Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Bài tập quản trị quốc tế final

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.99 KB, 57 trang )

GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUỐC TẾ.................................4
1.1.

Khái niệm:........................................................................................................................4

1.2.

Bản chất QTQT:..............................................................................................................4

1.3.

Chức năng QTQT:..........................................................................................................5

1.3.1. Hoạch định:......................................................................................................................5
1.3.2. Tổ chức:............................................................................................................................5
1.3.3. Lãnh đạo:.........................................................................................................................5
1.3.4. Kiểm soát:........................................................................................................................5
1.4.

Các tổ chức tham gia QTQT:.........................................................................................6

CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ.........................................................8
2.1.


Các yếu tố môi trường:...................................................................................................8

2.1.1. Môi trường kinh tế:.........................................................................................................8
2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật:..................................................................................9
2.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội:......................................................................................12
2.1.4. Môi trường công nghệ:.................................................................................................20
2.2.

Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia...........................................................................21

2.3.

Yêu cầu của việc phân tích môi trường quốc tế:.......................................................26

CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ. .28
3.1.

Định nghĩa về hoạch định chiến lược kinh doanh:...................................................28

3.2.

Thế nào là Hoạch định chiến lược kinh doanh quốc tế:...........................................28

3.3.

Các bước hoạch định chiến lược kinh doanh quốc tế:.............................................28

3.3.1. Thiết lập mục tiêu của công ty.....................................................................................28
3.3.2. Đánh giá vị trí hiện tại..................................................................................................28
3.3.3. Xây dựng chiến lược.....................................................................................................29

3.3.4. Chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch chiến lược.......................................................29
3.3.5. Đánh giá và kiểm soát kế hoạch..................................................................................29
3.4.

Một số chiến lược kinh doanh.....................................................................................29

3.4.1. Chiến lược chung:.........................................................................................................29
3.4.2. Chiến lược cạnh tranh:.................................................................................................29
3.5.

Những bí quyết lập kế hoạch hành động hiệu quả trong hoạch định chiến lược..30

3.6.

Những nguyên nhân thất bại thường gặp khi thực hiện chiến lược.......................31

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 1


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC KINH DOANH QUỐC TẾ.....................................33
4.1.

Những cấu trúc tổ chức đầu tiên khi công ty gia nhập thị trường quốc tế:...........33


4.2.

Cấu trúc tổ chức toàn cầu:...........................................................................................35

4.2.1. Cấu trúc sản phẩm toàn cầu........................................................................................35
4.2.2. Cấu trúc chức năng toàn cầu.......................................................................................36
4.2.3. Cấu trúc khu vực toàn cầu...........................................................................................37
4.2.4. Cấu trúc hỗn hợp..........................................................................................................38
4.2.5. Cấu trúc ma trận...........................................................................................................39
4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức của công ty đa quốc gia:...................40

CHƯƠNG 5: THÍCH ỨNG SỰ KHÁC BIỆT VĂN HOÁ.............................41
5.1.

Nhận thức về sự khác biệt văn hóa.............................................................................41

5.2.

Phân nhóm văn hóa......................................................................................................42

5.3.

Văn hoá và quản trị chiến lược (Culture and Strategic Management)..................43

5.3.1. Thái độ làm việc (Work Attitudes)..............................................................................43
5.3.2. Sự ham muốn thành đạt (Acheivement Motivation)................................................46
5.3.3. Thời gian........................................................................................................................47
5.4.


Đào tạo về văn hoá........................................................................................................48

CHƯƠNG 6: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC.....50
6.1.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:......................................................................50

6.1.1. Khái niệm:......................................................................................................................50
6.1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội:......................................................................50
6.1.3. Xây dựng bộ công cụ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:.............................52
6.2.

Đạo đức trong kinh doanh:..........................................................................................52

6.2.1. Khái niệm về đạo đức:..................................................................................................52
6.2.2. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh:.............................................................................52
6.2.3. Bản chất của vấn đề đạo đức.......................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................57

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 2


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD
1

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8


STT

Họ & Tên

01

Nguyễn Thị Phương Trâm

02

Hoàng Thọ Mẫn Trinh

03

Đinh Phan Toàn Trung

04

Ngô Quốc Tuấn

05

Phạm Anh Tuấn

06


Nguyễn Văn Tuấn

07

Dương Anh Tuấn

08

Lê Phạm Nhật Tuyên

09

Đỗ Thị Kim Tuyến

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Chữ ký

Ghi chú

Nhóm trưởng

Trang 3


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm
Quản trị quốc tế (QTQT) là những hoạt động nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh quốc tế của doanh nghiệp thông qua nỗ lực của các thành viên trong doanh
nghiệp.
Quản trị kinh doanh quốc tế là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và
kiểm soát những con người làm việc trong một tổ chức hoạt động trên phạm vi
quốc tế nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Kinh doanh quốc tế ( KDQT) là những hoạt động kinh doanh được thực hiện
với sự tham gia của các bên thuộc các nước khác nhau.
Kinh doanh quốc tế bao gồm các giao dịch diễn ra giữa các nước nhằm để
thỏa mãn mục tiêu cá nhân công ty hay tổ chức (Michael R.Czinkota).
KDQT được tiến hành trên cơ sở quốc tế hoá các hoạt động kinh doanh.
Khi quyết định tham gia vào kinh doanh quốc tế thì một doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều thách thức. Khi đó, các yếu tố nội tại của công ty phải đương
đầu với các yếu tố mới bên ngoài về văn hóa, chính trị, pháp luật, kinh tế và cạnh
tranh. Các yếu tố nội tại của công ty là những nhân tố công ty có thể kiểm soát
được. Các yếu tố này bao gồm:
- Chính sách phân bổ nguồn nhân lực, chương trình đào tạo và phát triển
nhân lực.
- Xây dựng văn hóa tổ chức.
- Tìm kiếm và phân bổ nguồn tài chính.
- Xác định phương pháp và xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Đưa ra các quyết định marketing.
- Đưa ra các chính sách đánh giá nhà quản trị và hoạt động của công ty.
1.2.

Bản chất quản trị quốc tế

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8


Trang 4


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

QTQT là sự phối hợp các nguồn lực (con người, tiền vốn và nguồn lực vật
chất) sao cho chúng được sử dụng có hiệu quả nhất trong hoạt động kinh doanh
quốc tế của doanh nghiệp.
Vai trò:
- Đảm bảo cho các nguồn lực của doanh nghiệp được sử dụng có hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
- Làm cho doanh nghiệp nói chung và quá trình quốc tế hoá của DN nói riêng
thích ứng được với những biến đổi của môi trường kinh doanh quốc tế.
Đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế:
- Liên quan đến nhiều quốc gia và chính phủ với những luật lệ khác biệt nhau.
- Sự khác biệt về đơn vị tiền tệ, chịu tác động bởi tỷ giá hối đoái.
- Sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia.
- Sự khác biệt trong cạnh tranh.
1.3. Chức năng quản trị quốc tế
1.3.1.

Hoạch định
Chức năng hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, xây dựng một chiến

lược để thực hiện các mục tiêu đó và phát triển các kế hoạch để kết hợp và phối
hợp các hoạt động với nhau.
1.3.2.


Tổ chức
Chức năng tổ chức bao gồm quá trình xác định những nhiệm vụ phải được

thực hiện, người thực hiện các nhiệm vụ đó, cách thức phân nhóm các nhiệm vụ,
ai sẽ phải báo cáo cho ai, và cấp nào sẽ được ra quyết định.
1.3.3.

Lãnh đạo
Như ta đã biết, mỗi tổ chức bao giờ cũng có yếu tố con người và công việc

của nhà quản trị là làm thế nào để đạt được mục tiêu của tổ chức bằng và thông
qua người khác. Đây chính là chức năng lãnh đạo. Khi các quản trị viên khích lệ
các nhân viên cấp dưới của mình, tạo ảnh hưởng đến từng cá nhân hay tập thể lúc
họ làm việc, lựa chọn kênh thông tin hiệu quả nhất hay giải quyết các vấn đề liên
quan đến hành vi của nhân viên thì các nhà quản trị đang thực hiện chức năng
lãnh đạo.
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 5


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

1.3.4.

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

Kiểm soát
Sau khi các mục tiêu được xác lập, các kế hoạch được hoạch định, cơ cấu


tổ chức được xác định và nhân viên được tuyển dụng, đào tạo và khuyến khích
làm việc thì sai sót vẫn có thể xảy ra. Để đảm bảo cho mọi việc đi đúng hướng,
nhà quản trị phải giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả thực tế phải
được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà quản trị có thể đưa
ra những hoạt động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đi
đúng quỹ đạo. Quá trình giám sát, so sánh, và hiệu chỉnh là nội dung của chức
năng kiểm soát.
1.4. Các tổ chức tham gia quản trị quốc tế
- Doanh nghiệp nội địa
- Doanh nghiệp quốc tế
Công ty quốc tế là một công ty tham gia trực tiếp vào bất kỳ hình thức
nào của hoạt động kinh doanh quốc tế. Vì vậy sự khác nhau của các công ty
là ở phạm vi và mức độ tham gia vào kinh doanh quốc tế. Chẳng hạn, mặc dù
một công ty nhập khẩu chỉ mua hàng từ các nhà nhập khẩu nước ngoài,
nhưng nó vẫn được coi là một công ty quốc tế.
Tương tự, một công ty lớn có các nhà máy phân bổ trên khắp thế giới
cũng được gọi là công ty quốc tế, hay còn gọi là công ty đa quốc gia (MNC)một công ty tiến hành đầu tư trực tiếp (dưới hình thức các chi nhánh sản xuất
hoặc marketing) ra nước ngoài ở một vài hay nhiều quốc gia. Như vậy, mặc
dù tất cả các công ty có liên quan đến một hay một vài khía cạnh nào đó của
thương mại hay của đầu tư quốc tế đều được coi là công ty quốc tế, nhưng
chỉ có các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới được gọi là công ty
đa quốc gia.
- Doanh nghiệp đa quốc gia
Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation)
hoặc MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản
xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn
có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc gia có
thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8


Trang 6


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình toàn cầu hóa.
Cấu trúc công ty đa quốc gia: Các công ty đa quốc gia có thể xếp vào ba
nhóm lớn theo cấu trúc các phương tiện sản xuất:
 Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng
loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).
 Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” có các cơ sở sản xuất ở một số
nước nào đó, sản xuất ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở
một số nước khác (ví dụ: Adidas).
 Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” có các cơ sở sản xuất ở các nước
khác nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ:
Microsoft).
- Doanh nghiệp toàn cầu
Công ty toàn cầu (Global Company - GC) – là công ty tiêu chuẩn hóa các
hoat động toàn cầu trên mọi lĩnh vực.

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 7


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD


Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

CHƯƠNG 2
MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
2.1. Các yếu tố môi trường
2.1.1.

Môi trường kinh tế

2.1.1.1. Cơ sở hạ tầng
Quyết định tiến hành kinh doanh ở một lãnh thổ cũng phụ thuộc vào cơ sở
hạ tầng. Cơ sở hạ tầng liên quan đến đường cao tốc, đường sắt, sân bay, cơ sở vật
chất nước thải, nhà ở, cơ sở giáo dục, mạng thông tin liên lạc, các cơ sở vui chơi
giải trí, và các tiện nghi kinh tế và xã hội khác là những dấu hiệu về sự phát triển
kinh tế ở vùng đó.
Do tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin, nên hạ
tầng truyền thông thông tin là quan trọng nhất. Theo nghiên cứu ngân hàng phát
triển Châu Á, các nước trong khu vực cần đầu tư mạnh để nâng cấp cơ sở hạ tầng
viễn thông. Ngoài ra cũng cần thiết chi đầu tư cho việc vận chuyển trong khu vực,
hệ thống nước và năng lượng. Do đó, xây dựng cơ sở hạ tầng để hỗ trợ phát triển
kinh tế là rất tốn kém. Nhưng nếu một quốc gia nào đó muốn kêu gọi các nhà đầu tư
đầu tư sang nước mình thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng là thật sự cần thiết.
2.1.1.2. Cán cân thanh toán và cán cân thương mại
Một nhân tố kinh tế khác là cán cân thanh toán của quốc gia, tài khoản ghi
chép hàng hóa và dịch vụ, vốn vay, vàng và các khoản mục khác đi vào và đi ra
khỏi quốc gia đó. Cán cân thương mại, tài khoản theo dõi giữa xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia, là một yếu tố quan trọng quyết định cán cân thanh toán
quốc gia đó. Nếu một quốc gia có kim nghạch xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu tức
là quốc gia đó đã thặng dư được cán cân thương mại, điều này dẫn đến lượng dự

trữ ngoại hối ở quốc gia đó được dư thừa giúp cải thiện cán cân thanh toán.
2.1.1.3. Tỷ giá hối đoái
Nhắc đến môi trường kinh doanh quốc tế là nhắc đến tỷ giá hối đoái, là giá
trị mà tại đó một đơn vị tiền tệ của một quốc gia có thể đổi được bao nhiêu tiền
của quốc gia khác. Bởi vì tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá từ các
nước khác nhau, nên việc thay đổi tỷ giá ảnh hưởng đến khả năng của một công
ty tham gia vào kinh doanh quốc tế.
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 8


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

2.1.2.

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

Môi trường chính trị - pháp luật

2.1.2.1. Rủi ro chính trị
Tất cả các công ty thực hiện kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia
đều phải đối mặt với rủi ro chính trị - cụ thể sự thay đổi về chính trị có ảnh hưởng
xấu đến công việc kinh doanh. Rủi ro chính trị ảnh hưởng đến nhiều nước khác
nhau theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể đe dọa đến thị trường xuất khẩu, điều
kiện sản xuất hoặc gây khó khăn cho nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về trong nước.
 Rủi ro chính trị phát sinh là do những nguyên nhân sau:
- Sự lãnh đạo của chính trị yếu kém;
- Chính quyền bị thay đổi thường xuyên;
- Sự dính líu đến chính trị của các nhà lãnh đạo tôn giáo và quân đội;

- Hệ thống chính trị không ổn định;
- Những vụ xung đột về chủng tộc, tôn giáo và các dân tộc thiểu số;
- Sự liên kết kém chặt chẽ giữa các quốc gia.
 Phân loại rủi ro chính trị:
Rủi ro chính trị có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trước hết theo các doanh nghiệp, rủi ro chính trị được chia làm hai loại:
- Rủi ro vĩ mô: đe dọa đến tất cả các doanh nghiệp không trừ một ngành
nào. Rủi ro vĩ mô ảnh hưởng đến hầu hết các công ty – cả doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
- Rủi ro vi mô: tác động đến những công ty thuộc một ngành nào đó.
 Hậu quả mà rủi ro chính trị gây ra:
- Xung đột và bạo lực: Xung đột địa phương có thể gây cản trở mạnh
mẽ đến đầu tư của các công ty quốc tế. Bạo lực làm suy yếu khả năng
sản xuất và phân phối sản phẩm, gây khó khăn cho việc nhận nguyên
liệu và thiết bị gây cản trở việc tuyển dụng những nhân công giỏi.
Xung đột nổ ra cũng đe dọa cả tài sản (văn phòng, nhà máy và thiết bị
sản xuất) và cuộc sống của nhân công.
- Khủng bố và bắt cóc: Khủng bố có mục đích tạo ra sự lo sợ và ép buộc
sự thay đổi thông qua việc gây ra những cái chết và tàn phá tài sản một
cách bất ngờ và không lường trước được. Bắt cóc thường được sử dụng
nhằm tài trợ tài chính cho các hoạt động khủng bố. Các hãng kinh
doanh nước ngoài lớn là mục tiêu chính bởi vì những người làm việc ở
đây khá “nặng túi” và có thể trả những khoản chuộc khá hậu hĩnh.

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 9


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD


Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

- Sự thay đổi các chính sách: Sự thay đổi chính sách của chính phủ
cũng có thể là do nguyên nhân mất ổn định xã hội hoặc là do có sự
tham gia của các chính đảng mới.
2.1.2.2. Sự công hữu hóa:
Đôi khi một số chính quyền chiếm đoạt tài sản của các công ty trên lãnh thổ
của họ. Sự chiếm đoạt diễn ra dưới 3 hình thức: Tịch thu, xung công và quốc hữu hóa.
 Tịch thu: Là việc chuyển tài sản của công ty vào tay chính phủ mà không
có sự đền bù nào cả. Thông thường không có cơ sở pháp lý yêu cầu đền bù
hoặc hoàn trả lại tài sản.
 Xung công: Là việc chuyển tài sản của tư nhân vào tay chính phủ nhưng
được đền bù.
Ngày nay, các chính phủ ít sử dụng đến giải pháp tịch thu hoặc xung công.
Tại sao? Bởi vì một lẽ ảnh hưởng đến đầu tư trong tương lai. Các công ty
đã đầu tư thì lo sợ mất tài sản và nó cũng ngăn cản các công ty mới bắt
đầu đầu tư vào địa phương nếu việc tịch thu xảy ra.
 Quốc hữu hóa: Quốc hữu hóa phổ biến hơn xung công và tịch thu. Trong
khi xung công áp dụng đối với một hoặc một số công ty nhỏ trong một
ngành, thì quốc hữu hóa diễn ra đối với toàn bộ ngành. Quốc hữu hóa là
việc Chính phủ đứng ra đảm nhiệm cả một ngành.
Quốc hữu hóa cũng có sự khác nhau giữa các quốc gia. Trong khi các chính
phủ Cuba, Bắc Triều Tiên kiểm soát mọi ngành, thì Mỹ và Canada chỉ kiếm
soát một số ngành. Các nước khác như Pháp, Braxin, Mexico, Ba Lan và
Ấn Độ cố gắng làm cân bằng giữa sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân.
2.1.2.3. Các luật đặc thù - Bản xứ
a.

Các chính sách địa phương


Các nhà quản lý có thể phải xem xét đến những luật lệ và quy định áp dụng
trong kinh doanh ở mỗi quốc gia. Hơn nữa, pháp luật ở nhiều quốc gia rất dễ thay
đổi và luật mới ra đời tiếp tục tác động đến doanh nghiệp. Để những ảnh hưởng
của địa phương có lợi cho họ, các nhà quản lý đề nghị những định hướng thay
đổi có ảnh hưởng tích cực tới họ.
Các yêu cầu của địa phương có thể gây bất lợi sự tồn tại của các hãng trong
dài hạn. Đặc biệt, họ có thể gây ra hai điểm bất lợi đối với các công ty hoạt động
vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia bất cứ lúc nào:
Thứ nhất, yêu cầu phải tuyển dụng những nhân công địa phương của họ có
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 10


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

thể làm cho các công ty này thiếu những người làm việc có đủ trình độ
Thứ hai, yêu cầu các công ty sử dụng toàn bộ hoặc một phần nguyên,
nhiên vật liệu của địa phương dẫn đến chi phí sản xuất cao, chất lượng
giảm sút hoặc cả hai.
b. Luật mang tính chất tôn giáo
Luật dựa trên nền tảng tôn giáo được gọi là luật thần quyền. Có 3 luật thần
quyền nổi lên đó là Luật Đạo Hồi, đạo Hin-đu, luật Do Thái.
Các hãng hoạt động ở những nước tồn tại luật thần quyền phải nhạy cảm
với niềm tin và văn hóa địa phương. Họ nên đánh giá hết các hoạt động sản xuất,
kinh doanh bao gồm những thông lệ và chính sách đầu tư để đảm bảo phù hợp
với không chỉ pháp luật mà còn tôn giáo và văn hóa địa phương.

c. Luật chống độc quyền
Các đạo luật nhằm chống các công ty ấn định giá cả, chiếm lĩnh thị trường
và tận dụng những lợi thế do độc quyền gọi là đạo luật chống độc quyền. Những
đạo luật này cố gắng cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đa dạng ở mức
giá hợp lý.
Các công ty bị chế tài bởi luật chống độc quyền cho rằng họ bị mất lợi thế
do phải chia sẻ thị phần với các đối thủ cạnh tranh trong nước. Vì vậy, những
hãng hoạt động ở những nước có đạo luật chống độc quyền thường được miễn
thuế trong một số giao dịch quốc tế. Một số tiểu thương cho rằng họ có thể có
điều kiện cạnh tranh tốt hơn đối với các công ty quốc tế lớn nếu không vi phạm
luật chống độc quyền.
2.1.2.4. Thuế quan
Chính phủ các nước dùng thu nhập từ thuế doanh thu cho nhiều mục đích.
Tiền thuế được dùng để trả lương, xây dựng quân đội, điều hòa thu nhập từ người
giàu sang người nghèo. Chính phủ cũng đánh thuế trực thu, còn gọi là thuế tiêu
dùng cho 2 mục đích:
- Nó giúp cho việc chi trả cho những hậu quả của việc tiêu dùng 1 sản phẩm.
- Làm cho hàng hóa nhập khẩu đắt hơn.
Thuế tiêu dùng được đánh trên các hàng hóa như rượu và thuốc lá để điều
trị những bệnh tật sinh ra từ những sản phẩm này. Tương tự, thuế đánh trên xăng
dầu để xây dựng và sữa chữa cầu cống và đường xá. Thuế đánh trên những mặt
hàng nhập khẩu làm cho những hàng hóa địa phương có lợi thế hơn về mặt giá
cả. Xét về tỷ lệ khác, các nước có tỷ lệ thuế suất khác nhau tính trên thu nhập.

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 11


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD


Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

2.1.2.5. Hạn ngạch nhập khẩu
Là một loại rào cản thương mại dưới hình thức giới hạn về số lượng sản
phẩm được nhập khẩu trong 1 khoảng thời gian nào đó.
Hạn ngạch nhập khẩu có thể bảo vệ thị trường trong nước bằng cách hạn
chế những sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh sẵn có.
2.1.2.6. Các rào cản hành chính
Vì thuế quan và hạn ngạch kích động sự trả thù trực tiếp từ các nước với
những sản phẩm có tầm ảnh hưởng nên phương pháp tiếp cận tinh tế hơn là sử
dụng rào cản hành chính. Đó là những quy tắc và quy định gây khó khăn đến các
công ty nước ngoài muốn hoạt động trong một quốc gia khác.
Ví dụ như máy ghi âm của người Nhật đã phải được kiểm tra từng cái một
bởi Hải quan Pháp tại một cơ sở nhỏ ở Poities. Điều này gây ra sự chậm trễ lớn
và làm cho việc nhập khẩu máy ghi âm vào nước Pháp bị trì trệ. Kết quả là, các
nhà sản xuất Nhật Bản đã đồng ý động thái “hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện” để
hạn chế việc chuyển máy ghi âm sang Pháp.
2.1.3.

Môi trường văn hóa – xã hội

2.1.3.1. Khoảng cách quyền lực
Miêu tả mức độ của sự bất bình đẳng giữa con người ở các nghề nghiệp
khác nhau. Trong nền văn hóa có khoảng cách quyền lực lớn, các nhà lãnh đạo và
các nhà giám sát thích có sự thừa nhận đặc biệt và nhiều đặc quyền. Trong những
nền văn hóa có khoảng cách quyền lực ít, uy tín và các phần thưởng là công bằng
hơn cho các nhà chức trách và các nhân viên xếp thứ bậc trong công ty.
Đối với một số nền văn hóa, phấn đấu lên tầng lớp xã hội cao hơn là dễ
dàng, nhưng ngược lại, ở một số nền văn hóa khác, điều này rất khó khăn hoặc

thậm chí là không thể. Khoảng cách quyền lực thể hiện tính linh hoạt của xã hội,
là biểu hiện sự dễ dàng đối với các cá nhân có thể di chuyển lên hay xuống trong
thứ bậc xã hội của một nền văn hóa hay không. Đối với hầu hết dân tộc trên thế
giới ngày nay, một trong hai hệ thống quyết định tính linh hoạt của xã hội là: hệ
thống đẳng cấp xã hội và hệ thống giai cấp xã hội.
- Hệ thống đẳng cấp:
Hệ thống đẳng cấp là một hệ thống về phân tầng xã hội, trong đó con
người được sinh ra ở một thứ bậc xã hội hay đẳng cấp xã hội, không có cơ hội di
chuyển sang đẳng cấp khác.
Nhiều cơ hội về việc làm và thăng tiến bị từ chối trong hệ thống, những
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 12


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

nghề nghiệp nhất định bị hạn chế đối với thành viên trong mỗi đẳng cấp. Vì thế
có nhiều xung đột cá nhân là tất yếu, một thành viên ở đẳng cấp thấp không thể
giám sát một ai đó ở đẳng cấp cao hơn.
- Hệ thống giai cấp:
Một hệ thống phân tầng xã hội trong đó khả năng cá nhân và hành động
cá nhân quyết định địa vị xã hội và tính linh hoạt của xã hội được gọi là hệ thống
giai cấp. Đây là hình thức thông dụng trong phân tầng xã hội trên thế giới ngày
nay. Ý thức về giai cấp của người dân trong một xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tính linh hoạt của xã hội đó. Các nền văn hóa có ý thức phân tầng cao thường
ít linh hoạt hơn và nó phải trải qua mâu thuẫn giai cấp cao hơn.
Ngược lại, ở mức ý thức giai cấp thấp hơn sẽ khuyến khích tính linh hoạt

xã hội và ít có mâu thuẫn. Phần lớn các công dân Mỹ cùng chung niềm tin rằng
làm việc tích cực có thể cải thiện các tiêu chuẩn sống và địa vị xã hội của họ. Họ
cho rằng các địa vị xã hội cao hơn gắn với thu nhập cao hơn và sung túc hơn, ít
xem xét đến nguồn gốc gia đình. Giàu có về mặt vật chất là quan trọng vì nó khẳng
định hay cải thiện địa vị xã hội. Khi mọi người cảm thấy vị trí xã hội cao hơn trong
tầm tay họ, họ sẽ có xu hướng bộc lộ sự hợp tác nhiều hơn ở nơi làm việc.
2.1.3.2. Định hướng khuyến khích - thành tích
Là sự nhấn mạnh vào khả năng cạnh tranh; tính quyết đoán và sự thành
đạt về vật chất hay nhấn mạnh vào các giá trị như sự thụ động, hợp tác và cảm
xúc. Ở các nước định hướng thành tích như Nhật, Ý, Mexico nhân viên tin rằng
công việc sẽ đem đến sự nhận thức, tăng trưởng và thách thức. Ở các nước định
hướng khuyến khích như Netherland, Thụy Điển, Phần Lan họ chú trọng vào
điều kiện làm việc, an ninh, tình cảm và quyết định theo trực giác.
2.1.3.3. Định hướng ngắn hạn - dài hạn
Thể hiện cho sự định hướng về cuộc sống và làm việc. Một xã hội theo
định hướng dài hạn như Singapore, Hong Kong, Đài Loan, họ đề cao sự tiết kiệm
và kiên trì vào mục tiêu. Một nước theo định hướng ngắn hạn như Úc, Mỹ và
Pháp họ quan tâm nhiều đến cuộc sống hiện tại “here- and-now” gắn liền với duy
trì sự ổn định cá nhân và hạnh phúc cá nhân, các thành viên trong xã hội sẽ chi
tiêu nhiều hơn và tiết kiệm ít hơn.
2.1.3.4. Chủ nghĩa cá nhân - Chủ nghĩa tập thể
Xác định liệu trong một nền văn hóa cá nhân hay nhóm có trách nhiệm đối
với phúc lợi của mỗi thành viên. Những nhà kinh doanh theo văn hóa chủ nghĩa
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 13


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD


Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

cá nhân gắn trách nhiệm về các quyết định sai cho cá nhân. Trong nền văn hóa
tập thể, lỗi do quyết định sai được chia sẻ giữa các thành viên nhóm.
a. Nền văn hóa định hướng theo cá nhân
Một nền văn hóa trong đó mỗi cá nhân có xu hướng chịu trách nhiệm cho
sự sung túc của anh ta hay cô ta được gọi là văn hóa định hướng theo cá nhân.
Hình thức văn hóa này thường thấy ở Úc, Canada, Tây Ban Nha, Anh và Mỹ. Sự
chú trọng vào chủ nghĩa cá nhân dẫn đến mức độ thay đổi nơi làm việc cao. Điều
này là một cân nhắc rất quan trọng.
Trong nền văn hóa chủ nghĩa cá nhân, đôi khi khó phát triển một môi
trường làm việc hợp tác hoặc “tinh thần đồng đội” giữa những người lao động.
Con người đã quen sự thừa nhận cá nhân có hướng liên đới tới các trách nhiệm
cá nhân hơn là cho hoạt động rộng rãi của công ty. Các công ty trong nền văn hóa
định hướng theo cá nhân có thể thấy khó tin vào sự hợp tác giữa các bên. Các đối
tác rất có thể sẽ rút lui khỏi sự hợp tác khi các mục tiêu của họ được thỏa mãn.
b. Nền văn hóa định hướng theo nhóm (tập thể)
Một nền văn hóa trong đó một nhóm cùng chung chia sẽ trách nhiệm về
sự sung túc của mỗi thành viên được gọi là nền văn hóa định hướng theo nhóm.
Con người làm việc vì tập thể nhiều hơn các mục tiêu cá nhân và có trách nhiệm
trong nhóm đối với các hành động của họ. Toàn thể các thể chế xã hội, chính trị,
kinh tế và luật pháp phản ánh vai trò chủ yếu của nhóm. Mục tiêu duy trì sự hài
hòa nhóm được minh chứng tốt nhất thông qua cấu trúc gia đình.
Nhật Bản là một nền văn hóa khuynh hướng nhóm cổ điển. Các nhà quản lý
Nhật Bản ra quyết định chỉ sau khi xem xét ý kiến của tất cả các nhân viên cấp dưới.
2.1.3.5. Các khác biệt văn hóa
 Sự cần thiết phải am hiểu về văn hóa
Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi mọi người tham gia vào kinh doanh phải có
một mức độ am hiểu nhất định về nền văn hóa, đó là sự hiểu biết về một nền văn
hóa cho phép con người sống và làm việc trong đó. Am hiểu văn hóa sẽ giúp cho

việc nâng cao khả năng quản lý nhân công, tiếp thị sản phẩm và đàm phán ở các
nước khác. Cho dù tạo ra một nhãn hiệu toàn cầu như MTV hay Mc Donald là
đem lại một lợi thế cạnh tranh rất lớn, nhưng sự khác biệt văn hóa vẫn buộc các
hãng phải có các điều chỉnh cho phù hợp với thị trường địa phương. Một sản
phẩm cần phải phù hợp với sở thích của người tiêu dùng địa phương, muốn đạt
được điều này không còn cách nào khác là phải tìm hiểu văn hóa địa phương. Am

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 14


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

hiểu văn hóa địa phương giúp công ty gần gũi hơn với nhu cầu và mong muốn
của khách hàng, do đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Để am hiểu hơn
về văn hóa địa phương ta cần nghiên cứu những vấn đề sau:
a. Thẩm mỹ
Thẩm mỹ là những gì một nền văn hóa cho là đẹp khi xem xét đến các khía
cạnh như nghệ thuật (bao gồm âm nhạc, hội họa, nhảy múa, kịch nói và kiến trúc);
hình ảnh thể hiện gợi cảm qua các biểu hiện và sự tượng trưng của các màu sắc.
Vấn đề thẩm mỹ là quan trọng khi một hãng có ý định kinh doanh ở một
nền văn hóa khác. Nhiều sai lầm có thể xảy ra do việc chọn các màu sắc không
phù hợp với quảng cáo, bao bì sản phẩm và thậm chí các bộ quần áo đồng phục
làm việc.
Ví dụ, màu xanh lá cây là màu được ưa chuộng của đạo Hồi và được trang
trí trên lá cờ của hầu hết các nước Hồi giáo, gồm Jordan, Pakistan và Arập Xêút. Do đó bao bì sản phẩm ở đây thường là màu xanh lá cây để chiếm lợi thế
về cảm xúc này. Trong khi đó đối với nhiều nước châu Á, màu xanh lá cây lại

tượng trưng cho sự ốm yếu. Ở châu Âu, Mexico và Mỹ, màu đen là màu tang tóc
và sầu muộn nhưng ở Nhật và phần nhiều các nước châu Á đó lại là màu trắng.
Chính vì vậy, các công ty cần phải nghiên cứu thận trọng màu sắc và tên gọi sản
phẩm để chắc chắn rằng nó không gợi lên bất kỳ phản ứng không trù bị nào.
Âm nhạc cũng khắc sâu trong văn hóa và phải được cân nhắc khi sử dụng
nó làm tăng cảm xúc. Âm nhạc có thể được sử dụng theo nhiều cách rất thông
minh và sáng tạo nhưng nhiều khi cũng có thể gây khó chịu đối với người nghe.
Tương tự vậy, kiến trúc của các tòa nhà và các công trình kiến trúc khác nhau
cũng cần được nghiên cứu để tránh những sai lầm ngớ ngẩn về sự tượng trưng
của những hình dáng và hình thức cụ thể.
b. Giá trị và thái độ
Giá trị:
Giá trị là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn với tình
cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung
thủy, tự do và trách nhiệm.
Các giá trị là quan trọng đối với kinh doanh vì nó ảnh hưởng đến ước
muốn vật chất và đạo đức nghề nghiệp của con người
Chẳng hạn như ở Singapore giá trị là làm việc tích cực và thành đạt về vật
chất, ở Hy Lạp giá trị là nghỉ ngơi và lối sống văn minh. Ở Mỹ giá trị là tự do cá
nhân, người Mỹ có thể làm theo sở thích hoặc thay đổi lối sống của mình cho dù
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 15


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

có phải từ bỏ mọi cam kết với gia đình, với cộng đồng. Ở Nhật Bản, giá trị là sự

đồng lòng trong nhóm, mọi người đều tin cậy lẫn nhau và họ có quyền ý kiến
trong các cuộc thảo luận liên quan đến công việc, các nhà quản lý và những
người cấp dưới đều mong muốn tham gia các quyết định chính thức. Trong khi đó
ở nhiều nền văn hóa khác trên thế giới hầu như các giao dịch kinh doanh giữa các
cá nhân đều phải được thanh toán bằng tiền mặt, họ không nhận séc hoặc giấy
bảo đảm vì những thứ đó họ không tin tưởng rằng có thể kiểm soát được.
Thái độ:
Là những đánh giá, tình cảm và khuynh hướng tích cực hay tiêu cực của
con người đối với một khái niệm hay một đối tượng nào đó.
Ví dụ, một người Mỹ thể hiện thái độ nếu họ nói: “Tôi không thích làm
việc cho công ty Nhật vì tại đó tôi không được ra quyết định một cách độc
lập”. Thái độ phản ánh các giá trị tiềm ẩn. Trong trường hợp này, thái độ của
người Mỹ xuất phát từ sự coi trọng tự do cá nhân.
Sự am hiểu văn hóa địa phương có thể cho các nhà kinh doanh biết rõ
khi nào sản phẩm hoặc hoạt động xúc tiến phải được điều chỉnh theo sở thích
địa phương theo cách thức phản ánh các giá trị và thái độ của họ. Trong các
khía cạnh quan trọng của cuộc sống có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt
động kinh doanh, con người thường có những thái độ khác nhau đối với các
vấn đề như thời gian, công việc, sự thành công và sự thay đổi văn hóa.
* Thái độ đối với thời gian:
Người dân ở nhiều nước Mỹ- Latinh và khu vực Địa Trung Hải thường
không coi trọng vấn đề thời gian. Các kế hoạch của họ đều khá linh hoạt, họ
thích hưởng thụ thời gian hơn là tiêu tốn nó cho những kế hoạch cứng nhắc.
Ngược lại, đối với người Mỹ và Nhật Bản thời gian chính là nguồn của
cải quý giá. Chính vì thế họ luôn luôn coi trọng sự đúng giờ và biết quý trọng
thời gian của người khác.
* Thái độ đối với công việc và sự thành công:
Có nhiều người cho rằng công việc là một thói quen, nếu như thiếu nó họ
sẽ cảm thấy khó chịu. Theo quan điểm của những người này công việc đối
với họ không nằm ngoài mục đích tránh sự chán chường trong nhàn rỗi, họ

không mong ước tới sự thành công trong công việc mà chỉ mong muốn có
một công việc nào đó để làm.
Ngược lại, có những người mong muốn, hăm hở làm việc là để nhằm đạt
được một sự thành công nào đó, ước vọng tới sự thành công là kích thích làm
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 16


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

việc lớn nhất đối với họ. Những người này thường ít nổ lực nếu như họ biết
rằng một trong hai khả năng thành công hay thất bại là chắc chắn. Để kích thích
họ làm việc thì khả năng thành công của công việc phải là không chắc chắn.
c. Tập quán và phong tục
Khi tiến hành kinh doanh ở một nền văn hóa khác, điều quan trọng đối với
mỗi doanh nhân là phải hiểu phong tục, tập quán của người dân nơi đó. Ở mức
tối thiểu, hiểu phong tục tập quán sẽ giúp nhà quản lý tránh được các sai lầm ngớ
ngẩn hoặc gây nên sự chống đối từ những người khác. Nếu bạn có kiến thức sâu
hơn thì sẽ có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp trong các nền văn hóa khác, bán
sản phẩm hiệu quả hơn và quản lý được các hoạt động quốc tế. Chúng ta hãy tìm
hiểu sự khác biệt quan trọng về phong tục, tập quán trên thế giới.
Tập quán:
Các cách cư xử, nói năng và ăn mặc thích hợp trong một nền văn hóa
được gọi là tập quán. Trong nền văn hóa Arập từ Trung Đông đến Tây Bắc
Phi, bạn không được chìa tay ra khi chào mời một người nhiều tuổi hơn
ngoại trừ người này đưa tay ra trước. Nếu người trẻ hơn đưa tay ra trước, đó
là một cách cư xử không thích hợp. Thêm vào đó, văn hóa Arập xem tay trái

là “bàn tay không trong sạch” nên nếu dùng bàn tay này để rót trà và phục vụ
cơm nước thì bị coi là cách cư xử không lịch sự.
Kết hợp bàn bạc công việc kinh doanh trong bữa ăn là thông lệ bình
thường ở Mỹ. Tuy nhiên, ở Mexico thì đó lại là điều không tốt ngoại trừ
người sở tại nêu vấn đề trước, và cuộc thương thảo kinh doanh sẽ bắt đầu lại
khi uống cà phê hoặc rượu. Ở Mỹ, nâng cốc chúc mừng có xu hướng rất tự
nhiên và từng người thường chúc nhau với tâm trạng vui vẻ, nhưng một sự
nâng cốc tương tự như vậy ở Mexico sẽ bị phản đối vì theo họ đây là hành
động hàm chứa đầy cảm xúc nên không thể thực hiện một cách quá tự nhiên
và dễ dãi như vậy được.
Phong tục:
Khi thói quen hoặc cách cư xử trong những trường hợp cụ thể được
truyền bá qua nhiều thế hệ, nó trở thành phong tục. Phong tục khác tập quán
ở chỗ nó xác định những thói quen và hành vi hợp lý trong những trường hợp
cụ thể. Có hai loại phong tục khác nhau đó là phong tục phổ thông và phong
tục dân gian.
Phong tục dân gian: thường là cách cư xử bắt đầu từ nhiều thế hệ trước,
đã tạo thành thông lệ trong một nhóm người đồng nhất. Việc đội khăn xếp ở

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 17


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

người đạo Hồi ở Nam Á và nghệ thuật múa bụng ở Thổ Nhĩ Kỳ là phong tục
dân gian.

Phong tục phổ thông: là cách cư xử chung của nhóm không đồng nhất
hoặc nhiều nhóm. Phong tục phổ thông có thể tồn tại trong một nền văn hóa
hoặc hai hay nhiều nền văn hóa cùng một lúc.
d. Tôn giáo
Tôn giáo có thể được định nghĩa như là một hệ thống các tín ngưỡng và
nghi thức liên quan tới yếu tố tinh thần của con người. Những giá trị nhân phẩm
và những điều cấm kỵ thường xuất phát từ tín ngưỡng tôn giáo. Các tôn giáo
khác nhau có quan điểm khác nhau về việc làm, tiết kiệm và hàng hóa. Tìm hiểu
vấn đề này sẽ giúp chúng ta biết được tại sao các công ty ở một số nền văn hóa
này có tính cạnh tranh hơn các công ty ở những nền văn hóa khác. Nó cũng giúp
chúng ta biết được tại sao một số nước lại phát triển chậm hơn các nước khác.
Hiểu tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến tập quán kinh doanh là đặc biệt quan
trọng ở các nước có chính phủ thuộc tôn giáo.
Tôn giáo không giới hạn theo biên giới quốc gia và nó có thể tồn tại ở
nhiều vùng khác nhau trên thế giới đồng thời cùng một lúc. Các tôn giáo khác
nhau có thể thống trị trong nhiều vùng khác nhau ở các quốc gia đơn lẻ. Quan hệ
giữa tôn giáo và xã hội là phức tạp, nhạy cảm và sâu sắc. Một số các tôn giáo
chính như:
- Thiên chúa giáo
- Khổng giáo
- Hồi giáo
- Do Thái giáo
- Hinđu giáo
- Shinto giáo
- Phật giáo
e. Giao tiếp cá nhân
Con người trong mỗi nền văn hóa có một hệ thống giao tiếp để truyền đạt
ý nghĩ, tình cảm, kiến thức, thông tin qua lời nói, hành động và chữ viết. Hiểu
ngôn ngữ thông thường của một nền văn hóa cho phép chúng ta biết được tại sao
người dân nơi đó lại suy nghĩ và hành động như vậy. Hiểu các hình thức ngôn

ngữ khác nhau (ngoài ngôn ngữ thông thường) của một nền văn hóa giúp chúng
ta tránh đưa ra những thông tin gây ngượng ngùng hoặc ngớ ngẩn.
Ngôn ngữ thông thường
Ngôn ngữ thông thường là một bộ phận trong hệ thống truyền đạt thông
tin của một nền văn hóa được thể hiện thông qua lời nói hoặc chữ viết. Sự
khác nhau dễ thấy nhất khi chúng ta đến một quốc gia khác là ngôn ngữ

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 18


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

thông thường. Chúng ta sẽ phải lắng nghe và tham gia vào các cuộc đàm
thoại, đọc các văn bản liên quan để tìm đường. Chỉ có thể hiểu thực sự một
nền văn hóa khi biết ngôn ngữ của nền văn hóa đó, do vậy ngôn ngữ là quan
trọng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Ngôn ngữ chung (ngôn ngữ quốc tế)
Ngôn ngữ chung là ngôn ngữ thứ 3 hoặc là ngôn ngữ liên kết được hai
bên cùng nhau hiểu mà cả hai bên này đều nói những thứ ngôn ngữ bản địa
khác nhau. Mặc dù chỉ 5% dân số thế giới nói tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ
nhất, nhưng đó là ngôn ngữ chung phổ biến nhất trong kinh doanh quốc tế,
theo sau là tiếng Pháp và Tây Ban Nha. Tiếng thổ ngữ Quảng Đông của
Trung Quốc được sử dụng ở Hồng Kông, tiếng Quan Thoại được sử dụng ở
Đài Loan, các vùng ở Trung Quốc cũng có những ngôn ngữ chung khác nhau
tùy theo sở thích của từng vùng. Mặc dù ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ là
tiếng Hindu, nhưng ngôn ngữ chung của nó là tiếng Anh vì nước này trước

đây là thuộc địa của Anh.
Vì hoạt động ở nhiều quốc gia, mỗi nước có ngôn ngữ riêng, nên các
công ty đa quốc gia phải chọn một ngôn ngữ chung thống nhất dùng cho giao
tiếp trong nội bộ. Chẳng hạn như công ty Sony và công ty Matshushita của
Nhật cùng dùng tiếng Anh cho tất cả các thư từ và giao dịch nội bộ. Việc dịch
đúng tất cả thông tin là hết sức quan trọng trong kinh doanh quốc tế.
Ngôn ngữ cử chỉ
Sự truyền tin qua ám hiệu không âm thanh, bao gồm điệu bộ tay chân, thể
hiện nét mặt, ánh mắt trong phạm vi cá nhân được coi là ngôn ngữ cử chỉ.
Giống như ngôn ngữ thông thường, truyền tin theo ngôn ngữ cử chỉ sẽ bao
gồm cả thông tin lẫn tình cảm và nhiều điều khác của một nền văn hóa này với
một nền văn hóa khác.
Phần lớn ngôn ngữ cử chỉ là rất tinh tế và thường phải mất thời gian để
hiểu ý nghĩa của nó. Những điệu bộ cơ thể thường truyền tải nhiều nghĩa
khác nhau trong những nền văn hóa khác nhau. Ví dụ, ám hiệu ngón cái là
thô bỉ ở Italia và Hy Lạp nhưng có nghĩa “mọi thứ được đấy” hoặc thậm chí
là “tuyệt vời” ở Mỹ.
f. Giáo dục
Trình độ giáo dục
Các quốc gia có chương trình giáo dục cơ bản tốt thường là nơi hấp dẫn
đối với các ngành công nghiệp có thu nhập cao. Nhiều quốc gia đầu tư vào

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 19


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ


đào tạo công nhân thường thu lại được sự gia tăng năng suất và tăng thu
nhập. Một thực tế hiển nhiên là các quốc gia với lực lượng lao động được
giáo dục tốt, có kỹ năng sẽ thu hút các công việc có thu nhập cao, các quốc
gia có giáo dục thấp thu hút các việc làm có thu nhập thấp. Qua việc đầu tư
vào giáo dục, một quốc gia có thể thu hút (thậm chí có thể tạo ra) nhưng loại
ngành công nghiệp có thu nhập cao thường gọi là các ngành công nghiệp có
“nhiều chất xám”
Các nền kinh tế công nghiệp mới ở châu Á có được sự phát triển kinh tế
nhanh chóng là nhờ vào hệ thống giáo dục có chất lượng. Hồng Kông, Hàn
Quốc, Singapore và Đài Loan tập trung vào đào tạo toán ở cấp cơ sở và trung
học. Giáo dục đại học tập trung vào các khoa học khó và mục đích đào tạo
nhiều kỹ sư, nhà khoa học và nhà quản lý.
Hiện tượng “chảy máu chất xám”
Chất lượng giáo dục của một quốc gia ảnh hưởng đến phát triển kinh tế,
ngược lại mức độ và nhịp độ phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng đến hệ thống
giáo dục. Chảy máu chất xám là việc ra đi của những người có trình độ giáo
dục cao từ một nghề nghiệp, một khu vực hay một quốc gia này đến một nghề
nghiệp, một khu vực hay một quốc gia khác. Nó sẽ chuyển giao bí quyết từ
một nghề này sang một nghề khác vì con người có thể áp dụng giáo dục và kỹ
năng để thay đổi nghề nghiệp. Trung Quốc có truyền thống học tập và nghiên
cứu trong các khoa học cơ bản và toán. Nhưng đổi mới kinh tế đã cuốn hút các
giáo sư đang làm việc tại các trường đại học có thu nhập thấp chuyển sang làm
việc cho các công ty tư nhân hoặc thậm chí bắt đầu tự kinh doanh.
2.1.4.

Môi trường công nghệ
Các yếu tố công nghệ là rất quan trọng trong môi trường quốc tế, trình độ

công nghệ ở các quốc gia khác nhau ảnh hưởng đến bản chất thị trường và khả

năng của các công ty để kinh doanh. Trên thực tế, có rất nhiều việc chuyển giao
công nghệ xảy ra trong quá trình kinh doanh quốc tế. Chuyển giao công nghệ được
chuyển giao công nghệ từ những người sở hữu nó đển những người không. Công
nghệ có thể là hàng hoá, quá trình xử lý hay là công nghệ xây dựng tiên tiến.
Ví dụ, sau khi xây dựng Tungsram, một hãng sản xuất bóng đèn nhà nước
tại Budapest, Hungary, để tăng cường vị trí sang châu Âu của nó, General
Electric đại tu các công nghệ của các nhà máy Tungsram và hệ thống máy tính
của nó.

Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 20


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

Khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất ngày càng phát triển dẫn đến quá
trình chuyên môn hóa ngày càng sâu. Sản xuất sản phẩm của nhiều ngành đã
mang tính toàn cầu, mỗi quốc gia chỉ sản xuất một cụm chi tiết hoặc thậm chí là
một chi tiết của sản phẩm. Điều này làm cho việc sản xuất giữa các quốc gia gắn
chặt với nhau hơn.
2.2. Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia
Sự thịnh vượng của một quốc gia được tạo ra chứ không phải kế thừa. Nó
không phát triển từ sự sẵn có tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, lãi suất,
hay giá trị tiền tệ của một quốc gia giống như điều mà kinh tế học cổ điển khăng
khăng khẳng định.
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc và năng lực của các ngành
trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra được lợi thế

so với các đối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách thức.
Các công ty này hưởng lợi từ việc có những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong
nước, các nhà cung ứng nội địa năng động, và những khách hàng trong nước có
nhu cầu.
Trên khắp thế giới, các công ty mà đã đạt được sự dẫn đầu quốc tế áp dụng các
chiến lược mà khác biệt với những công ty khác về mọi khía cạnh. Nhưng trong
khi mọi công ty thành công sẽ sử dụng chiến lược cụ thể của riêng mình, thì cách
thức hoạt động cơ bản - đặc trưng và đường đi của tất cả các công ty thành công về cơ bản là giống nhau. Các công ty đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua những
hành động đổi mới. Các công ty này tiếp cận sự đổi mới theo nghĩa rộng nhất của
nó, bao gồm cả các công nghệ mới lẫn những cách thức mới để làm việc. Các công
ty này nhận thức được một cơ sở mới cho việc cạnh tranh hay tìm ra các phương
thức tốt hơn trong việc cạnh tranh theo cách cũ. Sự đổi mới có thể được bộc lộ
trong một thiết kế sản phẩm mới, một qui trình sản xuất mới, một phương pháp
tiếp thị mới, hay một cách thức mới để thực hiện việc đào tạo. Phần lớn sự đổi mới
là bình thường và tăng dần từng chút, phụ thuộc nhiều hơn vào sự tích lũy của
những hiểu biết sâu sắc và tiến bộ nhỏ hơn là một sự đột phá duy nhất và quan
trọng về công nghệ.
Sự đổi mới thường liên quan đến các ý tưởng mà thậm chí không phải là
“mới” – các ý tưởng mà đã quanh quẩn đâu đó nhưng chưa bao giờ được theo đuổi
một cách mạnh mẽ. Sự đổi mới luôn luôn liên quan đến các khoản đầu tư vào kỹ
năng và kiến thức, cũng như vào tài sản vật chất và danh tiếng của nhãn hiệu.
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 21


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ


Một số sự đổi mới tạo ra lợi thế cạnh tranh qua việc nhận thức được một cơ
hội thị trường hoàn toàn mới hay qua việc phục vụ cho một phân khúc thị trường
mà những đối thủ khác đã bỏ qua. Khi các đối thủ cạnh tranh chậm chân trong việc
phản ứng, thì sự đổi mới như vậy tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ví dụ, trong những
ngành như xe hơi hay điện tử gia dụng, các công ty Nhật Bản đã tạo được lợi thế
ban đầu bằng cách tập trung vào các mẫu sản phẩm nhỏ hơn, gọn hơn, công suất
thấp hơn mà các đối thủ cạnh tranh nước ngoài không thèm để ý đến và xem như
là ít có khả năng tạo lợi nhuận hơn, ít quan trọng hơn và kém hấp dẫn hơn.
Trên các thị trường quốc tế, những sự đổi mới mà tạo ra lợi thế cạnh tranh dự
đoán trước được các nhu cầu trong nước và nước ngoài. Ví dụ, khi sự quan ngại
quốc tế về sự an toàn của sản phẩm đã tăng lên, các công ty Thụy Điển như
Volvo, Atlas Copco và AGA đã thành công bằng cách dự đoán trước được nhu
cầu thị trường trong lĩnh vực này. Mặt khác, những sự đổi mới mà đáp ứng được
các quan ngại hay những tình huống cụ thể của thị trường nước chủ nhà thật sự
có thể làm chậm lại sự thành công trong cạnh tranh trên trường quốc tế. Ví dụ, sự
hấp dẫn của thị trường quốc phòng khổng lồ của Hoa Kỳ đã làm chuyển hướng
sự tập trung các các công ty sản xuất vật liệu và công cụ máy móc của Hoa Kỳ ra
khỏi những thị trường thương mại hấp dẫn và mang tính toàn cầu.
Thông tin đóng một vai trò to lớn trong quá trình đổi mới và cải thiện –
thông tin mà hoặc là không sẵn có đối với các đối thủ cạnh tranh hoặc là các đối
thủ này không tìm kiếm. Đôi khi thông tin đến từ khoản đầu tư đơn giản vào
nghiên cứu và phát triển hay nghiên cứu thị trường; và thường xảy ra hơn là
thông tin đến từ nổ lực, từ sự cởi mở và từ việc xem xét đúng nơi mà không bị
làm trở ngại bởi những giả định che khuất hay sự hiểu biết thông thường.
Đây là lý do tại sao các nhà cách tân thường là những người ngoài cuộc từ
một ngành khác hay một quốc gia khác. Sự đổi mới có thể đến từ một công ty
mới, mà người sáng lập ra công ty đó có một nền tảng không truyền thống hay
đơn giản là không được đánh giá cao tại một công ty lâu đời hơn và đã định hình.
Hoặc năng lực đổi mới có thể đi vào một công ty hiện hữu thông qua các nhà
quản lý cấp cao mà là mới đối với một ngành cụ thể và vì vậy có nhiều khả năng

hơn trong việc nhận thức các cơ hội và có khả năng hơn trong việc theo đuổi các
cơ hội này. Hay sự đổi mới có thể xảy ra khi một công ty đa dạng hóa, qua đó
mang đến các nguồn lực, kỹ năng hay viễn cảnh mới cho một ngành khác. Hay
những sự đổi mới có thể đến từ một quốc gia khác có những hoàn cảnh khác biệt
hay cách thức cạnh tranh khác nhau. Với một ít ngoại lệ, sự đổi mới là kết quả
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 22


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

của một nổ lực bất thường. Công ty mà thực thi thành công một cách thức mới
hay tốt hơn trong việc cạnh tranh theo đuổi cách tiếp cận của mình với một sự
quyết định bền bỉ, thường phải đối mặt với sự phê phán gay gắt và những trở
ngại khắc nghiệt. Thật vậy, để thành công thì sự đổi mới thường yêu cầu áp lực,
sự cần thiết, và thậm chí sự bất lợi: nỗi lo sợ mất mát thường tỏ ra lớn hơn so với
hy vọng về sự hưởng lợi.
Một khi một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua một sự đổi mới,
công ty đó có thể duy trì lợi thế đó chỉ bằng cách thông qua sự cải thiện không
ngừng. Hầu như bất cứ lợi thế nào cũng có thể bị mô phỏng. Các công ty Hàn
Quốc đã bắt kịp khả năng của các đối thủ Nhật Bản trong việc sản xuất hàng loạt
các tivi và máy quay video màu tiêu chuẩn; các công ty Braxin đã lắp ráp công
nghệ và các thiết kế có khả năng so sánh được với các đối thủ cạnh tranh của Ý
trong các đôi giày da bình thường.
Các đối thủ cạnh tranh cuối cùng và chắc chắn sẽ bắt kịp và vượt qua bất cứ
công ty nào mà ngừng việc cải thiện và đổi mới. Đôi khi những lợi thế của người
đi trước ví dụ như các mối quan hệ khách hàng, hiệu quả kinh tế tăng theo qui

mô trong những công nghệ hiện hữu, hay sự trung thành đối với các kênh phân
phối là đủ để cho phép một công ty trì trệ có thể giữ được vị thế cố hữu của mình
trong nhiều năm thậm chí là nhiều thập niên. Nhưng sớm hay muộn thì các đối
thủ năng động hơn sẽ tìm ra một cách để đổi mới xung quanh những lợi thế này
hay tạo ra một cách thức sản xuất rẻ hơn hay tốt hơn. Những nhà sản xuất đồ
dùng của Ý, mà đã cạnh tranh một cách thành công trên nền tảng chi phí trong
việc bán các vật dụng có qui mô vừa và gọn thông qua các chuỗi cửa hàng bán lẻ
lớn, đã trụ lại được rất lâu trên lợi thế ban đầu này. Qua việc phát triển các sản
phẩm khác biệt hơn và tạo ra các cửa hàng nhượng quyền thương hiệu vững
mạnh, thì các công ty cạnh tranh của Đức cũng đã bắt đầu tạo được ưu thế.
Cuối cùng, cách thức duy nhất để duy trì lợi thế cạnh tranh là nâng cấp lợi
thế này - chuyển sang các loại hình tinh tế, phức tạp hơn. Đây chính xác là điều
mà các nhà sản xuất xe hơi của Nhật Bản đã thực hiện. Những công ty này ban
đầu thâm nhập các thị trường nước ngoài bằng các chiếc xe nhỏ gọn và rẻ tiền có
chất lượng tương xứng và cạnh tranh trên cơ sở chi phí lao động thấp hơn. Tuy
nhiên, thậm chí khi lợi thế chi phí lao động rẻ của họ vẫn còn tồn tại thì các công
ty Nhật Bản đã và đang nâng cấp. Họ tích cực đầu tư vào việc xây dựng các nhà
máy lớn, hiện đại nhằm khai thác hiệu quả kinh tế tăng theo qui mô. Sau đó các
công ty này trở thành những nhà cách tân trong công nghệ về qui trình, qua việc
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 23


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

đi tiên phong trong sản xuất đúng lúc và là chủ nhân của các thông lệ chất lượng
và năng suất khác. Những sự cải tiến về qui trình này đã tạo ra chất lượng sản

phẩm tốt hơn, hồ sơ sửa chữa tốt hơn, và xếp hạng mức độ thỏa mãn của khách
hàng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Gần đây hơn, các nhà sản
xuất xe hơi của Nhật Bản đã tiến đến việc đi tiên phong trong công nghệ sản
phẩm và đang giới thiệu các thương hiệu mới, cao cấp nhằm cạnh tranh với các
xe hơi chở khách có danh tiếng và uy tín nhất của thế giới.
Ví dụ về các nhà sản xuất xe hơi Nhật Bản cũng minh họa cho hai điều kiện
tiên quyết bổ sung cho việc duy trì lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, một công ty phải
áp dụng một cách tiếp cận toàn cầu đối với chiến lược. Công ty đó phải bán sản
phẩm của mình trên toàn thế giới, dưới tên thương hiệu riêng của mình, thông
qua các kênh tiếp thị quốc tế mà công ty đó kiểm soát. Một cách tiếp cận toàn
cầu thực sự thậm chí có thể yêu cầu một công ty phải đặt các cơ sở sản xuất hay
nghiên cứu và phát triển tại các nước khác nhằm tận dụng các mức tiền công thấp
hơn, giành được hay cải thiện khả năng tiếp cận thị trường, hay tận dụng công
nghệ nước ngoài. Thứ hai, việc tạo ra nhiều lợi thế bền vững hơn thường có
nghĩa là một công ty phải làm cho lợi thế hiện hữu của mình trở nên lỗi thời thậm chí trong khi đây vẫn còn là một lợi thế. Các công ty xe hơi Nhật Bản đã
nhận ra điều này, hoặc họ làm cho lợi thế của mình trở nên lỗi thời, hoặc một đối
thủ cạnh tranh sẽ làm việc này giúp họ.
Như ví dụ này gợi ý thì sự đổi mới và thay đổi thường được gắn kết chặt chẽ
với nhau. Nhưng sự thay đổi là một hành động không bình thường, đặc biệt là tại
các công ty thành công; những lực mạnh mẽ đang hoạt động nhằm tránh và đánh
bại sự thay đổi. Những cách tiếp cận trong quá khứ đã trở nên được thể chế hóa
trong các thủ tục hoạt động tiêu chuẩn và những sự kiểm soát về quản lý. Việc
đào tạo nhấn mạnh đến một cách thức đúng đắn để làm bất cứ việc gì; sự xây
dựng các cơ sở vật chất chuyên môn hóa và chuyên dụng làm vững chắc thêm
thực tiễn trong quá khứ thành “gạch và vữa” đắt tiền; chiến lược hiện hữu tạo ra
một cảm nhận về tính không thể bị đánh bại và trở nên bén rễ trong văn hóa của
công ty đó.
Các công ty thành công có xu hướng phát triển một xu hướng cho khả năng
có thể tiên đoán và tính ổn định; các công ty này tiếp tục thực hiện việc bảo vệ
điều mà mình có. Sự thay đổi bị làm dịu lại bởi nỗi lo sợ rằng có nhiều thứ phải

mất mát. Tổ chức ở mọi cấp độ đã lọc bỏ các thông tin mà ắt sẽ đề xuất các cách
tiếp cận mới, những sự điều chỉnh, hay những sự chệch hướng so với định chuẩn.
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 24


GVHD: NGUYỄN THANH HỘI, PhD

Chuyên đề: QUẢN TRỊ QUỐC TẾ

Môi trường bên trong hoạt động như là một hệ thống miễn dịch nhằm cô lập hay
loại trừ những cá nhân “thù địch”, người mà thách thức phương hướng hiện hành
hay lối suy nghĩ đã được định hình. Sự đổi mới chấm dứt, công ty trở nên trì trệ;
đây chỉ là vấn đề thời gian trước khi các đối thủ cạnh tranh tích cực bắt kịp và
vượt qua công ty đó.
Hình Thoi của Lợi thế Quốc gia
Tại sao một số công ty nhất định tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng
đổi mới nhất quán? Tại sao các công ty này không ngừng theo đuổi những sự cải
thiện, qua đó tìm kiếm một nguồn ngày càng tinh vi hơn của lợi thế cạnh tranh?
Tại sao một số công ty có khả năng vượt qua được những rào cản đáng kể đối với
sự thay đổi và đổi mới mà rất thường đi kèm với sự thành công?
Câu trả lời nằm trong bốn thuộc tính lớn của một quốc gia, các thuộc tính
mà đứng riêng hay như một hệ thống tạo ra hình thoi của lợi thế quốc gia, sân
chơi mà mỗi quốc gia thiết lập và hoạt động cho các ngành của mình. Những
thuộc tính này là:
1. Các điều kiện nhân tố. Vị thế của quốc gia đó trong các nhân tố sản
xuất, ví dụ như lao động có kỹ năng hay cơ sở hạ tầng, cần thiết để cạnh tranh
trong một ngành đã biết.
2. Các điều kiện nhu cầu. Bản chất của nhu cầu thị trường nội địa cho sản

phẩm hay dịch vụ của một ngành.
3. Các ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ. Sự hiện diện hay vắng
mặt trong một quốc gia của các ngành cung ứng và các ngành có liên quan khác
mà có khả năng cạnh tranh quốc tế.
4. Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty. Các điều kiện trong
một quốc gia mà quản trị cách thức các công ty được tạo ra, tổ chức và quản lý,
cũng như bản chất của sự ganh đua trong nước.
Những định tố này tạo ra môi trường quốc gia mà trong đó các công ty
được sinh ra và học hỏi cách thức cạnh tranh. Mỗi điểm trên hình thoi – và hình
thoi nhưlà một hệ thống - ảnh hưởng đến các thành phần cơ bản cho việc đạt
được sự thành công trong cạnh tranh trên trường quốc tế: sự sẵn có của các
nguồn lực và kỹ năng cần thiết cho lợi thế cạnh tranh trong một ngành; thông tin
mà định hình các cơ hội mà những công ty nhận thức được và các phương hướng
mà qua đó các công ty này sử dụng những nguồn lực và kỹ năng của mình; mục
tiêu của những người sở hữu, nhà quản lý, và các cá nhân trong công ty; và quan
trọng nhất, những áp lực đối với các công ty trong việc đầu tư và đổi mới.
Lớp cao học Đêm 6 – K20 – Nhóm 8

Trang 25


×