Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Khảo sát Chất thải rắn tại Thị xã Mái Dầm Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 92 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Tính đến thời điểm
này, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày... tháng.... năm 2018
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)


2

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này, em nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình, giúp đỡ quý báo của thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng
biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
Xin chân thành cảm ơn cô……………..– Người đã tận tình truyền đạt
kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bài luận này.
Xin chân thành các Thầy, Cô trường Cao Đẳng Cần Thơ nói chung và
tổ Môi Trường nói riêng đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích trong suốt
những năm qua, đây là quá trình em tích lũy kiến thức để làm hành trang
vào đời.
Xin Chân thành cảm ơn gia đình đã luôn ở bên động viên và giúp đỡ
con trong những lúc con gặp khó khăn.
Cảm ơn các bạn trong lớp Kỹ Thuật Môi Trường K40 đã luôn giúp đỡ
tôi trong học tập.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong hội đồng chấm khóa luận đã
cho em những ý kiến đóng góp quý báo để em hoàn chỉnh bài luận này.


Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện đề tài một các hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu mời làm quen với công tác nghiên cứu, cũng như
hạn chế về mặt kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
mà bản thân em chưa nhận thấy được. Em rất mong được sự góp ý của
quý Thầy, Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày... tháng.... năm 2018
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)


3

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
- Học hàm, học vị, Họ và tên: Ths.……………..
- Đơn vị: Khoa Kỹ Thuật Công Nghệ - Môi Trường
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày... tháng.... năm 2018
(ký và ghi họ tên)


4

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI CHẤM ĐIỂM KHÓA
LUẬN 1
-Học
hàm,
học
vị,
tên:.......................................................................

Họ



Đơn
vị:.......................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Ngày... tháng.... năm 2018

(ký và ghi họ tên)


5
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI CHẤM ĐIỂM KHÓA LUẬN 2
- Học hàm, học vị, Họ và tên:.....................................................................
Đơn
vị:.......................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

Ngày... tháng.... năm 2018
(ký và ghi họ tên)



6

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR
CTRSH
TN&M
T

Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Tài nguyên và môi trường


7

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Ảnh chụp khảo sát


8

DANH MỤC BẢNG



9
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


10

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự phát triển tồn tại của con người và thiên nhiên. Cùng
với giới sinh vật, con người đã và đang chịu tác đông thường xuyên và bị
chi phối bởi các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế, xã hội... của
môi trường xung quanh. Song sự tác động của con người vào môi trường
tự nhiên là rất lớn.
Với lượng rác gom góp được trên toàn thế giới từ 2,5 đến
4 tỉ tấn một năm, thế giới hiện có lượng rác ngang bằng
với sản lượng ngũ cốc (đạt 2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn),
khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia
Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới. Theo
các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong
tổng số rác trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng
đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn rác công nghiêp không nguy
hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính toán thực
hiện tại 30 nước). Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị
chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung
Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức
700 kg/người.năm. Và tỷ lệ này ở Hàn Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20
kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn (Những con

số về rác thải, Minh Cường, 2015)
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và những biến đổi về kinh tế-xã
hội mang tính toàn cầu trong những thập kỹ qua đã tác động sâu sắc đến
tự nhiên và làm cho nguồn tài nguyên ngày một cạn kiệt dần, cân bằng


11
sinh thái bị phá vỡ, chất lượng môi trường ngày càng suy giảm. Thông
qua các hoạt động của mình, con người đã thải vào tự nhiên hàng triệu
tấn chất thải, trong đó chất thải rắn là một trong những loại chất thải gây
ra nhiều vấn đề lo ngại. Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, vấn
đề rác thải ở các thành phố, thị xã của nước ta ngày càng trở nên nghiêm
trọng và trở thành hiểm họa môi trường sống của cư dân thành thị cũng
như nông thôn.
Hậu Giang là một tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long được
thành lập vào năm 2004 do tách ra từ Tỉnh Cần Thơ cũ.
Tỉnh hiện nay là thành phố Vị Thanh cách Thành phố Hồ
Chí Minh 240 km về phía tây nam, cách thành phố Cần
Thơ 60 km theo Quốc lộ 61 và chỉ cách 40 km theo đường
nối Vị

Thanh



Thành

phố

Cần


Thơ

( />Hiện tại, trên địa bàn tỉnh, mỗi ngày phát sinh đến 150
tấn rác thải sinh hoạt, thế nhưng các bãi rác hiện hữu
đang trong tình trạng quá tải, trong khi đó, khu xử lý chất
thải rắn ở xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp đã được quy
hoạch nhưng vẫn đang trong giai đoạn kêu gọi đầu tư
(Cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang).
Từ khi bãi rác Tân Long bị đóng cửa thì toàn bộ lượng rác
thải phát sinh trên địa bàn 8 huyện, thị, thành phố của
tỉnh Hậu Giang đều được vận chuyển về chứa tạm tại 3
bãi rác ở thị trấn Kinh Cùng (huyện Phụng Hiệp), thị xã
Long Mỹ và xã Tân Tiến (thành phố Vị Thanh) để khi khu
xử lý chất thải rắn của tỉnh với diện tích trên 40 ha tại xã
Hòa An (huyện Phụng Hiệp) hoàn thành sẽ đưa hết về đây
xử lý(Quá tải ở bãi rác,Thanh Thủy,2017)


12
Thế nhưng, chừng nào khu xử lý chất thải rắn tại xã Hòa
An đi vào hoạt động vẫn là một câu hỏi. Đứng trước tình thế
đó, đề tài “Khảo sát hiện trạng thu gom và quản lý Chất thải rắn tại
Thị trấn Mái Dầm tỉnh Hậu Giang ” được thực hiện với mong muốn
góp phần tìm ra các giải pháp quản lý CTR thích hợp cho thị trấn Mái
Dầm nói riêng và Tỉnh Hậu Giang nói chung trong giai đoạn Tỉnh ngày
càng phát triển như hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài.
2.1 Mục tiêu tổng quát.
Nghiên cứu về thành phần chất thải rắn và các ô nhiễm từ chất thải rắn

để giúp người dân biết về hiện trạng ô nhiễm của thị trấn, để từ đó nâng
cao nhận thức người dân về hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt thị trấn
Mái Dầm và tìm hiểu chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn trên
địa bàn thị trấn Mái Dầm-tỉnh Hậu Giang. Nhằm hường đến bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo cân bằng các hệ sinh thái.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
Khảo sát tình hiện trạng tình hình phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thị
trấn Mái Dầm.
Phân tích những bất cập còn tồn động trong công tác quản lí chất thải
trên địa bàn.
Đề xuất biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lí chất thải rắn góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Địa điểm: thị trấn Mái Dầm tỉnh Hậu Giang.
- Thời gian: từ ngày 12/04/2018 đến ngày 12/5/2018
4. Nội dung nghiên cứu.
- Tổng quan về điện kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và xã hội.


13
- Khảo sát hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn hiện nay.
- Thu nhập số liệu và xử lý số liệu thu nhập được.
- Đề xuất biện pháp xử lý vấn đề ô nhiễm và các vấn đề xung quanh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứ khác nhau như:
- Phương pháp điều tra thực tế, thu thập số liệu.
- Phương pháp tổng hợp thông tin.
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1 Lược sử về vấn đề nghiên cứu.
Đề tài: “Đánh giá nhận thức của người dân về việc phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Tỉnh Hậu
Giang”. Đề tài tập trung đánh giá nhận thức của người dân bằng
phương pháp thống kê mô tả và hồi quy logistic với cỡ mẫu là 180 trên
địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang cho thấy nhận thức
người dân về vấn đề tác hại của của thải sinh hoạt khá tốt, tuy nhiên tỉ
lệ biết đến phân loại rác tại nguồn và mức đồng thuận thực hiện phân
loại rác tại nguồn chưa cao. (Nguyễn Quốc Trận, 2013).
Đề tài: “Đánh giá tính khả thi của việc mở rộng thu gom rác thải sinh
hoạt tại xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang”. Đề tài tập trung
đánh giá tính khả thi việc mở rộng thu gom thông qua phân tích chi phí
lợi ích để đánh giá chi phí sau cùng đã tính lợi ích từ thu phí vệ sinh giữa
việc thực hiện và không thực hiện mô hình thu gom; phân tích các yếu tố


14
ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào mô hình của người dân xã Mỹ
hiệp với cỡ mẫu là 100 trên địa bàn xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang. Kết quả đề tài cho thấy việc mở rộng mô hình thu gom rác
thải ở xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang là có tính khả thi và
có thể thực hiện trong thực tế. (Văn Niên, 2014).
Trên địa bàn xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang có 5 khu chợ
đang hoạt động, thải ra gần 1 tấn chất thải rắn mỗi ngày trong đó rác thải
của chợ quy hoạch chiếm 2/3 tổng số. (Hồ Thúy Huỳnh, 2014)
“Thành phần rác thải không có sự khác biệt giữa chợ tự phát và chợ quy
hoạch, rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ rất cao. Do có quy mô hoạt động và
lượng rác thải ra hàng ngày nhiều hơn nên chợ quy hoạch ảnh hưởng

nhiều hơn đến cuộc sống của người dân trong khu vực. Trong khi cuộc
sống người dân ở chợ quy hoạch bị ảnh hưởng nhiều bởi mùi hôi và các
động vật mang mầm bệnh thì người dân sống ở gần chợ tự phát lại bị ảnh
hưởng bởi tình trạng ô nhiễm nước sông.Về tình hình thu gom thì chỉ có
rác thải ở chợ quy hoạch là được thu gom tập trung. Ở ba khu vực chợ
còn lại, rác không được thu gom nên hàng ngày người dân mang vứt
xuống sông, rạch gần đó, hoặc vứt thành đống xung quanh chợ. Rác thải
tại xã Kiến An hiện đang được xử lý bằng hình thức chôn lấp đơn giản
nên không đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật ”. (Hồ Thúy Quỳnh,2014).
“Các chất thải nguy hại là những chất có độc tính, có tính ăn mòn, gây
kích thích, hoạt tính, có thể gây cháy nổ mà gây nguy hiểm cho con
người và động vật”. (Lâm Minh Triết,2005)
“Vì thành phần CTR được tính bằng % khối lượng ướt (so với tổng khối
lượng của hỗn hợp phân tích), nên giá trị % này sẽ thay đổi rất nhiều tùy
theo độ ẩm của từng thành phần trong mẫu. Với các mẫu CTR hỗn hợp
(chứa chung trong thùng hoặc túi nilon), các thành phần giấy, vải, gỗ,
tro,… rất dễ bị thấm nước từ rác thực phẩm và làm cho khối lượng ướt
của từng thành phần này cao hơn so với khối lượng thực của chúng. Do


15
đó, khi lấy mẫu phân tích thành phần CTR cần lưu ý yếu tố này”.Và
“Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lượng ẩm mà chất thải
có thể tích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định lượng nước rỉ rác sinh ra từ BCL.
Phần nước dư vượt quá khả năng tích ẩm của CTR sẽ
thoát ra ngoài thành nước rỉ rác. Khả năng tích ẩm thay
đổi tùy theo điều kiện nén ép và trạng thái phân hủy của
chất thải. Khả năng tích ẩm của CTRĐT trong trường hợp
không nén có thể dao động trong khoảng 50-60%”. (Trần

Thị Mỹ Diệu,2010).
“Tỷ lệ thu gom đạt được bình quân khoảng 85% ở chợ
Đông Ba. Như vậy số lượng hộ kinh doanh nhiều, lượng
khách hàng ra vào chợ trong một ngày rất đông , cứ như
vậy qua nhều năm dẫn tới một tồn động lớn và nước mưa
sẽ cuốn đi gây ra ô nhiễm. Bãi rác trung chuyển nằm sát
với sông Hương nên khả năng nước từ rác thải và một
phần rác thải đổ ra sông Hương là rất cao. Ý thức bảo vệ
môi trường của các hộ kinh doanh và khách hàng chưa
cao, cũng chưa có quyết định nào về xử phạt những người
vứt rác bừa bãi, xả thải quá mức ô nhiễm”. (Nguyễn Thị
Mỹ Duyên,2009).
“Khối lượng rác của một nước tỷ lệ thuận với tổng sản
lượng của quốc gia của nước đó. Càng nhiều rác thải ra
chứng tỏ nước đó càng giàu. Tuy nhiên điều này còn tùy
thuộc vào việc quản lý và chính sách khuyến khích việc
tái chế rác nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên”. (Lê
Hoàng Việt,1998)


16
“Ước tính tổng lượng chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Hưng Yên phát sinh năm 2012 từ trồng trọt khoảng 150 tấn/ngày và chăn
nuôi khoảng 100 tấn/ngày, trong đó bao bì từ phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật khoảng 0,1 tấn/ngày. Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng
loại khác nhau, phụ thuộc vào nhiều nguồn phát sinh và mang đặc tính
của loại hình sản xuất. Cùng với sự gia tăng về số lượng, chất thải rắn
làng nghề ngày càng đa dạng và phức tạp về thành phần. Ước tính khối
lượng CTR làng nghề phát sinh tại Thành phố Hưng Yên trung bình mỗi
ngày khoảng 14 - 16 tấn/ngày. Hoạt động quản lý chất thải rắn xây dựng

chưa được quan tâm thích đáng, phần lớn CTR xây dựng được thu gom
cùng với CTR đô thị. Khối lượng CTR xây dựng phát sinh trong toàn
thành phố năm 2013 khoảng 22 tấn/ngày. Khối lượng bùn thải đô thị
phát sinh tại thành phố Hưng Yên năm 2013 khoảng 23 tấn/ngày”. (Bùi
Thị Nhung, 2014).
“Công tác quản lý thu gom chất thải rắn sin hoạt trên địa bàn thành phố
Tuy Hòa trong những năm qua có những bước phát huy hiệu quả tích
cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục như: thiếu trang
thiết bị thu gom rác, chưa tổ chức mạng lưới thu gom rác trong các hẻm
nhỏ, một số công đoạn quy trình thu gom rác vẫn còn gây ô nhiễm, giải
pháp thu vệ sinh phí chưa đạt hiệu quả cao, bãi rác hoạt động theo
phương pháp chon lấp hở và đã gần hết tuổi thọ, chưa xây dựng qui
hoạch ngành trong tương lai…”. (Đỗ Khoa Việt, 2006).
Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, thương
mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.
Ngoài ra, còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các
phương tiện giao thông, chất thải là kim loại hóa chất và từ các vật liệu
khác. (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).


17
Tái sử dụng chất thải được hiểu là có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời sử dụng kéo dài, người ra có thể sử dụng được nhiều lần
mà không bị thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế
Chinh, 2006).
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra
sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát

triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu
công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục BVMT,
2008).
Tại TP. Hồ Chí Minh: Là một đô thị lớn nên mức độ phát sinh chất thải
rắn đô thị hàng năm tại TP.Hồ Chí Minh rất cao. Theo số liệu của Sở Tài
nguyên - Môi trường, mỗi ngày trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đổ ra
khoảng 5.800 - 6.200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 - 700 tấn chất thải rắn
công nghiệp, 150 - 200 tấn chất thải nguy hại, 9 - 12 tấn chất thải rắn y
tế. Nguồn chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng cao nhất, chủ yếu phát
sinh từ các nguồn: hộ gia đình, trường học, chợ, nhà hàng, khách sạn
(Hoàng Thị Kim Chi, 2009).
1.2 Các khái niệm cơ bản về chất thải rắn.
1.2.1 Định nghĩa về chất thải rắn.
Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất không phải dạng
lỏng và khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội
của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì
sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại
chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải


18
rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn
phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người.
“Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn
bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Chất thải
rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động

sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp” (Theo điều 3 nghị
định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn).
“Chất thải rắn là tất cả chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt động của
con người và sinh vật Đó là các vật liệu hay hàng hóa không còn sử dụng
được hay không hữu dụng đối với người sở hữu của nó nữa nên bị bỏ đi,
kể cả các chất thải của các hoạt động sống của sinh vật”. (Lê Hoàng Việt
và Nguyễn Hữu Chiếm, 2013)
Cần phải hiểu rằng chất thải và rác thải không phải là một, khái niệm rác
thải dùng để chỉ các chất thải ở dạng rắn, trong khi đó chất thải bao gồm
các vật chất bị loại bỏ ở cả ba dạng rắn, lỏng và khí. Như vậy có thể nói
rác thải và chất thải rắn là hai khái niệm tương đương nhau.
1.2.2 Các nguồn phát sinh chất thải rắn.
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sin của chất thải rắn là
các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các
chương trình quản lý chất thải rắn.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị (CTRSH) bao gồm:
- Từ các khu dân cư.
- Từ các trung tâm thương mại.


19
- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay.
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố.
- Từ các khu công nghiệp.
Bảng 1.1: Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt
Nguồn thải
Khu dân cư và thương

mại

Chất thải đặc biệt

Chất thải từ viện
nghiên cứu, công sở
Chất thải từ dịch vụ

Thành phần chất thải
Chất thải thực phẩm
Giấy
Carton
Nhựa
Vải
Cao su
Rác vườn
Gỗ
Các loại khác : tả lót, khăn vệ sinh,…
Nhôm
Kim loại chứa sắt
Chất thải thể tích lớn
Đồ điện gia dụng
Hàng hóa (White goods)
Rác vườn thu gom riêng
Pin
Dầu
Lốp xe
Chất thải nguy hại
Giống như trình bày trong mục chất thải khu
dân cư và khu thương mại.

Rửa đường và hẻm phố: Bụi, rác, xác động
vật, xe máy hỏng.
Cỏ, mẫu cây thừa, gốc cây, các ống kim loại
và nhựa cũ. Chất thải thực phẩm, giấy báo,
carton, giấy loại hỗn hợp, chai nước giải
khát, can sữa và nước uống, nhựa hỗn hợp,
giẻ rách…

(Nguồn: />

20

Các hoạt động kinh tế xã hội của con
người

Các quá

Hoạt

Các

Các

trình phi

động

hoạt

hoạt


sản xuất

sống và

động

động

tái sản

quản

giao

Chất thải rắn sinh hoạt

Hình 1.1 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
(Nguồn />1.2.3 Tính Chất vật lý, hóa học, sinh học chất thải rắn
1.2.3.1 Thành phần lý học.
a. Độ ẩm của rác.
Độ ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách: tính
theo thành phần phần trăm khối lượng ước và thành phần phần trăm khối
lượng khô. Trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, phương pháp khối lượng
ước thông dụng hơn.
Độ ẩm là một thông số quan trọng cho quá trình xử lý (đốt, ủ phân
compost, khống chế nước rỉ rác,...) độ ẩm đô thi biến thiên từ 15-40%
phụ thuộc vào thành phần rác, mùa trong năm, ẩm độ không khí, thời tiết
(mưa).


b. Khối lượng riêng của rác.


21
Khối lượng riêng được định nghĩa là khối lượng vật chất trên một đơn vị
thể tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn sinh hoạt sẽ
rất khác nhau tuy từng trường hợp: rác để tự nhiên không chứa trong
thùng, rác chứ trong thùng và nén.
Khối lượng riêng của một số loại rác thay đổi tùy theo vị trí địa lý, khu
vực, mùa, chu kỳ thu gom rác, việc sử dụng các thiết bị nén rác. Do đó
khi chọn giá trị khối lượng riêng cần phải xem xét cả những yếu tố này
để giảm bớt sai số kéo theo cho các phép tính toán.


22
Bảng 1.2: Thành phần phân loại rác đô thị
% Trọng
lượng
Kho
Tru
ảng
ng
giá
bìn
trị
h

Kho
ảng
giá

trị

Tru
ng
bìn
h


25

15

50÷
80

70

40

4÷1
0

6

4

4÷8

5


2÷8

3

1÷4

2

32÷1
28

80

0÷4

2

6÷1
5

10

32÷9
6

64

0÷2

0,5


1÷4

2

96÷1
92

12
8

0÷2

0,5

8÷1
2

10

96÷2
56

16
0

0÷2
0

12


30÷
80

60

84÷2
24

10
4

Gỗ

1÷4

2

Th
ủy
tin

4÷1
6

8

128÷
352
160÷

480

24
0
19
3,6

Hợ
p
ph
ần
Ch
ất
thả
i
thự
c
ph
ẩm
Giầ
y
Car
ton
Ch
ất
dẻ
o
Vải
vụ
n

Ca
o
su
Da
vụ
n
Sả
n
ph
ảm

ờn

25÷
45
3÷1
5

Độ ẩm

15÷
40
1÷4

20
2

Trọng lượng
riêng (kg/m3)
Khoả

Tru
ng
ng
giá
bìn
trị
h

128÷
328

32÷1
28
38÷8
0

22
8

80
59


23
h
Ca
n
hộ
p
Ki

m
loại
kh
ôn
g
thé
p
Ki
m
loại
thé
p
Bụi
tro,
gạc
h
Ch
ất
tổn
g
hợ
p

2÷8

6

2÷4

3


48÷1
60

88

0÷1

1

2÷4

2

64÷2
40

16
0

1÷4

2

2÷6

3

128÷
1120


32
0

0÷1
0

4

6÷1
2

9

320÷
960

48
0

10
0

15÷
40

20

180÷
420


30
0

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ et al, 2001)
Rác thải thường được chia làm ba nhóm sau:
- Rác vô cơ: bao gồm các loại phế thải như sành, sứ, gạch vỡ, thủy
tinh, đất, cát. Loại rác này sau khi thải ra thì không sử dụng được nữa và
thường được mang đi chôn lấp.
- Rác hữu cơ: bao gồm các loại lá cây, gỗ mục, xác và phân động
vật, các loại rác từ nhà bếp như rau củ quả, thức ăn thừa... Loại rác này
dễ phân hủy trong môi trường tự nhiên và thường được ử thành phân hữu
cơ cho cây trồng.


24
- Rác nguy hại: là những phế thải có thành phần độc hại, ảnh hưởng lớn
đến môi trường và sức khỏe con người như hóa chất, thuốc trừ sâu, rác
thải y tế, các loại rác thải điện tử, máy giặt, tivi, pin, acquy...
c. Kích thước hạt và sự phân bố kích thước.
Kích thước và sự phân bố kích thước hạt cua các thành phân trong chất
thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các
phương tiện cơ khí trong thu hồi vật liệu, đặt biệt là sàn lọc phân loại
chất thải rắn bằng máy hoặc phương pháp từ.
d. Khả năng giữ nước của rác.
Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối lượng nước có thể
giữ lại trong mẫu chất thải có tác dụng của trọng lực. khả năng giữ nước
của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng,
rò rĩ từ bãi chôn lắp. nước đi vào mẫu CTR nếu vượt quá khả năng giữ
nước sẽ tạo thành nước rò rỉ, khả năng giữ nước phụ thuộc vào độ đầm

nén và trạng thái phân hủy của CTR, khả năng giữ nước tổng hợp CTR
(không nén) từ các khu dân cư thương mại dao động trong khoảng 5060%.
e. Độ thẩm thấu của rác nén.
Tính dẫn nước của chất thải đã nén là thông số vật lý quan trọng khống
chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chôn lắp, độ thẩm thấu
thực chỉ phụ thuộc vào tính chất và của CTR, kể cả sự phân bố kích
thước lỗ rỗng, bề mặt và dộ xốp, giá trị độ thẩm thấu đặt trưng đối với
CTR đã nén trong một bãi chôn lắp dao động trong khoảng 10-11 đến
10-12 m2 theo phương pháp thẳng đứng và khoảng 10-10 phương ngang.
1.2.3.2 Thành phần hóa học.
Phân tích thành phân nguyên tố tạo nên CTR chủ yếu là xác định phần
trăm các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Thông thường, các nguyên tố


25
thuộc nhóm halogen cúng thường xác định do dẫn xuất của clo thường
tồn tại trong thành phần khi đốt rác.
Kết quả phân tích được dùng để mô tả thành phần các chất hữu cơ trong
CTR, từ dó xác địn tỉ số C/N nhằm đánh giá CTR có thích hợp cho quá
trình chuyển hóa sinh học hay không.
Bảng 1.3: Thành phần nguyên tố CTR sinh hoạt.
Thàn
Carbo
h
n
phần
Chất hữu cơ
Thực
phẩm
48,0

thừa

Hydr
o

Ox
y

Nit
o

Sulfu
r

Tro

6,4

37,
6

2,6

0,4

5,0

Giấy

43,5


6,0

44,
0

0,3

0,2

6,0

Giấy
carto
n

44,0

5,9

44,
6

0,3

0,2

5,0

Nhựa


60,0

7,2

-

-

10,
0

55,0

6,6

4,6

0,15

2,5

78,0

10,0

-

2,0


-

Da

60,0

8,0

10,
0

0,4

Rác
vườn

47,8

6,0

3,4

0,3

4,5

Gỗ

49,5


6,0

11,
6
38,
0
42,
7

0,2

0,2

1,5

0,5

0,1

0,4

<0,
1

-

4,5

0,6


4,3

<0,1

26,3

3,0

2,0

0,5

Vải
vụn
Cao
su

22,
8
31,
2

10,
0
10,
0

Chất vô cơ
Thủy
Kim

loại
Bụi
tro

(Nguồn george tchobanoglous et al, 1993)

98,
9
90,
5
68,
0


×