Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ THÙY DUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ
tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung
của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn
sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Thùy Dung


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại
học Thái Nguyên. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện
thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn ban giám đốc cơ quan Ban Quản lý dự án xây dựng thành
phố Bắc Ninh nơi tôi đang công tác đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình,

bạn bè đã luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Trần Thị Thùy Dung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH .......................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 3
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................... 5
1.1.

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 5

1.1.1. Ngân sách Nhà nước ..................................................................... 5
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ...................................... 12
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ......................... 17
1.2.


Vai trò của chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. .................. 20

1.2.1. Vai trò của chi thường xuyên ...................................................... 20
1.2.2. Vai trò của quản lý chi thường xuyên và tăng cường quản lý chi
thường xuyên .............................................................................. 20
1.3.

Nội dung, quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
cấp huyện/ thành phố .................................................................. 21

1.3.1. Căn cứ lập dự toán ...................................................................... 21
1.3.2. Phương pháp lập dự toán ............................................................ 22


iv
1.3.3. Trình tự lập dự toán .................................................................... 23
1.3.4. Định mức lập dự toán.................................................................. 25
1.3.5. Trình tự quyết toán chi thường xuyên NSNN ............................ 26
1.3.6. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN .............................. 29
1.4.

Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của
một số địa phương ....................................................................... 31

1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .......................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước thành phố Bắc Ninh ........................................................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 36

2.1.

Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................... 36

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 36

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 36
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 38
2.2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .................................. 39
2.2.5. Phương pháp phân tích ............................................................... 39
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................ 40

2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm bộ máy quản lý chi thường
xuyên ngân sách tại thành phố Bắc Ninh .................................... 40
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác lập dự toán........................................ 40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước .............................................................................. 40
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khâu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kế toán quyết
toán chi thường xuyên ngân sách ................................................ 40
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH 41
3.1.

Đặc điểm Thành phố Bắc Ninh................................................... 41

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 41



v
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội ............................................ 43
3.2.

Khái quát bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại thành phố Bắc Ninh ............................................................... 46

3.2.1. Cơ cấu bộ máy Bộ máy quản lý NSNN về chi thường xuyên ngân
sách thành phố ............................................................................. 46
3.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý ............................................................. 48
3.3.

Quy trình công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại thành phố Bắc Ninh ............................................................... 51

3.4.

Tình hình công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tại thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017.................... 52

3.4.1. Khâu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách thành phố .......... 52
3.4.2. Khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước 59
3.4.3. Khâu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách.............................................................................................. 67
3.4.4. Khâu kế toán, quyết toán chi thường xuyên ngân sách thành
phố ............................................................................................... 72
3.5.


Các yếu tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên và quản lý chi thường
xuyên NSNN ở thành phố Bắc Ninh........................................... 74

3.6.

Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại thành phố Bắc Ninh ............................................................... 76

3.6.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 76
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 78
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
THÀNH PHỐ BẮC NINH ....................................................... 83
4.1.

Phương hướng phát triển công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh ...................................... 83

4.2.

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh.............................. 84


vi
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ, giao và chấp hành
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố.......... 84
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên ngân sách thành phố ............................ 85
4.2.3. Giải pháp liên quan đến tăng cường kiểm soát về tài chính đối với

các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 86
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ............................................................................................ 87
4.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................. 89
4.4.

Kiến nghị ..................................................................................... 90

KẾT LUẬN ............................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 93
PHỤ LỤC .............................................................................................. 94


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

DS - KHHGĐ

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7


TBCN

Tư bản chủ nghĩa

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1:

Đặc điểm mẫu điều tra ........................................................ 38

Bảng 2.2:

Bảng quy ước về khoảng điểm đánh giá và mức độ đánh
giá ........................................................................................ 39

Bảng 3.1:


Đặc điểm về nhân lực quản lý chi thường xuyên tại thành phố
Bắc Ninh ............................................................................. 49

Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát cán bộ làm việc liên quan đến chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh ................................ 50

Bảng 3.3:

Tổng hợp dự toán chi thường xuyên NSNN tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................................. 55

Bảng 3.4:

Kết quả khảo sát cán bộ làm việc liên quan đến chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh ................................ 58

Bảng 3.5:

Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN tại thành phố
Bắc Ninh ............................................................................. 59

Bảng 3.6:

So sánh dự toán và thực hiện chi thường xuyên NSNN tại
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .......................... 62

Bảng 3.7:


Kết quả khảo sát cán bộ làm việc liên quan đến chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh ................................ 67

Bảng 3.8:

Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN thành phố
Bắc Ninh ............................................................................. 69

Bảng 3.9:

Công tác kế toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN thành
phố Bắc Ninh đến chi thường xuyên NSNN tại thành phố Bắc
Ninh..................................................................................... 74


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ1.1:

Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thường xuyên cấp
thành phố ............................................................................... 23

Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..... 30
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
thành phố Bắc Ninh .............................................................. 47
Sơ đồ 3.2: Quy trình công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành
phố Bắc Ninh ........................................................................ 51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đã có những bước tiến đáng kể, từng
bước mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương với nhiều đối tác
quốc tế. Đứng trước bối cảnh đó, Việt Nam vừa có những thuận lợi, vừa có
những thách thức, khó khăn. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, Nhà
nước Việt Nam cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo trong bối cảnh kinh tế
hiện nay. Chi thường xuyên NSNN có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại
của bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng cũng như
vai trò của mình. Chính vì vậy, việc quản lý một cách hiệu quả chi thường
xuyên từ trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn
định kinh tế, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia.
Ngày 1 tháng 1 năm 1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức được tái lập theo
Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 (ngày 06 tháng 11 năm
1996). Khi tách ra, tỉnh Bắc Ninh có 6 đơn vị hành chính gồm: thành phố Bắc
Ninh (tỉnh lị) và 5 huyện: Gia Lương, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Sơn, Yên
Phong. Ngày 26 tháng 1 năm 2006, chuyển thành phố Bắc Ninh thành thành
phố Bắc Ninh. Ngày 26 tháng 12 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 2088/QĐ-TTg công nhận thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I trực
thuộc tỉnh Bắc Ninh với diện tích 82,60 km², dân số là 213.616 người, mật độ
2.586 người/km², có 16 phường, 3 xã.
Theo thống kê của thành phố từ năm 2015 đến nay chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân do là một thành
phố mới lên đô thị loại một khiến nhu cầu chi đầu tư cho hoạt động chi thường
xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội rất lớn, chi con người ngày
càng tăng. Tuy nhiên thành phố Bắc Ninh vẫn chưa cân đối được ngân sách địa
phương dẫn đến dự toán chi thường xuyên hàng năm không sát thực tế, phân



2
bổ các khoản chi thường xuyên chưa cân đối, định mức chi thực tế không sát
với dự toán được duyệt dẫn tới khó khăn trong công tác kế toán, quyết toán. Vì
vậy công tác chi thường xuyên hàng năm của thành phố Bắc Ninh cần được
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi thường xuyên nhằm
đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp
uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản
lý chi thường xuyên cũng là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử
dụng NSNN của thành phố Bắc Ninh. Nếu kiểm soát tốt việc chi thường xuyên,
sẽ tạo nhiều nguồn lực để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh" để làm
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác này trong thời gian tới để công tác chi thường xuyên NSNN được
hiệu quả, khắc phục những hạn chế yếu kém.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận thực tiễn về công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành
phố Bắc Ninh. Nhằm làm rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế đó.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu



3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, cơ sở thực tiễn
và thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Bắc Ninh, xác
định những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi thường xuyên. Từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành
phố Bắc Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên
NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành
phố Bắc Ninh. Những kết quả phân tích đã chỉ ra được những thành tựu cũng
như hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này. Từ đó đề xuất
phương hướng những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước cho thành phố Bắc Ninh. Kết quả này sẽ giúp cho UBND
thành phố Bắc Ninh hoàn thiện trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
nhằm hạn chế việc tham ô, lãng phí gây thất thoát NSNN trong thời gian tới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


4
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước tại thành phố Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước cho thành phố Bắc Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.1.1. Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật ngân sách số 83/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
25/6/2015, “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của một chủ thể trong một thời
gian nhất định. Khi chủ thể của “ngân sách” là Nhà nước được gọi là ngân sách
nhà nước. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN:
- Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của

nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước
vừa là công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước luôn gắn liền
với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên


6
cơ sở những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước là một bộ luật tài chính đặc
biệt, bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào
hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt
khác, bản thân Ngân sách nhà nước cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định
và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế
- xã hội có liên quan phải tuân thủ.
Thứ hai, Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định đến các khoản thu - chi của Ngân sách nhà nước và hoạt động
thu - chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong
xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư…
Thứ ba, Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi
Ngân sách nhà nước là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính
sách nào mà không được dự kiến trong Ngân sách nhà nước thì sẽ không được

thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua Ngân sách nhà nước là một sự
kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách
của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua Ngân sách nhà nước thì điều đó
thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể
gây ra mâu thuẫn về chính trị.
Thứ tư, Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: Tài chính nhà nước, tài chính
doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong
đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ


7
nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một
bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và
các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, đặc điểm của Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với tính giai cấp.
Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa
ngân khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu chi lúc này mang tính cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư,
quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có).
Quyền quyết định các khoản thu - chi của ngân sách chủ yếu là do người
đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước
TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê
chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực
hiện thông qua Quốc hội. Ngân sách nhà nước vừa được giới hạn thời gian sử
dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế,
báo chí và nhân dân.

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và nhiệm vụ
cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Theo yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước thì vai trò NSNN cũng được thể hiện khác nhau tùy theo từng
thời kỳ phát triển kinh tế và cơ chế quản lý tương ứng với từng thời kỳ đó. Vì
vậy, vai trò của NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là công cụ
quan trọng để Nhà nước thực hiện điều hành vĩ mô và toàn bộ đời sống kinh tế
- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường vai trò của NSNN được thay đổi và trở
nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách
nhà nước có các vai trò như sau:
- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,


8
đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng
tiền) của Nhà nước. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà bất cứ cơ chế kinh tế
nào, hình thái kinh tế - xã hội nào cũng phải thực hiện.
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Trong thời kỳ kinh tế thị trường thì sản xuất hàng hóa mang tính phổ biến
và là nền kinh tế mà mọi quan hệ kinh tế - xã hội cơ bản được giải quyết thông
qua thị trường. Tuy nhiên, kinh tế thị trường với mặt trái là những khuyết tật
cần được khắc phục. Chính vì vậy, sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế
thị trường là tất yếu khách quan.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các hoạt động thu, chi:
Thông qua các sắc thuế, là công cụ của NSNN và là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, có tác dụng để khuyến khích, mở rộng sản xuất. Những mặt hàng
sản xuất trong nước, hàng xuất khẩu cần khuyến khích và tạo điều kiện cho
cạnh tranh với hàng hóa trong khu vực và trên thế giới, nhất là hiện nay trong
điều kiện toàn cầu hóa, Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) với những thời cơ và thách thức mới; cho nên cần phải có chính sách

động viên NSNN hợp lý... chính vì thế, thông qua chính sách thuế, không chỉ
tập trung nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực, kích thích
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài công cụ thuế còn có khoản thu từ nguồn vay nợ trong nước và ngoài
nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho NSNN, vấn đề là việc sử dụng nguồn vốn vay
sao cho đúng hướng, có chế độ quản lý hợp lý để có hiệu quả. Nếu không sử
dụng tốt thì đây là khoản nợ lớn của ngân sách, càng làm cho ngân sách khó
khăn bởi gánh nợ chi trả.
Thông qua chi đầu tư của NSNN cho xây dựng kết cấu hạ tầng như xây
dựng các công trình giao thông, thủy lợi, điện, nước, bưu điện… đã tạo được
môi trường kết cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân


9
sách còn dành vốn đầu tư để hình thành các doanh nghiệp then chốt, mũi nhọn
có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ,
cuối cùng tác động đến tăng trưởng kinh tế và là một biện pháp để chống độc
quyền, thực hiện các chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ở miền núi, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp công ích đã tạo điều kiện
hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp và góp phần điều chỉnh hoạt động kinh
tế - xã hội giữa các vùng đảm bảo hợp lý hơn.
- Đảm bảo công bằng xã hội: Vai trò quan trọng nhất của NSNN về mặt
xã hội là từ nguồn thu huy động được, NSNN chi đầu tư và phân phối thông
qua dự toán chi NSNN cho các ngành và mọi lĩnh vực xã hội, đảm bảo cho
Nhà nước thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập
cho đến các vấn đề kinh tế, xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh vực
như chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, an ninh - quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ cho các

đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác... Những khoản chi này
của NSNN thường được gom thành hai nhóm; chi thường xuyên để duy trì bộ
máy Nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi tiêu NSNN
tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc độ tăng, giảm
chi theo thứ tự ưu tiên cấp phát... không những chỉ phản ánh vấn đề có quan
hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc và các vấn đề chính
trị, xã hội.
- Ổn định giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng các công cụ thu và
các chính sách chi ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh giá cả thị trường một
cách chủ động. Mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng
sâu sắc tới tình hình thị trường. Quản lý nhà nước về thị trường, Nhà nước tác
động vĩ mô thông qua các chính sách để định hướng, tạo hành lang cho thị
trường hàng hóa phát triển mạnh và ổn định. Trong trường hợp thị trường có


10
biến động mạnh về giá cả, để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng Nhà nước
sử dụng nguồn dự trữ hàng hóa và tài chính để ổn định, điều hòa quan hệ cung
- cầu, bình ổn sản xuất kinh doanh. Nguồn dự trữ này hình thành từ kinh phí
cấp phát của NSNN.
1.1.1.4. Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân sách Nhà nước
a. Thu ngân sách Nhà nước
* Khái niệm
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước
nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước là những khoản
thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà nước phản
ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính

quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một
tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà
nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động sản xuất
trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
* Đặc điểm
Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu
nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân
phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các mối quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách
quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như
yêu cầu thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân
chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo
ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Hai là, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới


11
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước.
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt với
thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù gá trị như giá cả, lãi suất…
Sự vận động của phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt
ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN.
b. Chi ngân sách Nhà nước
* Khái niệm
Chi của ngân sách Nhà nước là qúa trình phân phối, sử dụng quỹ ngân
sách Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm

vụ của Nhà nước. Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp
các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
* Đặc điểm:
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy Nhà nước và chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước. trong từng thời kỳ nhất định, khi bộ máy Nhà nước được mở
rộng và đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi chi ngân sách
nhà nước càng lớn hơn.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung mức độ các khoản chi của ngân sách Nhà nước. Do đó, chi
ngân sách Nhà nước mang tính pháp lý cao làm cho ngân sách Nhà nước trở
thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế - xã hội
của Nhà nước.
* Phân loại:
- Căn cứ vào mục đích, nội dung.
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng
cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản
chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không


12
tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt
động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước;
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở
vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và
các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ
dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Chi thương xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các qũy tài
chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội [7].
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
- Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang
tích chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và
hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước mang tính chất không
hoàn trả trực tiếp.
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp
phát thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực
tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan
nhà nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
1.1.2.3. Nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình


13
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các
khoản chi có các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa
- xã hội; chi bộ máy quản lý nhà nước; chi an ninh - quốc phòng,… Cùng với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà

nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của
ngân sách. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất liên tục; là những
khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa
công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu
quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định chi thường xuyên ngân
sách nhà nước gồm:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp
xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;


14
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Quá trình quản lý chi thường xuyên ngân sách bị chi phối bởi các nhân tố
chủ yếu sau:
Các yếu tố vĩ mô:
Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Quản lý chi thường xuyên
ngân sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu
nhập của người dân. Mặt khác tại địa phương có trình độ dân trí cao thì ý thức
tuân thủ pháp luật và các chính của sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân
được nâng cao; năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng
NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả.
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: Với một quốc gia, nếu khả
năng này của nền kinh tế tốt thì không những hạn chế được mức chi của ngân
sách, ,mà còn cho thấy sự hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có
hiệu quả cho tăng trưởng và phát triển, không lãng phí.
Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, hạn hán, động đất, dịch bệnh: Chi
ngân sách nhà nước luôn đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng
cho một bộ phận những người có hoàn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên
tai, thì việc tăng chi tiêu để trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn, khắc
phục hậu quả, giữ ổn định kinh tế là điều tất yếu phải làm của chi ngân sách
nhà nước. Và do đó, mức chi ngân sách cũng sẽ tăng.
Các yếu tố vi mô
Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công. Đó là sự ảnh hưởng của những
văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các
cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách. Cụ thể là các văn bản
quy định phạm vi, đối tượng chi thường xuyên ngân sách của các cấp chính


×