Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh lợn nái tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp xã Phúc Thuận thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH LỢN NÁI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN NGÔ HIỆP XÃ
PHÚC THUẬN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến Nông

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH LỢN NÁI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN NGÔ HIỆP XÃ
PHÚC THUẬN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến Nông

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 -2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Giang

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Ngô Thượng Hiệp

Thái Nguyên – năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Được làm khóa luận tốt nghiệp là thành quả của cả quá trình phấn đấu
học tập và rèn luyện không mệt mỏi trong suốt những năm dài ngồi trên ghế
nhà trường. Để khóa luận được hoàn thiện thì không thể thiếu sự giúp đỡ của
các thầy cô và các tổ chức, đoàn thể tại địa phương thực tập, nên em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn.
Toàn thể các cô, chú, anh, chị của Xã Phúc Thuận, Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
Anh Ngô Thượng Hiệp chủ của trang trại Ngô Hiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Giang đã

tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã
gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hằng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ................................................. 26
Bảng 3.2: Lịch điều chỉnh thức ăn cho lợn đẻ ............................................... 38
Bảng 3.3: Tình hình vốn của trang trại Ngô Hiệp ......................................... 41
Bảng 3.4: Chi phí hàng năm của trang trại Ngô Hiệp (năm 2017) ................ 41
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại Ngô Hiệp .............. 43
Bảng 3.6: Doanh thu chăn nuôi lợn nái của trang trại (năm 2017) ................ 44
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái của trang trại năm 2017 ......... 44


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình trang trại anh Phạm Ngọc Hoàn, tổ 3, phường Ngọc Xuân,
thành phố Cao Bằng ..................................................................... 17
Hình 2.2. Khu trang trại chăn nuôi lợn của gia đình chị Nhung .................... 19
Hình 2.4. Đàn lợn thịt được chị Nhung nuôi theo chuỗi thực phẩm sạch khép kín 21
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức sản xuất của trang trại .............................. 34

Hình 3.2: Sơ đồ xử lý nước thải của TT Ngô Hiệp ....................................... 46
Hình 3.3: Sơ đồ chuỗi giá trị và sản phẩm chăn nuôi lợn tại TT Ngô Hiệp ......... 46
Hình 3.4: Kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của TT Ngô Hiệp ............... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Gross output

HĐND – UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

IC

Intermediate cost

KH

Kế hoạch


KTTT

Kinh tế trang trại



Lao động

SWOT

Strenghts, Weaknesses, Opportunties, Threat

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TT


Trang trại

VA

Value added

XK

Xuất khẩu


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1.Sự cần thiết............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 6
1.4.1.Thời gian thực tập.................................................................................. 6
1.4.2.Địa điểm thực tập .................................................................................. 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 7

2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 7
2.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại ............................................. 8
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của trang trại ................................................ 10
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 11
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước và ở Việt Nam ..... 14
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới ...... 14
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .............................. 15
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở một số địa phương ....................... 17


vi
2.2.4. Một số tồn tại, hạn chế........................................................................ 22
2.2.5. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương .............................................. 23
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu................... 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phúc Thuận................................................ 24
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội xã Phúc Thuận....................................... 27
3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại ................................. 32
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Ngô Hiệp ........................ 33
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 34
3.2.1. Những công việc đã làm tại trang trại ................................................. 34
3.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ......................................... 40
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 49
3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 49
Phần 4. KẾT LUẬN ................................................................................... 51
4.1. Kết luận ................................................................................................. 51
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 52
4.2.1. Đối với Nhà nước và địa phương ........................................................ 52
4.2.2. Đối với Công ty .................................................................................. 53

4.2.3. Đối với chủ trang trại chăn nuôi ......................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 54
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết
Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang
được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù mới ở bước khởi
đầu, song mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Ở
nước ta, kinh tế trang trại đã xuất hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ
cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất nông nghiệp, nhất là từ năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. Sự
phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân,
mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là ở các
vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy,
phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế
còn mới mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng
và lợi thế đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những bốn tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi
có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại của huyện Phổ Yên nói chung và xã Phúc Thuận nói
riêng. Hiện nay, trên địa bàn huyện Phổ Yên có trên 90 trang trại chăn nuôi

đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (tăng 10 trang trại
so với năm 2016). Trong đó, có 60 trang trại chăn nuôi lợn, còn lại là chăn
nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư


2
khoảng trên 150 tỷ đồng, thu nhập trung bình mỗi trang trại đạt từ 100-150
triệu đồng/năm. Xã Phúc Thuận có điều kiện thuận lợi cho phát triển các khu
chăn nuôi, các khu chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn. Hiện tại xã đã có 6
trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp với quy mô trên 1000 con và
rất nhiều các trại có quy mô nhỏ hơn. Đây là điều kiện để xã Phúc Thuận phát
triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp và ngày càng
được khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương. Tuy nhiên bên
cạnh đó vấn đề quy hoạch chăn nuôi còn dàn trải, chưa đồng bộ, việc phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi cũng gặp không ít những khó khăn như: chủ
trang trại hầu hết còn thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, thiếu vốn, khó
khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị
trường các yếu tố đầu vào, đầu ra còn bấp bênh thiếu ổn định, nguy cơ gặp rủi
ro cao.
Việc tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất tại trang trại để đề ra hướng
giải pháp phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Phổ
Yên cũng như xã Phúc Thuận không chỉ giải quyết vấn đề thực tiễn đóng
góp về kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn của
kinh tế trang trại trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Vì vậy, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu mô hình tổ chức và
hoạt động sản xuất kinh doanh lợn nái tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô
Hiệp xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Nhằm biết được
mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất của trang trại và đề ra phương hướng
phát triển cho trang trại trong những năm tới.
1.2. Mục tiêu cụ thể

- Về chuyên môn
+ Tìm hiểu mô hình tổ chức của trang trại Ngô Hiệp.
+ Biết cách làm một số công việc tại trang trại.


3
+ Tìm hiểu kết quả kinh doanh chăn nuôi lợn nái của trang trại.
+ Phân tích đánh giá tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu cùng những
cơ hội và thách thức của trang trại.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi
của trang trại.
- Về thái độ
+ Luôn vui vẻ, hòa đồng với mọi người.
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
+ Tuân thủ theo các quy định của trang trại đề ra.
- Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
+ Hoàn thành tốt các công việc được giao.
+ Linh hoạt và sáng tạo trong công việc.
+ Rèn luyện kỹ năng quản lý tổ chức sản xuất trong TT.
+ Tích cực học hỏi kinh nghiệm làm việc từ mọi người xung quanh.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu mô hình tổ chức sản xuất của trang trại Ngô Hiệp trên địa
bàn xã Phúc Thuận.
- Tìm hiểu kết quả kinh doanh của trang trại.
- Tham gia một số công việc tại trang trại.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi của mô hình tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh lợn nái tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh lợn nái tại trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hiệp xã Phúc Thuận, thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.


4
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên
cứu sẽ được điều tra thu thập trong quá trình thực hiện đề tài.
Thu thập số liệu thứ cấp
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng.
+ Trong đề tài sử dụng các tài liệu và số liệu đã được công bố trên các
trang web, sách, báo, tạp chí,… và báo cáo của địa phương.
Thu thập số liệu sơ cấp
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát
trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu
được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phương
pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của TT.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ trại và cán bộ
kỹ thuật bằng bộ câu hỏi có sẵn để tìm hiểu về công tác tổ chức, các hoạt
động sản xuất, những thuận lợi và khó khăn của TT, mối liên hệ giữa TT và
công ty.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất của TT như: Dọn dẹp, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn,... Từ đó
đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà TT gặp phải trong quá trình
phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của TT.

+ Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ TT, cán bộ kỹ thuật thảo luận về
những vấn đề khó khăn, tồn tại TT đang gặp phải như: Vốn, lao động, chính


5
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của TT trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.
- Phương pháp so sánh và phân tích để thấy được hiệu quả và thành tựu
của trang trại Ngô Hiệp trong những năm gần đây.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):
=
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người
ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).
IC=∑
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của
trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi
phí khác…
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.



6
C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu
hao tài sản cố định).
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
1.3.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất
lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì
sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
+ VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,
chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được
giá trị gia tăng là bao nhiêu).
1.4.

Thời gian và địa điểm thực tập

1.4.1. Thời gian thực tập
- Từ ngày 15/01/2018 đến 30/05/2018.

1.4.2. Địa điểm thực tập
- Địa điểm: Tại trang trại Ngô Hiệp, Xã Phúc Thuận, Thị xã Phổ Yên

tỉnh Thái Nguyên.


7

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Trang trại và kinh tế trang trại
Trang trại (TT) là một loại hình sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình
nông dân, được hình thành và phát triển từ khi phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa dần thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ngày nay, TT là
loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp của hầu hết các
quốc gia trên Thế Giới [6].
Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng
hóa từ 1 tỉ đồng/năm trở lên [2].
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
(bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ
chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để
sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế
thị trường [5].
Như vậy, có thể nói rằng trang trại là thuật ngữ gắn liền với hình thức
sản xuất nông nghiệp tập trung trên một diện tích đủ lớn với quy mô gia đình
là chủ yếu để tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho xã hội phù hợp với đòi
hỏi của cơ chế thị trường.
Có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu tư sản xuất theo mô hình TT,
đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ
hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ gia đình) và cá nhân [1].
Trang trại gồm có trang trại gia đình và trang trại gia công:


8

- Trang trại gia đình: Là toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu
của hộ gia đình, hộ gia đình là người quyết định tổ chức và sản xuất kinh
doanh. Loại hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chủ
yếu, ngoài ra thuê lao động thời vụ.
- Trang trại gia công: Là những hộ chăn nuôi hợp tác với công ty, doanh
nghiệp để phát triển chăn nuôi công nghiệp trong nông thôn nhằm sản xuất
sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
giá thành thấp và năng suất chăn nuôi cao.
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ
sản [6].
2.1.2. Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/04/2011 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc thay thế Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003
/TTBNN, ngày 04/07/2003. Qua đó đưa ra tiêu chí để xác định kinh tế trang
trại như sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a. Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu 3,1 ha.
b. Có giá trị sản lượng hàng hóa đạt từ 700 triệu đồng/năm trở lên.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên, đồng thời thỏa mãn các điều kiện về quy mô đàn như sau:
a. Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò,… chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có
thường xuyên từ 20 con trở lên, chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con
trở lên, trường hợp có cả chăn nuôi sinh sản và lấy thịt thì việc thống kê đầu


9

con được tính như sau: Quy đổi theo tỷ lệ 2,5 con thịt bằng 1 con sinh sản và
ngược lại.
b. Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê, … chăn nuôi sinh sản đối với lợn có
thường xuyên từ 30 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên, chăn nuôi
thịt đối với lợn có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê cừu
thịt từ 300 con trở lên, trường hợp có cả chăn nuôi sinh sản và lấy thịt thì việc
thống kê đầu con được tính như sau: Quy đổi theo tỷ lệ 3 con thịt bằng 1 con
sinh sản và ngược lại.
c. Chăn nuôi gia cầm: Đối với gà, vịt,… thịt: Có thường xuyên từ 5.000
con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi), đối với gà, vịt,… đẻ
(trứng thương phẩm, con giống,…) có thường xuyên từ 2.000 con trở lên,
trường hợp có cả chăn nuôi đẻ và lấy thịt thì việc thống kê đầu con được tính
như sau: quy đổi theo tỷ lệ 2,5 con sinh sản và ngược lại.
d. Đối với cơ sở chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm thì tiêu chí để xác
định kinh tế trang trại là giá trị sản lượng hàng hóa từ 1tỷ đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 hécta
và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
4. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản theo hình thức lồng bè thì tiêu
chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa đạt từ 700 triệu đồng/năm trở lên.
* Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại: UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) là cơ
quan cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
* Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thực hiện theo
mẫu quy định.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp
đồng thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện


10

tích đất cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng
nhận [2].
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của trang trại
- Mục đích của trang trại
Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá với quy
mô lớn đáp ứng nhu cầu thị trường. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá
có thể được biểu hiện về mặt lượng với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu 1: Giá trị sản lượng hàng hoá Nông, Lâm, Thuỷ sản được tạo ra trong
năm của trang trại.
Chỉ tiêu 2: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất hàng hoá của trang trại.
- Hoạt động của trang trại
Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được tiến hành trên cơ sở
các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung với quy
mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Có thể nêu các chỉ
tiêu sau đây:
Chỉ tiêu 1: Quy mô ruộng đất của trang trại, nếu trang trại chăn nuôi thì
quy mô đó được tính theo số lượng gia súc gia cầm.
Chỉ tiêu 2: Quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Tổ chức và quản lý sản xuất
Tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ trên cơ sở chuyên môn hoá, thâm
canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạch toán kinh doanh và thường
xuyên tiếp cận thị trường.
Mô hình sản xuất rất đa dạng và phong phú, phản ánh những đặc thù,
kinh nghiệm và những truyền thống canh tác của địa phương.
- Chủ trang trại
+ Có khả năng về tổ chức quản lý.


11

+ Có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất.
+ Có hiểu biết nhất định về kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Nguồn nhân lực
+ Nhân lực của gia đình.
+ Nhân lực đi thuê: Thuê theo thời vụ và thuê thường xuyên.
Nguyên tắc thuê: Thoả thuận giữa chủ trang trại và người lao động làm thuê.
Số lượng lao động thuê mướn phụ thuộc vào loại hình, quy mô và năng
lực sản xuất của trang trại .
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Chính sách đất đai
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
- Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối thì được tiếp tục sử dụng.
- Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất.
- Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức, do hộ gia
đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng.
- Tuy nhiên, Nhà nước nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế
trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất [4].
Chính sách đầu tư, tín dụng
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên các
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, Nhà nước


12

có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông, thuỷ lợi,
điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các hộ gia
đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp [6].
Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông
thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau trong thời gian làm
việc theo hợp đồng lao động.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, chủ trang
trại được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo để tạo việc làm cho lao động tại chỗ. Thu hút lao động ở các vùng
đông dân cư đến phát triển sản xuất.
Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động làm
trong trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn [6].
Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các địa phương có quy
hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho phát
triển sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước để xây dựng hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và
sinh hoạt trong trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các công trình thuỷ lợi,
sử dụng nước mặt, nước ngầm trong phạm vi TT theo quy hoạch không phải
nộp thuế tài nguyên nước.


13

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và cho hộ nông
dân trong vùng.
Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học,
liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật
áp dụng vào TT và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng [6].
Chính sách thị trường
Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp
thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ
sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh. Hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu
thụ nông sản hàng hoá của trang trại và nông dân trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp, tạo điều kiện cho các chủ trang
trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ triển
lãm trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với
hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân.


14
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực

tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ
nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp [6].
Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia. Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường theo giá
thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi [6].
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước Châu Á
Ở Châu Á, chế độ phong kiến kéo dài cho nên kinh tế trang trại sản
xuất hàng hóa ra đời chậm hơn. Tuy vậy, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
sự xâm nhập của tư bản phương tây vào các nước Châu Á, cùng với việc
xâm nhập của phương thức sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa, đã làm nẩy
sinh hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp. Trong quá trình phát triển
kinh tế trang trại ở các nước trên thế giới đã có những biến động lớn về quy
mô, số lượng và cơ cấu trang trại.
“Đặc biệt các nước vùng Đông Á như: Đài Loan 0,047ha/người,
Malaixia 0,25ha/người, Hàn Quốc 0,053ha/người, Nhật Bản 0,035ha/người,…
Các nước có nền kinh tế phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sự phát
triển kinh tế trang trại cũng theo quy luật, số lượng trang trại giảm và quy mô diện
tích tăng .
Do bình quân ruộng đất thấp nên ở một số nước và lãnh thổ Châu Á, Nhà
nước đã quy định mức hạn điền với nông dân như ở Nhật Bản, Hàn Quốc
(không quá 3 ha) Ấn Độ (không quá 7,2 ha). Như vậy ở Châu Á nói chung
hiện tượng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm trong vấn đề phát triển kinh tế trang
trại. Trong sự phát triển kinh tế trang trại gia đình, vấn đề tích tụ ruộng đất để



15
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh không chỉ chịu sự tác động từ cạnh
tranh, phân hóa mà còn chịu tác động từ chính sách luật pháp của Nhà
nước [10].
2.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở nước Mỹ
Diện tích nước Mỹ là 9,161.923 km2, trong đó diện tích đất có thể canh
tác được chiếm 18,1%Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, tháng 02/2014,
Mỹ có 2,109.363 tổng số nông trại, trung bình mỗi trang trại có diện tích 174
héc ta. Sản lượng nông sản của các trang trại Mỹ trong 30 năm gần đây tăng
nhanh. Sản lượng thịt tăng từ 19,6 triệu tấn lên 32,4 triệu tấn. Sữa từ 56,9
triệu tấn lên 69,85 triệu tấn. Sản lượng thịt sữa của Mỹ chiếm 16-17% tổng
sản lượng Thế Giới [12].
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình phát triển KTTT ở Việt Nam trong những năm qua
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân,
chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều
rủi ro. Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất
với quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng Khoa học công
nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia
đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản
xuất, các mô hình KTTT làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự
phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có
chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh KTTT trong trong thời
gian tới.
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng
29.500 TT. Trong đó, có 8.800 TT trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 TT chăn
nuôi (chiếm 37,20%), 430 TT lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 TT thủy sản
(chiếm 17,86%) và 4.028 TT tổng hợp (chiếm 13,66%). Số lượng TT đã tăng
9.433 TT so với năm 2011. Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng
nhận KTTT cho 6.247 TT [3].



16
Các TT phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 TT,
chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông Nam Bộ (6.115 TT,
chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
(5.693 TT, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp, Đồng bằng Sông Hồng
(5.775 TT, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn nuôi, Trung du và miền núi phía
Bắc (2.063 TT, chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp [3].
Quy mô diện tích đất bình quân của các TT hiện nay về trồng trọt là 12
ha/trang trại, chăn nuôi là 2 ha/trang trại, tổng hợp là 8 ha/trang trại, lâm
nghiệp là 33 ha/trang trại, thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức
sản xuất cho thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô
diện tích lớn, đặc biệt có TT có tới trên 100 ha. Nhiều TT đã áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên
tạo ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các
địa phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo
thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi TT bình quân giải
quyết được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao
động [3].
Có thể khẳng định KTTT là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh
tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần có chính
sách phát triển [3].
- Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại
chủ yếu là nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật
nên khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết
tiêu thụ nông sản còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế.
Lực lượng lao động của các trang trại chưa được đào tạo nghề cơ bản lao
động chưa được đào tạo nghề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn [3].
- Việc cơ giới hóa trong nông nghiệp: Chưa được trú trọng do trang trại

chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp [3].


17
2.2.2.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020
Phát triển chăn nuôi công nghiệp trong nông thôn, nhằm góp phần giải
quyết vấn đề tam nông (nông nghiệp, nông thôn và nông dân). Tạo việc làm,
tăng thu nhập và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Đến năm 2020, tổng
sản lượng thịt sản xuất đạt 5,5 triệu tấn, trong đó thịt lợn chiếm 63%, tương
đương 3,5 triệu tấn, tăng 49% so với năm 2007 [7].
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở một số địa phương
2.2.3.1. Gương thanh niên làm giàu từ trang trại nuôi lợn.
Với bản tính cần cù, chịu khó, ham học hỏi, anh Phạm Ngọc Hoàn, tổ
3, phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng đã vượt khó đi lên từ hai bàn tay
trắng, mạnh dạn vay vốn đầu tư vào chăn nuôi mô hình trang trại, bước đầu có
hiệu quả và trở thành tấm gương điển hình làm kinh tế giỏi được nhiều người
biết đến.

Hình 2.1: Mô hình trang trại anh Phạm Ngọc Hoàn, tổ 3,
phường Ngọc Xuân, thành phố Cao Bằng
Sinh năm 1984 trong một gia đình thuần nông, năm 2013 anh lập gia
đình với chị Đàm Hồng Anh sinh năm 1988. Hai vợ chồng không có việc làm,
anh Hoàn đã phải làm rất nhiều nghề tự do để kiếm sống. Nhận thấy cuộc
sống bấp bênh không ổn định, gia đình lại có khu đất trang trại rộng nhưng đã
bỏ lâu năm do không có người làm, anh Hoàn cùng vợ bàn bạc và quyết tâm
đầu tư vào chăn nuôi theo mô hình trang trại. Năm 2014, thông qua Hội nông


×