Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của hợp tác xã chè Phú Nam 1 xã Phú Đô huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.93 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LƯU THỊ AN

Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA HTX CHÈ PHÚ NAM 1 XÃ PHÚ ĐÔ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên nghành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa



: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LƯU THỊ AN
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA HTX CHÈ PHÚ NAM 1 XÃ PHÚ ĐÔ, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài

: Chính quy
: Hướng ứng dụng

Chuyên nghành
Khoa
Lớp
Khóa
Giảng viên hướng dẫn


: Phát triển nông thôn
: Kinh tế và Phát triển nông thôn
: K46 – PTNT N02
: 2014 - 2018
: ThS. Nguyễn Thị Giang

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nguyễn Thị Hoàng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời gian
để sinh viên nghiên cứu, áp dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế, củng cố và
nâng cao khả năng phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác
sau này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế và Phát triển nông thôn, em thực hiện đề tài: “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và
hoạt động kinh doanh của HTX chè Phú Nam 1 xã Phú Đô, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
bác Phạm Ngọc Tân chủ tịch UBND xã Phú Đô, cán bộ hướng dẫn cô Nguyễn Thị
Hoàng giám đốc HTX, các thầy cô giáo khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn - trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Giang giảng
viên khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát triển
nông thôn, Bác Phạm Ngọc Tân chủ tịch UBND xã Phú Đô, gia đình cô Nguyễn Thị
Hoàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn
thành khóa luận.
Do kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lưu Thị An


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Đô năm 2017 .............................. 32
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai
đoạn 2015 – 2017 ................................................................................. 34
Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2015 – 2017 ....................... 35
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động xã Phú Đô 2015 - 2017 ............................ 37
Bảng 3.5: Thông tin chung của các làng nghề chè ................................................. 39
Bảng 3.6: Số lượng thành viên và giới tính trong HTX .......................................... 44
Bảng 3.7: Tình hình vốn quỹ của HTX chè Phú Nam 1 ......................................... 45
Bảng 3.8: Sản lượng, năng suất một số giống chè kinh doanh tại HTX chè Phú
Nam 1/năm/ha ...................................................................................... 53
Bảng 3.9: Giá bán của các giống chè tại HTX chè Phú nam 1 ................................ 53
Bảng 3.10: Chi phí đầu tư cho các loại chè về máy móc, công cụ, dụng cụ trên 1 ha ..... 56
Bảng 3.11. Chi phí đầu tư về giống của các loại chè trên 1 ha................................ 57
Bảng 3.12. Chi phí trung gian của chè TRI777 và chè LDP1 trên 1 ha trong 1 năm ... 57
Bảng 3.13. Chi phí trung gian của chè trung du và chè kim tuyên trên 1 ha trong 1 năm .... 58

Bảng 3.14. Doanh thu của các hộ trồng chè theo giống chè/ha/năm ....................... 59
Bảng 3.15. Kết quả sản xuất chè của các hộ thành viên ......................................... 59


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu giống chè của các hộ nông dân xã Phú Đô năm 2017 .... 40
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của HTX .................................................. 47
Hình 3.3: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm chè của các hộ xóm Phú Nam 1 ............... 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã


NQ

Nghị quyết

PTNT

Phát triển nông thôn

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TLSX

Tư liệu sản xuất

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.2.1. Về chuyên môn .............................................................................................. 2
1.2.2. Về thái độ ...................................................................................................... 2
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ................................................................. 3
1.3.1. Nội dung thực tập .......................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện .................................................................................. 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .......................................................................... 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 7
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 7
2.1.1. Một số vấn đề về HTX ................................................................................... 7
2.1.2. HTX nông nghiệp ........................................................................................ 12
2.1.3. Thủ tục đăng ký hợp tác xã .......................................................................... 17
2.1.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã..... 19
2.1.5. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ................................... 19
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 19
2.2.1. Tình hình phát triển HTX ở Việt Nam ......................................................... 19
2.2.2. Một số giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam.............. 29
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ....................................................................... 31
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ............................................................................. 31


vi


3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phú Đô ...................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội xã Phú Đô .............................................................. 34
3.1.3. Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Phú Đô........................................... 38
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè ở xã Phú Đô .............................................................................................. 41
3.1.5. Quá trình hình thành và phát triển của HTX chè Phú Nam 1 ........................ 42
3.1.6. Những thành tựu HTX đã đạt được .............................................................. 45
3.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của HTX chè Phú Nam 1 ............................... 46
3.2. Kết quả thực tập.............................................................................................. 46
3.2.1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của HTX chè Phú Nam 1 ........ 46
3.2.2. Những công việc tham gia làm tại HTX ....................................................... 49
3.2.3. Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX chè Phú Nam 1 năm 2017 ..... 52
3.2.4. Bài học kinh nghiệm của bản thân rút ra từ thực tế....................................... 60
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX chè Phú Nam 1xã Phú Đô .. 60
3.3.1. Giải pháp về phương thức tổ chức và công tác cán bộ .................................. 60
3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................................... 61
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 63
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 63
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 64
4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền .............................................................. 64
4.2.2. Đối với HTX chè Phú Nam 1 ....................................................................... 64
4.2.3. Đối với hộ nông dân .................................................................................... 64
4.2.4. Đối với viện nghiên cứu, Trường Đại học .................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 65,4% dân số sống ở nông thôn
và có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp [15]. Nông thôn Việt Nam có vai trò
hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, công cuộc đổi mới
đất nước phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng “Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá” mà nền tảng sản xuất nông nghiệp hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng.
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, chè là cây công nghiệp truyền
thống và là cây có giá trị kinh tế cao. Người dân trồng chè đã có nhiều kinh nghiệm
trồng và chế biến chè đồng thời đã biết tận dụng những điều kiện về đất đai, khí hậu
tạo nên sản phẩm chè Việt Nam nổi tiếng thế giới.
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu: Nhờ những
đặc tính tốt, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Thói quen uống chè của
người dân Việt Nam bất kể ở nông thôn hay thành thị đã đi vào tiềm thức như là một
thức uống không thể thiếu được đối với mỗi gia đình. Tác dụng chữa bệnh và chất
dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác định như sau: Cafein và một
số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần
kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự
hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc
sau những lúc làm việc căng thẳng; Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa
một số bệnh đường ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè,
đặc biệt là chè xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày; Chè
còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và nhiều nhất là
vitamin C… Sử dụng chè một cách hợp lý, khoa học còn mang lại hiệu quả trong việc
điều trị một số bệnh liên quan đến tim mạch, cao huyết áp, các bệnh liên quan đến
tiêu hoá bài tiết. Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng
chống phóng xạ (Chất Sr 90 - một đồng vị phóng xạ nguy hiểm) mở ra hướng điều trị
mới cho bệnh nhân nhiễm phóng xạ, bảo vệ sức khoẻ con người.[17]


2


Cùng với giá trị kinh tế và giá trị tiêu dùng cao hiện nay cả nước đã có rất
nhiều tỉnh có điều kiện thích hợp đã và đang trồng chè. Thái Nguyên là tỉnh có điều
kiện thích hợp cho cây chè. Chè Thái Nguyên đã trở thành một mặt hàng có tiếng ở
trong nước, cũng như trên thị trường thế giới.
Xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, là một trong những địa
phương có diện tích cũng như sản lượng chè lớn của huyện hiện nay. Cây chè đã
góp phần hết sức quan trọng trong sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập, làm giàu
cho nông dân. Để khai thác hết tiềm năng, lợi thế của xã Phú Đô trong phát triển sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sao cho đạt hiệu quả cao nhất cần phải có những giải pháp
đồng bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của địa phương.
Xuất phát từ thực tế nói trên cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Giang, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của HTX
chè Phú Nam 1 xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
chè Phú Nam 1 xã Phú Đô.
- Nắm vững công việc được giao tại cơ sở.
- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn trong phương thức tổ chức hoạt động
kinh doanh của HTX chè Phú Nam 1.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của HTX chè Phú Nam 1.
1.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong HTX và UBND
xã Phú Đô.



3

- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến nơi
đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
HTX để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được
năng lực của bản thân sinh viên.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Tạo được thói quen sống và làm việc trong HTX.
- Có ý thức trong công việc, thực hiện đầy đủ các quy định của HTX và UBND đề ra.
- Vận dụng các kiến thức đã học trên giảng đường để thu thập thông tin về HTX.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Phú Đô.
- Tham gia làm việc tại HTX chè Phú Nam 1.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX chè Phú Nam 1.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chè của HTX chè Phú Nam 1.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX chè Phú Nam 1 xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu, số liệu thông tin có sẵn từ UBND xã Phú Đô.
- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên cứu
của các nhà khoa học có liên quan đến cây chè, mô hình sản xuất chè đã có, tài liệu
về cây chè...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Thông qua việc hỏi ý kiến của những người chịu trách nhiệm quản lí chung,

như các thành viên, giám đốc HTX, cán bộ phòng kinh tế xã hội xã Phú Đô.


4

- Dựa vào quan sát thực địa và phỏng vấn sâu cán bộ quản lý HTX, các thành
viên để nắm được tình hình sơ bộ về không gian sống sinh hoạt và mức sống của
các thành viên trong HTX.
- Tiến hành trên phạm vi hợp tác xã chè Phú Nam 1 thuộc xã Phú Đô,
huyện Phú Lương.
* Phương pháp tổng hợp, so sánh
Từ những số liệu thông tin thu thập được, ta tiến hành tổng hợp lại sau đó đem
so sánh rồi phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so sánh, từ đó đưa ra nhận xét
đánh giá rút ra kết luận hoặc nêu ra nguyên nhân của sự thay đổi.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý
thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ
thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý).
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
- Chỉ tiêu về kết quả sản xuất
+ Tổng giá trị sản xuất (GO) của từng ngành kinh tế: Là giá trị bằng tiền của
các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
n

GO= ∑Pi*Qi
i=1


Tổng giá trị của chè được tính bằng cách lấy sản lượng, sản phẩm năm báo
cáo nhân với đơn giá. Tổng giá trị sản xuất sẽ được nghiên cứu trên tổng các hộ
thành viên sản xuất chè trong HTX.
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất (trừ phần
khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong sản xuất, kinh doanh chè, chi


5

phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống cung cấp nước.
n

IC = ∑ C j
i =1

Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất
+ Khấu hao tài sản: Là lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của tài
sản cố định trong thời gian phục vụ của nó.
+ Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành
sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Chỉ số này thể hiện kết
quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động sống vào quá trình sản xuất.
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất
bao gồm cả phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận được trong
một chu kỳ sản xuất.
MI = VA - (A + W)
Trong đó:


A: Là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
W: Tiền thuê công lao động (nếu có)

- Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực
Chỉ tiêu nguồn lực lao động phân bố cho sản xuất chè. Các chỉ tiêu chi phí
vật chất và dịch vụ được sử dụng trong sản xuất chè. Vốn đầu tư cơ bản bao gồm
toàn bộ giá trị các tài sản và dịch vụ đầu tư để xây dựng, các cơ sở hạ tầng và mua
sắm tài sản cố định.
- Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là chỉ tiêu được xem xét để phản ánh hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ chè có hiệu quả, năng suất lao động, mức tiêu dùng.
Các chỉ tiêu về giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm sẽ phản ánh hiệu quả sản xuất.
Có thể thể hiện chỉ tiêu hiệu quả theo công thức cơ bản sau:
H=


6

Trong đó: H: Hiệu quả
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này tính toán cho toàn bộ quá trình sản xuất thì được tổng hiệu quả
kinh tế, chẳng hạn tổng giá trị gia tăng, tổng thu nhập hỗn hợp hay tổng lãi ròng thu
được. Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như: Tổng chi phí,
chi phí trung gian, chi phí lao động hay chi phí một yếu tố đầu vào cụ thể nào đó.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè
- Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian.
- Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian.
- Giá trị sản xuất/Công lao động.
- Giá trị gia tăng/Công lao động.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 đến ngày 30/5/2018
Địa điểm: HTX chè Phú Nam 1 xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


7

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số vấn đề về HTX
2.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2003: "Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật
này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.”
- Theo luật hợp tác xã năm 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như sau:
"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản

lý liên hiệp hợp tác xã".
So với luật hợp tác xã năm 2003 thì luật hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ được
bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể thành lập
trên tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên. Luật hợp tác xã
năm 2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”, quy


8

định này đã gây ra hai luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho rằng, hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của mình mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu
quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng: Cần khẳng định “hợp tác xã hoạt động như
một loại hình doanh nghiệp” như được quy định tại luật hợp tác xã năm 2003 vì
thực chất hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp đặc thù, cần được
bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi loại hình doanh nghiệp khác và có quyền
kinh doanh một số ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Theo ý kiến chúng tôi, chúng tôi ủng hộ quan điểm thứ nhất và nhận thấy
quan điểm thứ hai là chưa phù hợp. Hợp tác xã với quan niệm thứ hai không có tác
dụng đối với hàng chục triệu hộ nông dân, hàng triệu hộ sản xuất nhỏ phi nông
nghiệp, hàng trăm nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vấn đề đối với họ không phải
là góp vốn để tìm kiếm lợi nhuận, mà là cần một loại hình tổ chức phù hợp liên kết
họ lại với nhau, đáp ứng nhu cầu chung của họ về cung ứng và tiêu thụ những sản
phẩm, dịch vụ chung để giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, cải thiện thu
nhập và đời sống của mình.[11]
- Tại điều 1 Luật HTX sửa đổi được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI vào tháng 11 năm 2003 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức
lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật”.[13]
2.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp
Theo điều 7 - Luật HTX 2012 quy định:
* Tự nguyện
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.


9

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã
thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.
Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức
lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[2]
2.1.1.3. Điều lệ HTX
Khi thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bên cạnh các vấn đề về vốn,
nhân lực, trụ sở,… thì bản điều lệ cũng là một yếu tố bắt buộc không thể thiếu. Một
bản điều lệ hoàn chỉnh, hợp lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cần phải có đầy
đủ các nội dung cụ thể như sau:
- Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã (nếu có).
- Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.


10

- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
- Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên,
hợp tác xã thành viên; Biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ
quá hạn.
- Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; Giá trị tối thiểu của sản
phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; Thời gian liên tục
không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không
quá 03 năm; Thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo
việc làm nhưng không quá 02 năm.
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; Thể thức bầu, bãi

nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên; Bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
Trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại
hội thành viên; Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu
thành viên.
- Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn;
Trả lại vốn góp; Tăng, giảm vốn điều lệ.
- Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
- Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên hiệp
hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ; Giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác
xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội
dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.


11

- Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra
thị trường. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra
thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.
- Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; Thành lập doanh
nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Lập quỹ; Tỷ lệ trích lập quỹ; Tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
- Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; Các
loại tài sản không chia.
- Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát

hoặc kiểm soát viên; Nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành,
người lao động.
- Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ.[14]
2.1.1.4. Các loại hình HTX
* HTX dịch vụ
- HTX dịch vụ từng khâu: Có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực
trong quá trình sản xuất hoặc từng khâu công việc như: Đầu vào, đầu ra, phòng trừ
sâu bệnh…
- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng: Có nội dung hoạt động đa dạng, gồm
nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất như: Cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu…
- HTX dịch vụ chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của các
hộ thành viên cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa đặc trưng, hoặc cùng
làm một nghề giống nhau (HTX trồng rừng, HTX trồng mía…) HTX thực hiện các
khâu dịch vụ của kinh tế hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ
thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ
với các cơ sở chế biến, tổ chức tín dụng…


12

* HTX sản xuất kết hợp dịch vụ
Các HTX loại này thường dưới dạng các HTX chuyên môn hóa theo sản phẩm.
Đó là các HTX gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản xuất là các
hộ nông dân, HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm như: Các HTX
sản xuất rau, HTX sản xuất sữa. HTX loại này có đặc điểm: Nội dung sản xuất là
chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Đây là hình thức HTX khá phổ biến ở nước ta.
* HTX sản xuất - kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện
Mô hình HTX sản xuất - kinh doanh ở mức độ toàn diện, vừa trực tiếp tổ chức

sản xuất kinh doanh tập trung như: Tổ chức các cơ sở chế biến của HTX để đảm bảo
cung ứng đầu vào cho các thành viên (chế biến thức ăn gia súc, sản xuất cây giống…),
hoặc đảm bảo tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho thành viên là chế biến và tiều thụ sản phẩm
hoặc tổ chức phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp để tạo việc làm, tăng thu nhập
cho thành viên và người lao động tạo ra lợi nhuận để hỗ trợ các khâu dịch vụ cho thành
viên phát triển kinh tế hộ tự chủ.
Đây là mô hình tổ chức HTX có hiệu quả mà nhiều nước trên thế giới đã áp
dụng như: HTX sản xuất rau quả của Đài Loan, HTX chế biến rượu nho ở CHLB
Đức… Đồng thời nó cũng phù hợp với điều kiện ở nhiều vùng nước ta, trước hết là
đối với các vùng sản xuất hàng hóa, kinh tế đã có bước phát triển. Xây dựng HTX
theo mô hình loại này sẽ tạo điều kiện để cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn có điều kiện hiện đại hóa sản xuất tạo ra nhiều loại hàng
hóa có sức cạnh tranh cao, vừa phát huy được vai trò vị trí tự chủ của kinh tế hộ thành
viên trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa, không hạn chế tính năng động,
sáng tạo của hộ thành viên.[13]
2.1.2. HTX nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm
Theo Trần Quốc Khánh (2005) thì “HTX nông nghiệp là một trong các hình
thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những
người nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp
giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi


13

thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc pháp luật quy định, có tư cách
pháp nhân”.[1]
2.1.2.2. Vai trò của HTX nông nghiệp
- Đối với các thành viên: Vì mô hình HTX xuất phát và hình thành hoàn toàn
trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên

nên HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các
thành viên được giúp đỡ lẫn nhau thông qua hợp tác này. Thông qua HTX nông
nghiệp mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ được cho nhau, tự cứu được lấy
mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế để tồn tại nếu không hợp tác lại với
nhau. Nếu các thành viên có điều kiện tiếp cận với các loại thị trường (thị trường
nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, thị trường dịch vụ, sản phẩm đầu ra) nhờ có mô hình
kinh tế HTX nói chung thì thông qua mô hình HTX nông nghiệp nói riêng, các thành
viên đã có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng,
ngân hàng.
Thành viên cũng sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm
thông qua HTX nông nghiệp vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết,
kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự tạo ra được công ăn việc làm cho
bản thân và có thể còn cho cả địa phương nữa. Họ cũng được hưởng những quyền
lợi từ HTX nông nghiệp với tư cách là chủ sở hữu như được chia cổ tức, được
quyền tham gia biểu quyết, quyết định các chính sách kinh doanh của HTX nông
nghiệp thông qua các bộ máy, cơ quan lãnh đạo để HTX nông nghiệp ngày càng
phục vụ họ đắc lực và tốt hơn. Qua sự hỗ trợ này mà các hoạt động kinh tế, sản
xuất, kinh doanh của các thành viên đã được hỗ trợ thiết thực, cuộc sống của họ
được cải thiện rõ rệt và có những tích luỹ.
Trước đây, khi chưa có mô hình này, nếu từ hoạt động kinh tế của bản thân,
họ không thể tạo ra lợi nhuận hoặc chỉ tạo ra ít lợi nhuận thì nay, trong sự hợp tác,
họ được hỗ trợ và có điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Đó chính là ý nghĩa to
lớn của mô hình kinh tế hợp tác nói chung và mô hình HTX nông nghiệp nói riêng.


14

Các HTX nông nghiệp có vai trò bảo đảm và duy trì sự độc lập về kinh tế và cơ sở
kinh tế để tồn tại và phát triển của các thành viên.
- Đối với địa phương: Mô hình HTX nông nghiệp ra đời sẽ cung cấp các dịch

vụ tín dụng, ngân hàng cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào
cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ của HTX nông nghiệp với tư cách là
khách hàng. Qua hoạt động của HTX nông nghiệp, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của
người dân được nâng cao. Những đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa vào đầu
tư phục vụ cho phát triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như tạo ra sự phồn vinh
cho xã hội. HTX nông nghiệp vừa là người quản lý tài sản của thành viên, dân cư,
vừa là nhà đầu tư trên địa bàn. Đó cũng là nơi học nghề cho nhiều người. Trình độ
và nhận thức của người nhân trên địa bàn cũng sẽ được nâng cao thông qua các hoạt
động tư vấn, thông tin của bản thân HTX nông nghiệp, góp phần nâng cao trình độ
dân trí tại địa phương.
Khi địa phương có HTX nông nghiệp hoạt động, nạn cho vay nặng lãi lập tức
bị đẩy lùi tiến tới xoá sổ. Những ý nghĩa về xã hội như góp phần xoá đói giảm
nghèo, hỗ trợ địa phương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, vật nuôi, cây trồng…
cũng là những đóng góp rất tích cực. Với tư cách là một HTX nông nghiệp, HTX
nông nghiệp đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng năm cho ngân sách
địa phương. Các HTX nông nghiệp sẽ là những tổ chức hoạt động tại địa phương,
bám sát địa bàn, tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế ở địa phương, hỗ
trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách kịp thời, tạo ra nhiều
việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, HTX nông nghiệp là một yếu tố kinh tế quan trọng ở địa phương,
góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người dân đem lại ổn định trật tự chính
trị, xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
- Đối với nhà nước: Xét trên góc độ Nhà nước, hoạt động của những HTX
nông nghiệp sẽ bổ sung cho những nỗ lực vĩ mô của Nhà nước như cung cấp vốn
cho người nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như
tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính
trị, xã hội… ở những nơi, lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước không có khả năng hay
hoạt động không hiệu quả thì mô hình HTX nông nghiệp nói riêng và mô hình kinh



15

tế HTX nói chung lại là phù hợp.
Mô hình HTX nông nghiệp thể hiện rất rõ tinh thần phát hút nội lực của
người dân để tự giải quyết các khó khăn, vướng mắc của chính bản thân. Mô hình
HTX nông nghiệp cũng góp phần thực hiện các chương trình tiết kiệm, huy động
tiềm năng trong nhân dân của Nhà nước phục vụ cho đầu tư, hay tránh lãng phí tài
nguyên, nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Mô hình HTX nông nghiệp vì vậy có
thể xem là mô hình “bộ đội địa phương” tại chỗ, kết hợp với các tổ chức tín dụng –
“bộ đội chủ lực” nhằm thông qua dịch vụ tín dụng, ngân hàng đánh bại giặc đói,
giặc nghèo để phát triển kinh tế. Mặc dù có vai trò to lớn đối với Nhà nước, song
các HTX nông nghiệp không phải là công cụ của Nhà nước và lại càng không có
nhiệm vụ công ích. Nó đơn thuần chỉ là một tổ chức kinh tế tự trợ giúp của các
thành viên, là công cụ và phương tiện của các thành viên và hoạt động chỉ vì lợi ích
của các thành viên. Tuy nhiên, trong quá trình theo đuổi tạo ra lợi ích cho các thành
viên thì nó cũng đã mô hình trung trực tiếp hay gián tiếp tạo ra cả những lợi ích xã
hội khác kèm theo mà Nhà nước rất mong muốn nhưng đó chỉ là những lợi ích hệ
quả.[19]
2.1.2.3. Các đặc trưng của HTX nông nghiệp
Một là, HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những
nông hộ, trang trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh và
đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm không có
hiệu quả.
Hai là, cơ sở thành lập của các HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của các thành
viên và quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các thành viên theo nguyên tắc mỗi
thành viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp ít hay nhiều.
Ba là, mục đích kinh doanh của HTX trước hết là làm dịch vụ cho thành
viên, đáp ứng đầy đủ và kịp thời về số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời
cũng phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn bằng cách
thực hiện mức giá và lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.



16

Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi.
Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những thành viên
thực sự có nhu cầu, có mong muốn, không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở
những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lí kinh doanh. Như vậy, trong mỗi
thôn, mỗi xã có thể tồn tại nhiều loại hình HTX có nội dung kinh doanh khác nhau,
có số lượng thành viên không như nhau, trong đó có một số nông hộ, trang trại đồng
thời là thành viên của một số HTX.
Sáu là, nông hộ trang trại thành viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong HTX,
vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập. Do vậy,
quan hệ giữa HTX và thành viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ vừa là quan
hệ giữa hai đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập. Cơ chế liên kết của
HTX cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra đặc trưng, bản chất của HTX là: HTX
là tổ chức kinh tế liên kết cơ sở của các nông hộ và trang trại, mang tính chất vừa
tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh.[11]
2.1.2.4. Các hình thức của HTX nông nghiệp
* HTX nông nghiệp làm dịch vụ
Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp tách ra làm dịch vụ
cho nông nghiệp, bao gồm: Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
(các HTX cung ứng vật tư, giống…); Dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp
(HTX làm đất, tưới nước, bảo vệ thực vật…); Dịch vụ quá trình tiếp theo của quá
trình sản xuất nông nghiệp (HTX chế biến, tiêu thụ sản phẩm…).
Về thực chất, các HTX trên được tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân là chủ yếu. Vì vậy, sự ra đời của các HTX
nông nghiệp làm dịch vụ hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu khách quan của sản xuất

nông nghiệp, trong đó, đặc điểm của ngành, trình độ sản xuất của các hộ nông dân
chi phối một cách trực tiếp nhất.


17

HTX dịch vụ nông nghiệp gồm: HTX dịch vụ chuyên khâu (là HTX chỉ thực
hiện một chức năng dịch vụ một khâu cho sản xuất nông nghiệp như: HTX dịch vụ
thuỷ nông, HTX dịch vụ điện nông thôn…) và HTX dịch vụ tổng hợp (là các HTX
thực hiện các chức năng dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp, đôi khi cho
cả đời sống).
* HTX sản xuất kết hợp dịch vụ
Các HTX loại này có đặc điểm, nội dung hoạt động sản xuất chủ yếu, dịch
vụ là kết hợp mô hình HTX loại này phù hợp trong các ngành tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, nghề đánh cá, làm muối (trừ các ngành trồng trọt và chăn nuôi).
* HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện
Đặc điểm của mô hình hợp tác xã loại này là:
+ Cơ cấu tổ chức nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán,
kiểm kê, kiểm soát phân phối theo nguyên tắc HTX kiểu mới và tương tự một
“doanh nghiệp” tập thể.
+ Sở hữu tài sản trong HTX gồm 2 phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần.
Thành viên HTX tham gia hoạt động trong HTX được hưởng theo nguyên tắc phân
phối theo lao động và hưởng lãi cổ phần (ngoài phúc lợi tập thể của HTX).
+ HTX hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh tế
HTX và đem lại lợi ích cho thành viên.
+ HTX loại này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh cá.[13]
2.1.3. Thủ tục đăng ký hợp tác xã.[3]
Theo thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của bộ
kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình

hoạt động của hợp tác xã, thủ tục đăng ký HTX được quy định tại điều 6 và điều 7
của thông tư:
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
1. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã:


×