Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.76 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

NGÔ THỊ LAN PHƯƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các giảng
viên Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Quang
Sơn - Người đã định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, cung cấp những kiến
thức lý luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu; đồng
thời nhiệt tình hướng dẫn, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng đào tạo, các khoa và các phòng
ban của trường Cao đẳng nghề Đường sắt đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.


Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý
thầy, quý cô cùng các anh chị bạn bè quan tâm góp ý để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Ngô Thị Lan Phương


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBNV

Cán bộ nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục


GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

HĐTH

Hoạt động tự học

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

TBDH

Thiết bị dạy học



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG...............................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.........................................................................5
1.2. Một số khái niệm có liên quan........................................................................8
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục....................................................................................12
1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................14
1.3. Hoạt động tự học...........................................................................................15
1.3.1. Tự học....................................................................................................15
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động tự học..............................................................17
1.3.3. Hoạt động tự học của sinh viên trong quy trình đào tạo.........................17
1.3.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động tự học của sinh viên........................19
1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong các trường cao đẳng, đại
học....................................................................................................................... 22
1.4.1. Quản lý hoạt động tự học.......................................................................22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học........................................................22
1.4.3. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học.................................................24
Tiểu kết chương 1..................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA

SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT..............................26
2.1. Khái quát lịch sử quá trình hình thành và phát triển của trường Cao
đẳng nghề Đường sắt...........................................................................................26
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của nhà trường..................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường...............................................................31


2.2. Đào tạo HSSV của trường Cao đẳng nghề Đường sắt...................................32
2.2.1. Công tác tuyển sinh................................................................................32
2.2.2. Quy mô đào tạo các hệ, khối ngành trong nhà trường............................32
2.2.3. Kết quả học lực của sinh viên.................................................................32
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên...................................................33
2.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề
đường sắt..........................................................................................................33
2.3.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên.............................................35
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên.......................................46
2.4.1. Thực trạng tổ chức hoạt động tự học của sinh viên................................46
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện các biện pháp đã có về quản lý hoạt động
tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt....................................47
2.5. Nhận xét thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên.........................48
2.5.1. Ưu điểm..................................................................................................48
2.5.2. Nhược điểm............................................................................................49
2.5.3. Nguyên nhân..........................................................................................50
Tiểu kết chương 2..................................................................................................51
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......................................................................................52
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................52
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp..........................................................52
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.......................................52

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ..........................................................52
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................52
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng
nghề Đường sắt....................................................................................................53
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tự học đối
với sinh viên, giảng viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường
......................................................................................................................... 53
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên...............57
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo tinh thần khuyến khích tự học...........................................................61


3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện điều kiện CSVC và môi trường phục vụ
cho HĐTH của sinh viên..................................................................................64
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................67
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất...................................................................................................................... 68
3.4.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất.................69
3.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất...................70
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........72
Tiểu kết chương 3..................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................76
1. Kết luận............................................................................................................ 76
2. Khuyến nghị.....................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................79


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả động cơ đi học của sinh viên......................................................35
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường

sắt về vai trò, ý nghĩa của tự học.............................................................................37
Bảng 2.3. Thực trạng những hình thức và phương pháp tự học mà sinh viên sử
dụng trong tự học....................................................................................................39
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện và kết quả đạt được các kỹ năng tự
học của sinh viên.....................................................................................................41
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự
học........................................................................................................................... 43
Bảng 2.6. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về thực trạng việc thực hiện
các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên.............................................47
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý...............69
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý..................71
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý..........................................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng nghề Đường sắt............................31
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp.............................................................67
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp.........................................................70
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp............................................................71
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
................................................................................................................................. 74


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện
nay, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập

của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy,
bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh viên là một công việc có vị trí cực kì quan
trọng trong các nhà trường cao đẳng - đại học. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri
thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi sinh viên mới có
thể bù đắp được những kiến thức còn thiếu về tri thức khoa học về đời sống
xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng lực toàn
diện của mình.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, khóa VII và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Đảm
bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”, “…Tạo ra
năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”. Điều 36 của luật Giáo dục quy
định: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực
tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo”.
Chúng ta cỏ thể coi tự học và tư tưởng giáo dục “lấy tự học làm cốt” là mục
tiêu thiết thực mang tính chiến lược để “biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo”.
Bối cảnh kinh tế xã hội đó cũng đặt ra với các Nhà trường yêu cầu cần
được đáp ứng về việc sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao (với chuyên
môn và các trình độ khác nhau) của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Yêu
cầu của xã hội đặt ra đối với các Nhà trường về đổi mới nội dung chương


2

trình, phương pháp giảng dạy, vấn đề học tập và rèn luyện nhân cách của
HSSV ngày càng trở nên cấp thiết.
Với trường Cao đẳng nghề Đường sắt, xét theo đặc điểm cụ thể của
mình, thời gian qua cùng với sự phát triển của Nhà trường, số lượng HSSV
cũng tăng nhanh theo quy mô đào tạo. Điều này không chỉ đặt ra những vấn

đề cần giải quyết nhằm vào việc tích lũy kiến thức của người học trong quá
trình đào tạo cũng như phát triển các ngành học mới, xây dựng chương trình
các môn học, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy… mà còn xuất hiện yêu cầu
khách quan về tăng cường các biện pháp về học tập, rèn luyện của HSSV
trong Nhà trường như: việc học trên tập trên lớp, thực hành, tự học, tự nghiên
cứu… Đặc biệt, hoạt động tự học của HSSV có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo của bất cứ một cơ sở giáo dục nào. Trong những năm vừa qua,
nhiều sinh viên của trường đã nhận thức và có thái độ tích cực tự học, nhưng
kết quả đạt được chưa cao. Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động tự học của
sinh viên chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có các biện pháp quản lý
hiệu quả, thiết thực nên chất lượng tự học còn chưa cao…
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản
lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt trong
giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng hoạt động tự học và quản lý
hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt, từ đó đề
xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhằm
nâng cao chất lượng tự học, nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội trong giai đoạn hiện nay.


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên trường Cao
đẳng nghề Đường sắt
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt.
4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường
sắt trong giai đoạn hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn
còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý hoạt
động tự học phù hợp với thực tiễn trường Cao đẳng nghề Đường sắt thì sẽ
nâng cao chất lượng tự học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
tại các trường cao đẳng, đại học
- Đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
sinh viên trường Cao đẳng nghề Đường sắt.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Cao đẳng nghề Đường sắt trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động tự học và quản lý hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của sinh viên hệ
Cao đẳng trường Cao đẳng nghề Đường sắt.


4

7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
văn bản, tài liệu và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn hoạt động học ngoài giờ lên
lớp của sinh viên và công tác quản lý của BGH, đội ngũ CB, GV trong nhà
trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với CBQL, GV, SV để thu thập
thông tin và khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động tự học.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành xây dựng các bảng
hỏi dựa trên cơ sở lí luận, mục đích và nhiệm vụ của đề tài đề khảo sát thực
trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường trong năm học tới.
- Nhóm phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán
thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu và rút ra các kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường cao đẳng, đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại trường
Cao đẳng nghề Đường sắt
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Cao đẳng nghề Đường sắt trong giai đoạn hiện nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tự học là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến không chỉ ở
nước ta mà còn là vấn đề của toàn thế giới. Ngay từ xưa, vấn đề tự học đã
được nhiều học giả nghiên cứu.
Ở phương Đông, từ thời cổ đại, tuy chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề tự
học nhưng người ta đã nhấn mạnh đến vai trò tự học. Khổng Tử (551 - 479)
thời Trung Hoa cổ đại đã có ý tưởng: Coi trọng việc tìm hiểu, tự phát hiện của

học trò để phát triển tư duy và trí tuệ họ. Ông nói: “ Không khao khát vì
không muốn biết thì không gợi cho, không cảm thấy xấu hổ vì không rõ thì
không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy được
ba góc kia thì không dạy nữa.” Điều này chứng tỏ ông đòi hỏi học trò mình
phải biết phát huy năng lực sáng tạo của bản thân trong quá trình tự học.
Một số tác giả người Ấn Độ cho rằng: Tự học là một hình thức học có
hiệu quả nhất trong quá trình học tập. Quá trình học tập là quá trình người dạy
điểu khiển hoạt động tự học của người học một cách gián tiếp.Điều đó cho
thấy một trong những phương pháp quan trọng của người học ở các bậc học,
đặc biệt từ đại học và cao hơn là phải hình thành và phát huy được năng lực tự
học trong quá trình học tập.
Năm 1979 trong cuốn “Thuật ngữ giáo dục người lớn” do UNESCO
xuất bản đã xác định: Sự giáo dục mà nội dung quá trình tự học được xác định
bởi nhu cầu, mong muốn của người học mà họ tham gia tích cực vào việc
hình thành và kiểm soát, sự giáo dục này huy động những nguồn lực và kinh


6

nghiệm của người học. Như vậy, người học muốn đạt được kết quả thì phải tự
học, tự học đã trở thành nhu cầu của người học.
Trong khuyến cáo của UNESCO về “Giáo dục thế kỷ 21” đã nêu bốn
trụ cột của giáo dục là: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống,
học để làm người”
Ở nước ta, hoạt động tự học chỉ thực sự được quan tâm dưới nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Từ năm 1960, vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên
cứu, tuy chưa nhiều. Tư tưởng về tự học đã được một số tác giả trình bày trực
tiếp hay gián tiếp trong các công trình Tâm lý học, Giáo dục học hoặc phương
pháp giảng dạy bộ môn.
Điều 5 của Luật Giáo dục (2005) quy định “Phương pháp giáo dục phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo...”; “tạo ra năng lực tự học sáng
tạo của mỗi học sinh” (18).
Mặc dù phải quan tâm tới nhiều vấn đề hệ trọng của dân tộc, Bác Hồ
vẫn thường xuyên nêu một tấm gương sáng về tự học và động viên toàn dân
cố gắng học tập. Người nói: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là
nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó
phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” (13, tr 130).
Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng trong
đường lối Giáo dục - Đào tạo nước nhà. Nghị quyết Trung ương V khóa 8
từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực
tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học
cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên


7

và rộng khắp trong toàn dân”. Quan điểm này được tiếp tục khẳng định ở
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X, XI về phương pháp
dạy và học hiện nay.
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học, quán triệt
đường lối của Đảng về giáo dục, trong những thập kỉ qua đã có nhiều nhà
nghiên cứu trên bình diện Tâm lý học và Giáo dục học đã làm rõ vai trò của
tự học, các điều kiện tác động nâng cao kết quả tự học. Đó là mối quan hệ
giữa người dạy và người học: Người học phải biết tự chiếm lĩnh tri thức thông
qua hoạt động học tập chủ động, tự giác, tích cực. Người dạy đóng vai trò là
người hướng dẫn, điểu khiển, khơi dậy sự chú ý sáng tạo thúc đấy cho người
học hoạt động.

Cũng theo quan điểm này, một số nhà sư phạm như Nguyễn Cảnh Toàn,
Lê Khánh Bằng, Nguyễn Văn Đạo, Ngô Quang Sơn… cùng một số các nhà
giáo khác đã nghiên cứu vấn đề liên quan đến tự học đều khẳng định: Tự học
có vai trò rất quan trọng trong quá trình đào tạo con người, đó là phương pháp
cơ bản giúp người học phát huy tính độc lâp, chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh
tri thức khoa học, trau dồi bản thân.
Liên quan đến vấn đề tự học còn có một số nghiên cứu khác được công
bố trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục như: “Khơi dậy và phát huy năng lực tự
học sáng tạo của người học trong giáo dục đào tạo” của Thái Văn Long
(1999), “Dạy cách học - một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo” của Lê Đức Ngọc (2001), “Tự học, tự bồi dưỡng suốt đời trở thành quy
luật” của Nguyễn Tấn Phát (2000), “Tự học, tự nghiên cứu vấn đề cốt lõi của
quá trinh đào tạo” của Chu Mạnh Nguyên (2000),… đề xuất biện pháp phát
huy khả năng tự học của người học.


8

Gần đây, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có đề cập đến vấn đề tự
học ở những khía cạnh khác nhau thuộc lĩnh vực giáo dục như: Nâng cao
năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng, năng lực tự học cho học sinh phổ
thông,… Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đi đến khẳng định
vai trò của tự học, chỉ ra một số kỹ năng cơ bản và lưu ý đến vai trò của giáo
viên trong việc tổ chức quá trình học; khơi dậy khả năng chủ động, tích cực,
sáng tạo của người học. Các công trình nghiên cứu tập trung tìm hiểu, phân
tích thực trạng của việc tự học của học sinh phổ thông và sinh viên. Tuy
nhiên, trong hệ thống giáo dục đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu hoạt
động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên, từ đó có các biện pháp
nhằm tăng cường HĐTH của sinh viên. Nhưng vấn đề này chưa có công trình
nghiên cứu, chính yếu tố này đã tác động đến tác giả luận văn với tư cách là

một chuyên viên phòng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Đường sắt trong
quá trình nghiên cứu vấn đề quản lý HĐTH đối với sinh viên.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Cho đến nay, về cơ bản, mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm đạt được mục tiêu xác định. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, con người phải dựa vào sự nỗ lực chung: nhóm, tổ, đơn vị, công ty,
quốc gia, quốc tế. K.Marx đã chỉ ra: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao
động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay
ít đều cần đến quản lý” và ông cũng đưa ra một hình tượng để khẳng định vai


9

trò của quản lý: “Một người nghệ sỹ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng”.
Cũng như nhiều ngành khoa học khác, quản lý được nhiều nhà nghiên
cứu từ xưa đến nay quan tâm. Tùy theo cách tiếp cận mà quản lý được hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng những
nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc
cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng
chính mình.
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và

duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ, các mục tiêu đã định”.
James Stoner và Stephen Robbins định nghĩa: “Quản lý là tiến trình
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành
viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra”.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Bá Sơn định nghĩa trong cuốn “Một số vấn
đề cơ bản về khoa học quản lý” như sau: “Quản lý là sự tác động có hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, bằng một hệ thống giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích con người” (24).


10

Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội” (16, tr8)
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau:
“Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý, nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường” (28, tr 12).
Với cách khái quát trên, hoạt động quản lý bao gồm các yếu tố:
Chủ thể quản lý; đối tượng quản lý; mục tiêu quản lý. Các yếu tố này
không tách rời nhau mà có quan hệ ràng buộc với nhau trong quản lý. Chủ thể
quản lý là tác nhân tạo ra tác động. Tác động này có thể chỉ là một lần nhưng
cũng có thể là nhiều lần. Đối tượng bị quản lý tiếp nhận các tác động của chủ
thể nhằm thực hiện các mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Vì vậy, có thể thấy, mục
tiêu chính là căn cứ để chủ thể tạo ra các hoạt động trong quản lý.
Bản chất quản lý: “Bản chất của quản lý là hoạt động chủ quan của chủ

thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, đảm bảo cho hệ thống tồn tại và
phát triển lâu dài. Hoạt động chủ quan này nhằm vào mục tiêu của hệ thống
mà do chủ thể quản lý đảm nhận”.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có ý thức và bằng quyền
lực của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy vai trò của mỗi
thành viên trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đặt
ra của chủ thể quản lý.
Chức năng quản lý
Chức năng quản lý có thể hiểu một cách khái quát là một dạng hoạt
động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác


11

nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất của
các chức năng quản lý chính là sự tồn tại của các hoạt động quản lý bao gồm
các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục
tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.

- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động,
tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.
Thông tin liên lạc là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý,
qua đó việc chỉ đạo được hoàn thành về cơ bản. Trong quá trình lãnh đạo, cấp
trên phải thông tin liên lạc với cấp dưới và ngược lại. Đó là quá trình hai
chiều, trong đó mỗi người vừa là nguồn phát, vừa là nguồn thu nhận. Trong
quản lý, để có thể ra các quyết định chính xác kịp thời thì đòi hỏi phải thu
thập thông tin chuẩn xác.


12

Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý thể hiện trong sơ
đồ sau:

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Phương pháp quản lý: là tổng thể các cách thức tác động có tính hướng

đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá
trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo những nguyên
tắc quản lý. Nhưng các nguyên tắc chỉ được vận dụng và được thể hiện trong
quá trình quản lý thông qua các phương pháp nhất định. Vận dụng phương
pháp quản lý là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động quản lý. Khi
sử dụng các phương pháp quản lý, nhà quản lý phải hiểu rõ ràng các phương
pháp quản lý, bởi vì, các phương pháp quản lý vừa mang tính khoa học lại
vừa mang tính nghệ thuật (9, tr48).
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như
khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Ở đây tác giả chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi
quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là


13

các cơ sở trường học. Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã
quan niệm như sau:
- Trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” tác
giả M.OKônđa côp đã cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp, kế hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng”
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục
thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những
tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục

tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” (21,tr.68)
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”
- Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực
hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. (6,tr.89)
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp
lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.


14

Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý

hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Chất lượng giáo dục chủ yếu là do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục là nó đến quản lý nhà trường.
Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”, tác
giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý
trường học) là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hôi tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” (21).
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm:


15

- Đảm bảo chất lượng của quá trình giáo dục thông qua 3 hình thức học
tập trên lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động lao động kĩ thuật hướng
nghiệp và dạy nghề.
- Sử dụng, xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất nhà trường, quản lý tài
chính, tổ chức các hoạt động kinh tế phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động dạy và
học của giáo viên và học sinh.
- Xây dựng tập thể giáo viên và học sinh, các đoàn thể của nhà trường
đảm bảo 2 mặt chế độ và chính sách nhằm nâng cao đời sống vật chất và nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá của các cấp nhằm đánh giá
kịp thời chất lượng các bộ môn văn hoá của học sinh, chất lượng các hoạt
động lao động, kết quả hoạt động rèn luyện sức khoẻ, chất lượng giảng dạy

của giáo viên, chất lượng giáo dục, tư tưởng, giáo dục học sinh…
1.3. Hoạt động tự học
1.3.1. Tự học
Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học
bằng hành động của chính mình hướng tới mục đích nhất định. Ở nước ta đã
có nhiều công trình nghiên cứu về tự học tiếp cận theo các góc độ khác nhau.
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà
trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy
Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm
lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã
hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng
bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình


16

tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự
học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình
huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá
trình cá nhân hóa việc học”.
Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức
vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, tác giả Trần Phương cho rằng: “Học
bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích
lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy
của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp

vv…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất
của mình, bao gồm cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan
(như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực tri thức nào đó thành sở hữu của mình”
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học
nhất định” (2, tr 3).
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức đúng vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức
cho bản thân, cho chất lượng công việc của mình đảm nhận, cho sự tiến bộ xã
hội” (3, tr 11).
Những quan niệm trên cho thấy tác giả quan niệm tự học là một hình
thức học có tính cá nhân do bản thân người học nỗ lực thực hiện. Để tiến hành
công việc này, người học phải tự giác, huy động các năng lực trí tuệ, phẩm
chất, tâm lý trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học. Do đó, dạy học phải
kích thích được năng lực của người học.


17

1.3.2. Đặc điểm của hoạt động tự học
Để có được tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, có
tính khái quát, con người cần phải tiến hành hoạt động học. Trong quá trình
thực hiện hoạt động học, con người cần tích cực tự học. Như vậy, cái cốt lõi
của việc học là tự học.
Tự học là một hoạt động độc lập của người học nhằm lĩnh hội tri thức
khoa học, hình thành kĩ năng, kỹ xảo, thái độ bao gồm những đặc điểm sau:
- Người học tự học, tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình, làm chủ các kỹ năng, kỹ xảo nhận thức, tạo ra các cầu nối
nhận thức trong tình huống học tập

- Tự học, tự nghiên cứu đi đôi với sự hợp tác với những người cùng
học tập trong môi trường xã hội, cộng đồng, lớp học dưới sự hướng dẫn
của người dạy;
Do vậy, trong quá trình tự học sinh viên phải thực sự nỗ lực, tập trung
và có ý chí quyết tâm cao, tự tìm tòi kiến thức. Năng lực tự học với ba yếu tố
tự tìm ra ý nghĩa trong tình huống học tập, làm chủ kĩ xảo nhận thức, tạo ra
các cầu nối nhận thức là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người
học. Để thực hiện nhiệm vụ học tập, họ cần phải tự tư duy, suy nghĩ, và phải
có các kĩ năng tự học
Trong HĐTH đòi hỏi người học phải tự phát hiện, tự nghiên cứu vấn đề
ở mức độ cao, khắc sâu tri thức đã học và đặc biệt là rèn luyện kĩ năng tự học
suốt đời.
1.3.3. Hoạt động tự học của sinh viên trong quy trình đào tạo
Tự học là hoạt động phù hợp với bản chất của việc học, đòi hỏi sự nỗ
lực của chính người học trong việc chiếm lĩnh văn hóa nhân loại nhằm tạo ra
sự phát triển cho bản thân. Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình
GD&ĐT, là phương thức tạo ra chất lượng thực sự, bền lâu của của quá trình


×