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính đòi hỏi ngành
phải đổi mới và áp dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn đến tăng
chi phí lớn.
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các yêu cầu
làm mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần tăng chi phí
trong ngành GTVT. [10]]
2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
BĐKH có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch,
thương mại và dịch vụ, có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu cực đến
các lĩnh vực khác như GTVT, xây dựng, nông nghiệp, sức khoẻ cộng đồng…
Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể mất đi,
một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm tổn hại đến
các công trình di sản văn hoá, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái, các
sân golf ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên quan khác có thể bị ngập,

di chuyển hay ngừng trệ làm gia tăng chi phí cho việc cải tạo, di chuyển và bảo
dưỡng.
Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các khu du
lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè có thể kéo dài
thêm. [12]
2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông qua mối
quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường xung quanh,
dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và những phản ứng
của cơ thể đối với các tác động đó.


13

Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng một số
nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng.
Ngoài ra, thời gian qua, các đợt nắng nóng ở nhiều quốc gia trên thế giới gia tăng đã
cướp đi sinh mạng của nhiều người.
Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua
những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như
bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả..
Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như
sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển
nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét,
ve).[10]]

2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc thiểu số
2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc và dân tộc thiểu số
- Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một
quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ,

truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.
Khái niệm được hiểu:
+ Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để
giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt văn
hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng
đồng chính trị – xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ
chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…[2]
- Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra
khái niệm tại K2- Đ4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam" [3]
2.1.4.2. Đặc điểm của dân tộc thiểu số
DTTS thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:


14

+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư
trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng
gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
+ Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung
của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, tình cảm...
+ Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn
hoá dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với nền văn
hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).[2]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài


2.2.1. Biểu hiện và tác động của BĐKH đến sinh kế trên thế giới
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ
nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời
tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu
lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm…
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ sau
đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt,
khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh
học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện
qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có
khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và
Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới
những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra
những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa
đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xảy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ
liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay đổi,


15

nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc
Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu
với xác suất lên tới 90%. Cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương
thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu
khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm,
thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm và đến năm 2014 là 3,3mm/năm. Tổng
cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh,
diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở

Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự
nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu (tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm
cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ
tăng lên khoảng từ 2,0 – 4,50 C và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m.
Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH và dâng cao
của nước biển.
BĐKH còn kéo theo sự thay đổi của thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến cây
trồng, sản xuất nông, lâm, công nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy - hải sản. Đặc
biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh và khan hiếm về lương thực, nước ngọt. Dự báo, sẽ
có khoảng 1,8 tỷ người trên thế giới sẽ khó khăn về nước sạch và 600 triệu người bị
suy dinh dưỡng vì thiếu lương thực do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu trong những
năm tới. [16]
Theo dự báo của Uỷ ban Liên Quốc gia về BĐKH (IPCC), đến năm 2100
nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm từ 1,40 C tới 5,80C. Sự nóng lên của 12 bề mặt trái đất
sẽ làm băng tan ở hai cực và các vùng núi cao, làm mực nước biển dâng cao thêm
khoảng 90 cm, sẽ nhấn chìm một số đảo nhỏ và nhiều vùng đồng bằng ven biển có
địa hình thấp. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường
trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4%, giá sẽ
tăng 13 - 45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50%; mực nước biển


×