Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.1 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

_____________

NGUYỄN THỊ HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SƠN THỊNH,
HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN NGỌC GIAO

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin bầy tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Hội đồng khoa học chuyên ngành
Quản lý giáo dục- Học viện quản lý giáo dục, cùng quý thầy, cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Ngọc Giao - Người
thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện


Văn Chấn, các xã, thị trấn và các Phòng, Ban, Ngành chức năng huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục trung học, Văn
phòng Sở Giáo dục, cùng các đồng chí quản lý, giáo viên, các bậc phụ huynh
học sinh trường THPT Sơn Thịnh và các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tỉnh
Yên Bái đã tạo điều kiện cung cấp những thông tin, những số liệu quý báu tư
vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ
tôi trong suốt thời gian qua. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực
hiện đề tài, song những thiếu sót trong luận văn là không tránh khỏi. Kính
mong nhận được sự đóng góp, sự chỉ dẫn góp ý và giúp đỡ thêm của các nhà
khoa học, quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” là
công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Trần Ngọc Giao.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Hà



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BP
CMHS
CBQL
GD
GD & ĐT
GV
HS
HĐND
CNH- HĐH
LLXH
ND
KT - XH
QLGD
THCS
THPT
XHH
XHHGD
UBND

Chữ đầy đủ
Biện pháp
Cha mẹ học sinh
Cán bộ quản lý
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên

Học sinh
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Lực lượng xã hội
Nội dung
Kinh tế - xã hội
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội hóa
Xã hội hoá giáo dục
Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................4
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Giả thuyết khoa học...................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...................................6

1.1.Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................8

1.2.1. Khái niệm quản lý...........................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục.............................................................................9
1.2.3. Quản lý nhà trường........................................................................10
1.2.4. Xã hội hóa giáo dục.......................................................................11
1.2.5. Hiệu trưởng...................................................................................16
1.3.Những vấn đề cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục.......................17
1.3.1. Bản chất xã hội hóa giáo dục........................................................17
1.3.2. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội
hóa giáo dục............................................................................................17
1.3.3. Nguyên tắc quản lý công tác xã hội hóa giáo dục........................20
1.4. Giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân..............................22
1.5. Xã hội hóa giáo dục THPT...................................................................23
1.5.1. Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục THPT......................................23
1.5. 2. Vai trò của xã hội hoá giáo dục THPT trong sự nghiệp đào tạo
con người.................................................................................................24
1.5.3. Nội dung của xã hội hóa giáo dục THPT.....................................25


1.5.4. Nguồn lực thực hiện xã hội hóa giáo dục THPT..........................26
1.5.5. Đặc trưng xã hội hoá giáo dục THPT ở huyện miền núi..............27
1.6. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THPT.......................................28
1.6.1. Chức năng của trường THPT trong việc quản lý công tác XHHGD
.................................................................................................................28
1.6.2. Nội dung quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THPT.................30
1.6.3. Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục THPT................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...................................................................................34

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SƠN THỊNH, HUYỆN
VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI..........................................................................35


2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục của huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái......................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.............................35
2.1.2. Dân số và nguồn lực......................................................................35
2.1.3. Truyền thống cách mạng, văn hóa, giáo dục.................................36
2.2. Thực trạng về tình hình phát triển giáo dục ở trường THPT Sơn
Thịnh, huyện Văn Chấn,tỉnh Yên Bái.........................................................37
2.2.1. Thuận lợi.......................................................................................38
2.2.2. Khó khăn.......................................................................................38
2.2.3. Về quy mô trường lớp...................................................................39
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường...............................................40
2.2.5. Đội ngũ giáo viên và hoạt động giảng dạy....................................40
2.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị.........................................................42
2.2.7.Tình hình học sinh và chất lượng giáo dục....................................42
2.2.8. Đánh giá chung..............................................................................43
2.3. Thực trạng về công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Sơn
Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái........................................................45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục ở THPT
Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.............................................45


2.3.2. Những kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục
của trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái................52
2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT
Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.................................................55
2.4.1. Thực trạng về việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh......................................55
2.4.2. Thực trạng về việc thực hiện các nội dung quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục ở trường trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn

Chấn, tỉnh Yên Bái..................................................................................59
2.4.3. Thực trạng các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái...................68
2.5. Đánh giá chung.....................................................................................73
2.5.1. Ưu điểm.........................................................................................73
2.5.2. Hạn chế, tồn tại..............................................................................74
2.5.2. Những bài học kinh nghiệm từ quản lý công tác xã hội hóa
giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh........................................................74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...................................................................................78

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG THPT SƠN THỊNH, HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN
BÁI..................................................................................................................80

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................80
3.1.1. Tính kế thừa...................................................................................80
3.1.2. Tính thực tiễn................................................................................80
3.1.3. Tính hiệu quả.................................................................................80
3.1.4. Tính đồng bộ.................................................................................81
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở
trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái..........................82
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công
tác xã hội hóa giáo dục trong trường THPT............................................82


3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện dân chủ hóa, xây dựng kế
hoạch huy động các nguồn lực tham gia xây dựng phát triển nhà
trường......................................................................................................87
3.2.3. Biện pháp 3:Thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy,
chính quyền địa phương và với Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban

hành và ủng hộ thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục THPT...........91
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao kỹ năng thực hiện công tác xã hội hóa
giáo dục cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường..........................95
3.2.5. Biện pháp 5: Quan tâm thực sự đến học sinh nghèo, học sinh
khuyết tật, học sinh dân tộc thiểu số và con em gia đình chính sách
...............................................................................................................100
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện tốt quy định gắn kết ba môi trường
giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành và địa phương
cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.................................................103
3.2.7. Biện pháp 7: Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tạo lập uy
tín, niềm tin thông qua khẳng định uy tín chất lượng của nhà trường.
...............................................................................................................106
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.........................................................110
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.........................111
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm................................................................111
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm...............................................................111
3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm................................................111
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm...................................................................112
3.4.5. Nhận xét......................................................................................113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................115

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................117

1.Kết luận..................................................................................................117
2.Khuyến nghị……………………………………………………...........119
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Thống kê số lượng học sinh dân tộc trong nhà trường...................37
Bảng 2.2. Quy mô nhà trường.........................................................................39
Bảng 2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý của trường THPT Sơn
Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái..........................................................40
Bảng 2.4.Thống kê cán bộ giáo viên cơ cấu theo bộ môn..............................41
Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên (Năm học 2013-2014).......................................41
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học lực của học sinh............................................42
Bảng 2.7. Kết quả thi tốt nghiệp, thi vào các trường chuyên nghiệp và thi
chọn học sinh giỏi...........................................................................................43
Bảng 2.8. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục
.........................................................................................................................46
Bảng 2.9. Nhận thức về mục tiêu và yêu cầu chính của XHHGD THPT.......48
Bảng 2.10. Nhận thức về vai trò của các lực lượng quan trọng trong công
tác XHHGD THPT..........................................................................................50
Bảng 2.11.Thực trạng về việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh..............................................55
Bảng 2.12. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý, giáo
viên và cha mẹ học sinh về các nội dung quản lý công tác XHHGD ở
trường THPT Sơn Thịnh..................................................................................60
Bảng 2.13. Thực trạng về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
công tác XHHGD của hiệu trưởng trường THPT Sơn Thịnh.........................69
Bảng 2.14. Thực trạng về việc thực hiện các biện pháp quản lý công tác
XHHGD của hiệu trưởng trường THPT Sơn Thịnh........................................70
Bảng 2.15. Thực trạng về tác dụng của các biện pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường THPT Sơn Thịnh............................71
Bảng 3.1. Thống kê kết quả trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả
thi của 7 biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục đã đề xuất...........112



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của công tác
xã hội hóa giáo dục..........................................................................................46
Biểu đồ 2.2. Đánh giá thực hiện các chức năng quản lý công tác XHHGD
của hiệu trưởng trường THPT Sơn Thịnh.......................................................56
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp đánh giá của lãnh đạo các cấp, cán bộ quản lý,
giáo viên và cha mẹ học sinh ở trường THPT Sơn Thịnh...............................60
Biểu đồ 3.1. Biểu thị sự tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi
của 7 biện pháp quản lý công tác XHHGD...................................................115


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong xu thế hội nhập quốc tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội được đặc trưng
bởi xã hội tri thức và toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [18, tr77].
Đảm đương trách nhiệm đó hơn lúc nào hết cần phải có sự hợp lực của
toàn xã hội, của cộng đồng, Điều 12, Luật giáo dục 2005 đã quy định: “Mọi
tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục,
phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh và an toàn”[5, tr28]. Muốn vậy, chúng ta cần có những
biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục để giáo dục trở thành sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân, mỗi gia đình

và của toàn xã hội.
XHHGD là một truyền thống tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta, trải qua
đấu tranh và phát triển, truyền thống đó luôn được bảo tồn và nhân rộng. Từ
xưa đến nay, dân tộc ta luôn có truyền thống hiếu học, chăm lo cho con cái
được học hành tới nơi tới chốn đã trở thành khát vọng muôn đời của người
Việt Nam. Việc chăm lo đến giáo dục trong mỗi giai đoạn lịch sử có những
mức độ và hình thức khác nhau, nhưng có một điểm chung đó là sự đầu tư về
nhân lực, vật lực luôn được coi trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, truyền
thống đó được tiếp thu, phát triển ở tầm cao mới. Ngày nay, công tác xã hội
hóa giáo dục được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Văn kiện Đại hội
Đảng Toàn quốc lần thứ XI đã đề ra giải pháp: “Hoàn thiện cơ chế, chính
sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các


2
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo
điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong giáo dục, đào tạo.” [18, tr 218].
Kết luận số 51- KL/TW, ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã định hướng về đổi mới GD: "Đổi
mới theo hướng xây dựng một nền giáo dục Việt Nam chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào tạo phải
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
phát triển của đất nước”[19]. Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 08
năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2013 – 2014 đã chỉ rõ: “Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo
dục kết hợp với đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục”[3].

Như vậy, xã hội hoá giáo dục là yêu cầu cấp thiết trong công cuộc đổi
mới sự nghiệp giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, do quán triệt chưa đầy
đủ và sâu sắc quan điểm và chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà
nước ta, việc thực hiện xã hội hóa giáo dục đã và đang có những biểu hiện
phiến diện, không đồng bộ, nhiều nơi, nhiều lúc còn thiên về vận động nhân
dân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, thi cử hoặc còn có những biểu
hiện khoán trắng hoạt động giáo dục cho các nhà trường, các cơ sở giáo dục.
Điều đó đã làm cho ý nghĩa tốt đẹp của việc thực hiện xã hội hóa giáo dục
mất đi rất nhiều.
Yên Bái là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, song trong
những năm qua Đảng bộ, chính quyền Tỉnh luôn quan tâm đến công tác giáo
dục. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Yên Bái lần thứ XVII đã đề ra
giải pháp phát triển giáo dục: “Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã


3
hội học tập.” [15, tr174]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Văn Chấn lần
thứ XVIII cũng đề ra giải pháp phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
nhằm xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Yên Bái chưa có
luận văn nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác XHHGD ở bậc học THPT.
Trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái có nhiệm vụ
giáo dục học sinh theo Luật giáo dục, Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học và đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương. Thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước và của Sở Giáo dục Đào tạo Yên Bái, trong những năm qua, việc quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục đã đem lại hiệu quả bước đầu. Mặt khác, nhà trường đóng trên địa bàn
vùng cao, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí
còn thấp, sự vào cuộc của các cấp các ngành với giáo dục địa phương còn
thiếu đồng bộ; tỷ lệ huy động học sinh ra lớp thấp, tình trạng học sinh bỏ học
còn khá phổ biến. Việc huy động tài chính trong nhân dân gặp nhiều khó

khăn, mức đầu tư về cơ sở vật chất còn hạn chế, trang thiết bị dạy học chưa
đồng bộ. Chúng tôi rất băn khoăn và trăn trở một vấn đề đó là làm thế nào để
khắc phục được sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực xây
dựng và phát triển nhà trường? Làm thế nào để nâng cao nhận thức về trách
nhiệm của các tổ chức xã hội nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, tạo điều kiện cho con em các dân tộc theo học, góp phần giáo dục
học sinh phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường?
Làm thế nào để giáo dục đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội góp
phần tích cực vào công cuộc đổi mới vì một xã hội " dân chủ, công bằng, văn
minh"? Đó là vấn đề rất cần được quan tâm đối với các nhà quản lý trường
THPT trên địa bàn miền núi, vùng cao, trong đó có trường THPT Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
công tác xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục của trường
THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trong
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng trường THPT
- Số liệu điều tra từ năm 2009 đến năm 2013
- Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý Sở giáo dục và đào tạo, cán bộ
quản lý cấp xã, thị trấn, cán bộ các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong huyện,
hiệu trưởng các trường THPT trong tỉnh, giáo viên, cha mẹ học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu Trường THPT Sơn Thịnh áp dụng biện pháp quản lý công tác xã hội
hoá giáo dục phù hợp với chức năng của nhà trường, hoàn cảnh và điều kiện của
trường THPT thuộc địa bàn miền núi có nhiều học sinh dân tộc thiểu số thì sẽ
nâng cao chất lượng công tác xã hội hoá, góp phần phát triển giáo dục của nhà
trường và làm tiền đề để áp dụng ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
- Khảo sát, phân tích thực trạng xã hội hoá giáo dục và quản lý công tác
xã hội hoá giáo dục ở Trường THPT Sơn Thịnh, những thuận lợi, khó khăn,
tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan.


5
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý công tác xã hội hoá
giáo dục mang tính khả thi và hiệu quả ở trường THPT Sơn Thịnh, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý luận liên quan đến xã
hội hội hóa giáo dục và và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trong trường
THPT.
- Tổng hợp chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về XHHGD
- Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan
đến XHHGD

- Hệ thống hoá, khái quát hoá các khái niệm, xác định bản chất của
những vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
* Phương pháp bổ trợ
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả khảo sát, điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
chính được chia làm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở
trường THPT
- Chương 2. Thực trạng quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn , tỉnh Yên Bái
- Chương 3. Biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
THPT Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử loài người luôn gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một nhân tố
quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Giáo
dục chính là một phương tiện tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển. Đó chính
là bản chất xã hội của giáo dục, là cơ sở tư duy của XHHGD.
Bên cạnh các Văn kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Đảng và
của Nhà nước, vấn đề xã hội hoá giáo dục nói chung đã được các nhà khoa

học, các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu ở nhiều đề tài khác nhau,
trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Tác giả Phạm Minh
Hạc trong cuốn "Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI” đã khẳng
định: "Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã
hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa
phương cùng làm giáo dục" [24, tr 29; 71].
Trong cuốn "Xã hội hoá công tác giáo dục" tác giả Phạm Minh Hạc đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác này. “Xã hội hoá giáo dục - Một vấn
đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Sinh Huy;“Xã hội hoá giáo dục” của Võ
Tấn Quang chủ biên; “Những sáng kiến kinh nghiệm về xã hội hóa giáo dục
THPT ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa” do tác giả Trần Ngọc Giao
chủ biên. Các nhà nghiên cứu khác như Nguyễn Mậu Bành, Võ Tấn Quang,
Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Lê Đức Phúc… có nhiều bài viết về công tác Xã
hội hoá giáo dục. Học viện Quản lý Giáo dục nhiều năm qua đã tiến hành hệ
thống đề tài nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục.


7
Ngoài ra, còn có một số đề tài nghiên cứu về quản lý xã hội hoá giáo
dục ở các địa phương như: "Một số biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo
dục phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Tiến Đạt, 2005); “Xã
hội hoá công tác giáo dục là giải pháp chiến lược để phát triển Giáo dục Đào tạo ở Thành phố Yên Bái" (Phòng giáo dục Thành phố Yên Bái, 2005);
"Biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học Nguyễn Trãi Thành
phố Yên Bái trong giai đoạn hiện nay" (Phạm Thị Lan, 2012). “Biện pháp
quản lý công tác XHHGD ở trường THCS Trưng Vương, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội” (Trịnh Ngọc Trâm, 2012).
Trên thế giới tuy tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức thực hiện khác
nhau, nhưng việc đưa giáo dục đến với mọi người và mọi người trong xã hội,
mọi tổ chức trong cộng đồng đều phải tham gia xây dựng phát triển giáo dục.
XHHGD là một xu hướng phát triển hiện nay ở cả các nước phát triển

và đang phát triển. Bản chất cơ bản của các nước phát triển là các Nhà nước
đều thực hiện chính sách mở cửa cho GD-ĐT, tạo nhiều cơ hội để GD-ĐT
phát triển và giành cho người học những điều kiện học tập tốt nhất, hiệu quả
cao nhất. Quan niệm XHHGD được hiểu rất đa dạng ở nhiều quốc gia khác
nhau ngoài các nội dung như huy động sự tham gia của cộng đồng vào GD có
sự quản lý của Nhà nước, còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như: công bằng
xã hội trong GD, bình đẳng trong đánh giá và tiếp nhận GD, có cơ hội được
học tập suốt đời, được lựa chọn cơ hội học tập... Sự tham gia của cộng đồng
vào GD ở đây được hiểu là tạo cơ hội cho mọi người có quyền được học tập,
được tiếp cận với GD để phát triển tri thức cá nhân nhưng mặt khác họ cũng
phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển GD của đất nước.
Để thực sự tạo ra cơ chế hoạt động có hiệu quả, các quốc gia tuỳ thuộc
vào đặc điểm của mình mà có những hình thức huy động quần chúng làm GD


8
với các hoạt động như: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi
trường và cơ hội học tập cho mọi người; tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục...
Quan điểm chỉ đạo đầu tiên của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội mà
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ ra là phải bảo đảm sự phát triển bền
vững, để bảo đảm phát triển bền vững buộc phải quan tâm đến phát triển GD,
đặc biệt là GD cơ sở, GD phổ thông. GD phổ thông có trách nhiệm lớn lao là
phải tạo nên nền tảng tri thức con người bảo đảm cho sự phát triển bền vững
của xã hội.
Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
về biện pháp quản lý XHHGD. Một số tác giả của các luận văn Thạc sỹ quản
lý giáo dục đã tiếp tục nghiên cứu các nội dung này nhằm đáp ứng các thành
tựu nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục ở địa phương. Tuy nhiên, vấn đề nghiên
cứu về biện pháp quản lý công tác XHHGD ở cấp học THPT trên địa bàn
Tỉnh Yên Bái chưa được đề cập tới. Do vậy với luận văn này, tác giả tiến hành

nghiên cứu biện pháp quản lý công tác XHHGD ở trường THPT Sơn Thịnh,
Huyện Văn Chấn, Tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu công tác quản lý giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
[

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình hoạt động quan trọng nhất của
con người. Quản lý là một phạm trù khách quan, ra đời một cách tất yếu do
nhu cầu tổ chức hoạt động xã hội ở mọi thời đại.
Tùy theo nội dung, tính chất đặc thù của mỗi loại lao động mà hoạt
động quản lý có những phương pháp, cách thức riêng.
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý. Theo FW.Tay lor thì “Quản
lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [33, tr36].


9
Tác giả Henry Fayol đã nói về nội hàm của khái niệm quản lý như sau:
“Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [37, tr
59]. Nội hàm của khái niệm quản lý này rõ ràng đã khái quát tác dụng của
chức năng quản lý.
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại có quan điểm: “Quản lý là
một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [28].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Hoạt động quản lý là hoạt động bao
gồm hai quá trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có
nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [21,tr 2].
Như vậy có thể hiểu “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề

ra”. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, không đồng cấp và mang tính bắt buộc. Quản lý các hoạt động
bao giờ cũng là có liên quan đến quản lý con người.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
quản lý giáo dục.
Theo chuyên gia giáo dục M.I. Kônđacốp thì : "Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ cơ quan
cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em" .[29]
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm


10
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất". [30].
Quản lý giáo dục là một dạng lao động đặc biệt, mà nét đặc trưng của
nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt
mục đích đặt ra một cách có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể
quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử
dụng cả những chuẩn mực đạo đức, tâm lý, …bảo đảm sự thống nhất và
những mối quan hệ trong quá trình quản lý.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Xét trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường

có thể xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Trường học là tổ chức giáo
dục, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, xét về
bản chất trường học là tổ chức mang tính nhà nước – xã hội – sư phạm thể
hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm, cho nên một cách
khác có thể hiểu “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [32].
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều
đó tạo ra cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự
liên kết chặt chẽ. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng,
vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ chịu tác động của
chủ thể quản lý (hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người
tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường
thành hệ tự quản lý. Cho nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm


11
riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành
viên trong nhà trường .
1.2.4. Xã hội hóa giáo dục
1.2.4.1. Xã hội hóa
Trong lý luận về xã hội hoá, các nhà khoa học đã đưa ra hai cách tiếp
cận đến phạm trù xã hội hoá.
Thứ nhất, khái niệm này chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm của xã hội
về vật chất và tinh thần đến những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã hội,
mà trước đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. Nói
cách khác, do tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của những vấn đề cụ thể mà từ
chỗ chỉ có một nhóm hay một cộng đồng, một bộ phận của xã hội quan tâm,
đến nay ngày càng được đông đảo quần chúng quan tâm. Đó là quá trình xã

hội hóa các vấn đề, sự kiện xã hội như: xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, y tế,
thể dục, thể thao...
Thứ hai, thuật ngữ xã hội hóa được sử dụng trong xã hội để chỉ quá trình
chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự nhiên
đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài người. Đây chính là quá trình xã hội
hóa cá nhân, quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, thuật ngữ "Xã hội hóa" được dùng
chính thức trong các văn kiện của Đảng. Khái niệm xã hội hóa đã hàm chứa
một tư tưởng chiến lược, một quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với sự phát
triển của đất nước ở một giai đoạn mới trong nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.4.2. Xã hội hóa giáo dục
Luật Giáo dục nước ta đã khẳng định, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đây là một tiền đề quan trọng trong tiến trình đổi mới


12
giáo dục. Nếu ở thời kì bao cấp, giáo dục do Nhà nước tổ chức, thì ngày nay,
giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, mọi công dân có quyền và có nghĩa vụ tham
gia phát triển giáo dục. XHHGD không đơn thuần chỉ là việc huy động nhân dân
đóng góp tiền của, vật chất mà nó là một chủ trương mang tính toàn diện và
đồng bộ. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là “Huy động toàn xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc
dân dưới sự quản lý của Nhà nước” [23].
Thuật ngữ “xã hội hoá” chỉ mới được chính thức sử dụng từ Đại hội
lần thứ VIII của Đảng. Nó được coi như một quan điểm chỉ đạo không những
để phát triển sự nghiệp giáo dục nói riêng mà để hoạch định hệ thống các
chính sách xã hội nói chung: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết
theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên
mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và

các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.
Xã hội hoá giáo dục thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của
toàn xã hội là điều kiện không thể thiếu để phát triển có chất lượng và hiệu
quả sự nghiệp giáo dục, có giá trị chỉ đạo quá trình phát triển giáo dục một
cách lâu dài, không phải là một ý đồ chiến thuật được vận dụng một cách nhất
thời cho một giải pháp tình thế.
Có thể coi xã hội hoá giáo dục là một cách làm giáo dục được xác định
bởi những đặc điểm cơ bản sau đây:
1) Đó là việc huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan
đến giáo dục vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Sự huy động này không
phải là nhất thời mà là thường xuyên theo một cơ chế vận hành xác định,
được xây dựng từ cấp Trung ương đến địa phương trên cơ sở một chiến lược
phát triển giáo dục lâu dài cho cả nước cũng như cho mỗi địa phương, địa bàn
dân cư nhất định.


13
2) Đó là việc huy động các lực lượng của cộng đồng tham gia vào công
tác giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham gia rộng rãi vào nhiều lĩnh
vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức phong phú đa dạng. Các lực lượng
xã hội đó là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, cá nhân của Mặt trận, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ .v.v... mọi tổ
chức xã hội và cá nhân quan tâm đến sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là
gia đình và học tộc đang ngày càng đóng vai trò trực tiếp quan trọng trong công
tác giáo dục. Sự tham gia của các lực lượng này sẽ làm cho giáo dục gắn bó với
cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích của cộng đồng.
3) Đó là việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình nhà
trường. Việc mở rộng các hình thức giáo dục thường xuyên bên cạnh các hình
thức giáo dục chính quy, phát triển các loại hình bán công, dân lập, tư thục

bên cạnh trường công lập vốn là hình thức độc tôn trước đây, đã mở ra khả
năng huy động nhiều lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục, tạo
điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, thực hiện có hiệu quả hơn
nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
4) Xã hội hóa giáo dục là việc mở rộng các nguồn vốn đầu tư, khai thác
tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
Đây không những là chính sách lâu dài trong việc thực hiện các chính sách xã
hội của Đảng ta mà còn là biện pháp cần thiết trong giai đoạn mà Nhà nước
chưa có đủ kinh phí cần thiết cho các hoạt động giáo dục.
5) Xã hội hóa giáo dục không chỉ có nghĩa nói về trách nhiệm của xã
hội đối với GD mà còn bao hàm cả vấn đề sự đóng góp của giáo dục đối với
sự phát triển mọi mặt của xã hội, "xã hội vì giáo dục và giáo dục vì xã hội".


14
6) Xã hội hoá giáo dục không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và vai
trò của Nhà nước. Trái lại, xã hội hoá giáo dục chỉ có thể thực hiện thành
công khi có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt của Ngành Giáo dục. Các địa
phương thực hiện tốt công cuộc xã hội hoá giáo dục đều khẳng định điều kiện
tiên quyết trên. Đây cũng là đặc điểm riêng của xã hội hoá giáo dục ở nước ta
hiện nay và sau này.
Ở đây cũng cần nói thêm là xã hội hoá giáo dục không phải là cách làm
giáo dục chỉ có ở riêng nước ta mà là cách làm giáo dục phổ biến của các
nước trên thế giới kể cả những nước công nghiệp hiện đại, có nền kinh tế phát
triển cao. Tuy nhiên, thuật ngữ họ dùng không phải là “xã hội hoá giáo dục”
mà là “sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục”. Rõ ràng là thuật ngữ được
sử dụng rộng rãi trên thế giới này về mặt ngữ nghĩa đã thể hiện được rõ ràng
nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục.

1.2.4.3. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
Nói đến quản lý là nói đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng
bị quản lý nhằm đạt các mục đích đã đề ra. Để quản lý một hoạt động, chủ thể
quản lý phải thực hiện 4 chức năng: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ
đạo thực hiện; Kiểm tra, đánh giá.
XHHGD là một hoạt động có tính chiến lược lâu dài mà việc thực hiện
đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ban, ngành, nhiều thành phần xã hội. Để
XHHGD thực hiện đúng mục đích và có hiệu quả, công tác quản lý hoạt động
này phải thực hiện các nội dung sau đây:
1) Lập kế hoạch thực hiện xã hội hoá giáo dục: Để chủ động trong việc
thực hiện chủ trương XHHGD, cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
này phải tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Lập kế hoạch thực hiện XHHGD
bao gồm xác định mục tiêu XHHGD nói chung và mục tiêu cho từng hoạt


15
động nói riêng, theo từng giai đoạn của thời kỳ kế hoạch, đề xuất các nhiệm
vụ và người thực hiện, đưa ra các giải pháp và điều kiện nguồn lực thực hiện
kế hoạch. Kết quả cuối cùng của việc thực hiện chức năng này là bản kế
hoạch thực hiện XHHGD.
2) Tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục: Khâu tổ chức thực hiện thể
hiện qua sự bố trí, sắp xếp về bộ máy tổ chức, về con người, về tài chính và
cơ sở vật chất, về phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các tổ chức,
bộ phận để đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề ra. Trong công tác
tổ chức thực hiện XHHGD, điều quan trọng là hoạt động phối hợp giữa các
cấp quản lý, giữa các ban, ngành, phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng đơn
vị và có sự điều phối hợp lý giữa các tổ chức, đơn vị.
3) Chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục: Chức năng chỉ đạo thực hiện
XHHGD chủ yếu thể hiện qua việc đưa ra các quyết định chỉ đạo thông qua
ban hành các văn bản chỉ đạo mang tính quyền lực (quyết định, chỉ thị, nghị

quyết, kết luận v.v...) hoặc thông qua các hội nghị, giao ban nhằm quán triệt
và triển khai có hiệu quả chủ trương XHHGD, lãnh đạo các cấp dưới thực
hiện đúng tiến độ, đúng nhiệm vụ được giao.
4) Kiểm tra, đánh giá thực hiện xã hội hoá giáo dục: Hoạt động kiểm
tra là nhằm giám sát các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện chủ trương
XHHGD, đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch XHHGD. Hoạt động kiểm tra
nhằm xác định các hoạt động XHHGD có đi đúng mục tiêu hay không, các
điều kiện nguồn lực có đảm bảo đủ hay không, mục tiêu nào vượt quá khả
năng, mục tiêu nào đã hoàn thành. Qua kiểm tra việc thực hiện XHHGD có thể
phát hiện những mặt hạn chế, những yếu tố kìm hãm việc triển khai thực hiện
XHHGD và qua đó có thể đề xuất các giải pháp điều chỉnh, khắc phục.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá về việc thực
hiện XHHGD cho từng cấp quản lý, cho từng tổ chức, đơn vị. Đối tượng đánh


×