Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.02 KB, 120 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nỗ lực làm việc và nhận được sự ủng
hộ, giúp đỡ từ nhiều phía.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh - Phó Trưởng khoa Quản lý - Học viện Quản lý giáo dục, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý, định hướng cho tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trung tâm đào tạo sau đại học - Bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý - Học viện Quản lý giáo dục cùng các giảng viên tham gia
giảng dạy khóa học đã cung cấp các tri thức khoa học để tác giả có nền tảng kiến
thức thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Phương Đông, các
đồng nghiệp và sinh viên của nhà trường đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, cùng chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tác giả
hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động
viên trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu đề tài.
Do hạn hẹp về thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Kính mong các thầy cô, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài cho ý
kiến đóng góp để tác giả thực hiện tốt hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được


công bố ở các nghiên cứu khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thu Hằng


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BP

Biện pháp



Cao đẳng

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐBCL


Đảm bảo chất lượng

ĐH

Đại học

ĐHQG

Đại học quốc gia

ĐG

Đánh giá

GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

PGS

Phó giáo sư

SV

Sinh viên

ThS

Thạc sĩ

TS


Tiến sĩ

TT

Trung tâm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí và chỉ số đánh giá hoạt động giảng dạy.....................................22
theo quan điểm của Braskamp và Ory (2000)..........................................................22
Bảng 2.1: Thống kê số lượng giảng viên cơ hữu.....................................................39
Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình khảo sát qua phiếu hỏi..............................................44
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý kiến..............46
phản hồi từ người học tại trường ĐH Phương Đông................................................46
Bảng 2.4. Tổng hợp xếp loại GV.............................................................................47
Bảng 2.5. Mức độ cần thiết của công tác đánh giá HĐGD của GV.........................48
qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học đối với trường ĐH Phương Đông..........48
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm của CBQL, GV, SV đối với công tác..........................49
đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học.......................49
Bảng 2.7. Thái độ của GV, SV đối với công tác đánh giá HĐGD của GV..............50
qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học...............................................................50
Bảng 2.8. Mức độ hiểu biết của CBQL, GV về nội dung........................................51
phiếu lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD của GV.....................................51
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV đối với việc lập kế hoạch................................54
đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học.......................54
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV, SV đối với công tác tổ chức, chỉ đạo việc
................................................................................................................................. 56
lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD của GV...............................................56
Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL, GV đối với công tác.............................................59
kiểm tra, giám sát việc lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD của GV..........59

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV đối với việc sử dụng.....................................61
kết quả lấy ý kiến phản hồi từ người học về HĐGD của GV...................................61
Bảng 3.1. Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết......................................85
và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất...........................................................85


Bảng 3.2: Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý....................................................................................................86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Tỷ lệ CBQL, GV lựa chọn nguồn thông tin đánh

54

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 3.1

giá HĐGD của GV
Quy trình thực hiện lấy ý kiến phản hồi
Quy trình quản lý công tác đánh giá HĐGD của

61
77

GV qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học tại
Biểu đồ 3.2


trường ĐH Phương Đông
Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp quản lý

89


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.........................................................3
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC............................6

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về công tác đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên........................................................................................6
1.1.1. Trên thế giới..............................................................................................6
1.1.2 Ở Việt Nam................................................................................................8
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng
viên ở trường đại học...........................................................................................12
1.2.1 Các khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.2.2. Lý luận về công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên..........21
1.2.3 Quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên qua

việc lấy ý kiến phản hồi từ người học...............................................................28
Kết luận chương 1................................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN QUA VIỆC LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ
NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG.....................................38

2.1 Giới thiệu chung về Trường Đại học Phương Đông.......................................38
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Phương Đông.......38


2.1.2 Sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của Trường Đại học Phương
Đông.................................................................................................................40
2.1.3 Chất lượng đào tạo của Trường Đại học Phương Đông...........................42
2.2 Thực trạng quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
tại trường Đại học Phương Đông.........................................................................43
2.2.1 Khái quát hoạt động khảo sát...................................................................43
2.2.2 Thực trạng quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng
viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học tại trường Đại học Phương
Đông.................................................................................................................45
2.2.3 Nhận xét chung về công tác đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý
kiến phản hồi từ người học tại trường ĐH Phương Đông.................................64
Kết luận chương 2................................................................................................66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN QUA VIỆC LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ
NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHƯƠNG ĐÔNG.....................................68

3.1 Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý............................................................68
3.1.1 Các biện pháp đề xuất phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà
nước cũng như của ngành giáo dục về đánh giá hoạt động giảng dạy của
giảng viên.........................................................................................................68

3.1.2 Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn và khả thi.................69
3.1.3 Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính hiệu quả..................................69
3.2 Biện pháp quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học............................................................70
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh
viên về công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên qua việc lấy
ý kiến phản hồi từ người học............................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy
của giảng viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học................................72


3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác đánh giá
HĐGD của GV qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học...............................77
3.2.4. Thể chế hóa các văn bản quy định về công tác đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học................79
3.2.5. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác đánh giá hoạt động giảng
dạy của giảng viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học..........................81
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất...................................83
3.4 Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất.................................................................................................84
Kết luận chương 3................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................89

1. Kết luận:...........................................................................................................89
2. Khuyến nghị.....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế tri thức trong thế kỷ 21 đã đặt GDĐH
Việt Nam trước những thách thức cấp thiết phải làm gì và làm như thế nào nhằm
cho ra sản phẩm là nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Để cải thiện chất lượng GDĐH trong bối cảnh giáo dục thế giới và giáo dục
Việt Nam có nhiều biến đổi như hiện nay thì việc đánh giá chất lượng đào tạo trong
các trường ĐH là hoạt động cần thiết. Trong lý luận và trên thực tế, đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được coi là lực lượng cốt cán của sự nghiệp
phát triển GD&ĐT, là nhân tố quan trọng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Các trường ĐH hiện nay tập trung vào những vấn đề then chốt là đổi mới quản
lý, phát triển đội ngũ GV và xây dựng các điều kiện đảm bảo chất lượng.
Vài năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT chủ trương xây dựng
hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục nhằm duy trì, nâng cao chất
lượng đào tạo. Các hoạt động kiểm định được triển khai đòi hỏi các cơ sở GDĐH
phải không ngừng đầu tư cho chất lượng trước khi được đánh giá và được công
nhận từ bên ngoài.
Bên cạnh công tác đào tạo, tuyển chọn đội ngũ GV theo yêu cầu, việc đánh giá
thường xuyên để có thông tin ngược phục vụ cho quá trình quản lý là vô cùng quan
trọng bởi đó chính là cơ sở để nhà trường phân công, bồi dưỡng GV thực hiện những
nhiệm vụ phù hợp với trình độ của mình cũng như có môi trường để phát triển. Đánh
giá HĐGD của GV sẽ đưa đến cho họ những phản hồi hữu ích khi đứng trên lớp, có
thêm những cơ hội học hỏi các phương pháp dạy học mới và những tư vấn từ các
chuyên gia đánh giá, những nhà quản lý, các đồng nghiệp, các SV về những gì cần thay
đổi trong việc giảng dạy của họ.
Việc đánh giá HĐGD của GV đã xuất hiện từ thời kỳ Trung cổ châu Âu với
việc Hiệu trưởng chỉ định một Hội đồng SV có nhiệm vụ ghi chép xem GV giảng
dạy theo đúng lịch trình giảng dạy quy định của trường không, nếu có sự thay đổi
nhỏ nào ngoài quy định chung, Hội đồng SV sẽ báo cáo ngay cho Hiệu trưởng, Hiệu
trưởng sẽ phạt GV về những vi phạm đó; đến nay công tác đánh giá HĐGD của GV



2

đang được thực hiện thường xuyên tại các cơ sở GDĐH bởi những ý nghĩa thiết
thực mà nó mang lại thông qua các nguồn đánh giá như đồng nghiệp, CBQL, người
học. Ở Việt Nam, giáo dục nói chung, hoạt động của người dạy trong nhà trường
được đánh giá thể hiện qua các đợt sơ kết học kỳ, tổng kết năm học... Tuy nhiên,
các kiểu đánh giá ấy chỉ mang tính “tổng kết” và đôi khi để lại những dấu ấn tiêu
cực như sự không hài lòng về tính khách quan của sự đánh giá, sự thờ ơ với các
danh hiệu thi đua khen thưởng. Mặc dù vậy, trong các trường ĐH ở Việt Nam, một
số cơ sở, thậm chí một số GV sử dụng kết quả đánh giá như một phương tiện để học
hỏi nhằm hoàn thiện hơn công tác giảng dạy của mình.
Với quan điểm giảng dạy và học tập là hai hoạt động trực tiếp tạo nên chất
lượng đào tạo của một nhà trường nên hai hoạt động này cần được quan tâm đầu tư
và nghiên cứu. Trong đó, giảng dạy sẽ định hướng và khuyến khích việc học tập của
sinh viên. Ngược lại, hoạt động học cần trở nên tích cực, chủ động để có thể tăng
thêm hiệu quả cho HĐGD.
Thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT, trường ĐH Phương Đông đã thực
hiện đánh giá HĐGD của GV và thu được những kết quả nhất định. Cho đến nay,
công tác này luôn cung cấp nguồn thông tin chân thực giúp cải thiện chất lượng
giảng dạy của đội ngũ GV cũng như các mặt hoạt động khác trong nhà trường như
dịch vụ hỗ trợ đào tạo, cơ sở vật chất, phong trào Đoàn, Hội,... Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai vẫn còn một số hạn chế về đội ngũ cán bộ chuyên trách, phần mềm
khảo sát, thời gian lấy ý kiến, việc sử dụng và quản lý kết quả đánh giá chưa hiệu
quả... Tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Phương Đông” để nghiên cứu với
mong muốn tìm kiếm biện pháp quản lý nhằm khắc phục các tồn tại trong công tác
đánh giá HĐGD của GV, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới GDĐH.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lý công tác đánh giá HĐGD của
GV tại trường ĐH Phương Đông nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác đánh giá HĐGD của GV trong
trường ĐH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác đánh giá HĐGD của GV
qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học tại trường ĐH Phương Đông.
- Đề xuất biện pháp quản lý công tác đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý
kiến phản hồi từ người học tại trường ĐH Phương Đông.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý HĐGD của GV tại trường ĐH Phương Đông.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác đánh giá HĐGD của GV tại trường ĐH Phương Đông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu biện pháp quản lý đánh giá HĐGD của GV tại trường ĐH
Phương Đông. Tuy nhiên, do giới hạn thời gian nghiên cứu và khuôn khổ luận văn, tác
giả tập trung nghiên cứu quản lý công tác đánh giá HĐGD của GV qua việc lấy ý kiến
phản hồi từ người học. Các dữ liệu thực tế được lấy trong 3 năm học trở lại đây của nhà
trường. Việc khảo sát công tác lấy ý kiến phản hồi từ người học được tiến hành trên
khoảng 300 SV và 50 cán bộ, GV của trường ĐH Phương Đông.
6. Giả thuyết khoa học
Trường ĐH Phương Đông đã thực hiện công tác đánh giá HĐGD của GV
qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học và thu được những kết quả tích cực trong

việc nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế trong việc tổ chức, thực hiện và sử dụng kết quả đánh giá qua hình thức đó. Nếu
công tác này được thực hiện với các biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ cung cấp các
thông tin phản hồi hữu ích giúp GV điều chỉnh HĐGD theo đúng yêu cầu, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1 Cách tiếp cận
7.1.1 Tiếp cận hệ thống


4

Theo quan điểm hệ thống, các tổ chức là những hệ thống và là bộ phận của
hệ thống lớn hơn, có sự tác động qua lại, chi phối hay tương tác với nhau tuỳ vào
mối quan hệ giữa chúng. Với cách tiếp cận này, luận văn xem xét mối quan hệ tác
động qua lại giữa GV với quá trình đào tạo, giữa GV với người học, với đồng
nghiệp, với CBQL.... để triển khai đánh giá HĐGD của GV qua đồng nghiệp, người
học và CBQL. Việc đánh giá HĐGD của GV phải gắn liền với việc xác định mục
tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy...ở trường ĐH. Việc đánh giá
GV phải nằm trong hệ thống quản lý nguồn nhân lực, có liên quan mật thiết đến
những yếu tố khác để tạo nên một chỉnh thể trong mối quan hệ của các yếu tố phát
triển đội ngũ.
7.1.2 Tiếp cận chức năng quản lý
Cách tiếp cận này nhằm tập hợp những kiến thức thích hợp về quản lý bằng
cách liên hệ nó với nghề nghiệp quản lý. Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản
lý để xác định đúng chức năng mà người quản lý phải đảm nhiệm, các công việc họ
phải làm cũng như cách thực hiện các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện lấy ý kiến phản hồi từ người học để đánh giá HĐGD của GV
làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả công tác đánh giá GV.
7.1.3 Tiếp cận năng lực

Vấn đề năng lực của con người có liên quan tới những năng lực nghề nghiệp.
Trong đó năng lực nghề nghiệp được hiểu là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm
sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề đặt ra. Tiếp cận năng lực trong
nghiên cứu đánh giá HĐGD của GV là xác định năng lực cần có, xác định các tiêu
chuẩn năng lực đối với GV để giúp họ có thể thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ
theo yêu cầu. Theo đó xem xét các tiêu chí để sử dụng trong phiếu lấy ý kiến phản
hồi từ người học để đánh giá HĐGD của GV.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


5

Đọc, tra cứu các tài liệu, công trình khoa học, sách, báo có liên quan đến đề
tài; phân tích, tổng hợp, trích dẫn và khái quát hóa lý thuyết về quản lý công tác
đánh giá HĐGD của GV đại học.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện đối với Ban giám hiệu, các Trưởng
khoa và một số GV để thu thập ý kiến góp ý về cách thức tổ chức công tác đánh giá
HĐGD của GV.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu hỏi cho 3 đối tượng là
CBQL, GV, SV về công tác đánh giá HĐGD của GV và thực trạng tổ chức công tác
này tại trường ĐH Phương Đông. Qua đó tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn; điểm
mạnh, điểm yếu của các đơn vị khi tiến hành tổ chức đánh giá HĐGD của GV để từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý công tác này nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường ĐH Phương Đông.
+ Phương pháp thống kê toán học: xử lý các kết quả nghiên cứu về định
lượng và định tính.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy
của giảng viên ở trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng
viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học tại trường Đại học Phương Đông
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng
viên qua việc lấy ý kiến phản hồi từ người học tại trường Đại học Phương Đông
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về công tác đánh giá hoạt động giảng
dạy của giảng viên
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, công tác đánh giá HĐGD của GV đã được thực hiện từ lâu và
trải qua các thời kỳ khác nhau. Vào thời kỳ Trung cổ, các trường ĐH ở châu Âu dựa
vào SV để kiểm tra việc giảng dạy của GV. Vào thời kỳ thực dân, Hội đồng quản trị
và Hiệu trưởng dự giờ quan sát việc giảng dạy của GV thông qua đặt câu hỏi kiểm
tra, kiến thức cả năm học của SV. Từ năm 1925 đến năm 1960: dùng bảng đánh giá
chuẩn để SV đánh giá GV. Từ những năm 70 của thế kỷ 20: dùng các phương pháp
đánh giá như Đồng nghiệp đánh giá, Chủ nhiệm khoa đánh giá, SV đánh giá, GV tự

đánh giá. Thông tin thu thập từ bảng đánh giá của SV được công nhận là không thể
thiếu trong việc đánh giá hoạt động giảng dạy của GV góp phần đáng kể trong việc
phát triển giáo dục – đào tạo hiện nay. Vì vậy, từ những năm 80 của thế kỷ trước
đến nay, hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đánh giá của SV có giá trị và nên
được đánh giá rộng rãi [20, tr.180-237]
Ấn phẩm How university evaluate faculty performance: A survey of
Department heads của John A.Centra phát hành năm 1977 đã nghiên cứu ảnh hưởng
và phân tích việc đánh giá GV, trong đó bao gồm đánh giá giảng dạy. Ấn phẩm của
ông được chia thành từng chương với các ý kiến về những ưu khuyết điểm khác
nhau của các phương thức đánh giá: đánh giá của người học, tự đánh giá, đánh giá
của các đồng nghiệp [35] Seldin (1984) đã tiến hành một cuộc điều tra về thực tế
thay đổi trong đánh giá giảng dạy trên phạm vi toàn nước Mỹ. Ông nhận thấy rằng
từ năm 1978 đến năm 1983, việc sử dụng hệ thống người học đánh giá, đánh giá
nguồn học liệu và tự đánh giá là phổ biến. Fink (1995) đã đưa ra một nghiên cứu
mô tả về cách GV có thể làm một đánh giá chuyên sâu về HĐGD của chính họ


7

thông qua sử dụng năm nguồn khác nhau của thông tin, đó là: Tự giám sát, Băng
ghi âm hoặc ghi hình, Thông tin từ SV, Kết quả kiểm tra của SV, Quan sát từ bên
ngoài (đồng nghiệp, CBQL) [38]. Braskamp và Ory (1994) phát hành cuốn sách đề
cập đến các vấn đề trong đánh giá GDĐH với sự nhấn mạnh về vai trò của đánh giá
trong việc thúc đẩy sự phát triển của cá nhân GV và tổ chức của họ. Hai tác giả đưa
ra nhận định rộng hơn về đánh giá công việc của GV nói chung bằng cách gợi ý các
thành viên trong khoa và các phòng ban làm việc cùng nhau thiết lập những kỳ
vọng và sau đó định kỳ kiểm tra tiến độ. Trong khuôn khổ này, họ phải lưu ý rằng
việc đánh giá HĐGD của GV có thể sử dụng nhiều loại bằng chứng: kết quả mô tả,
kết quả học tập của người học, các ý kiến phê bình, các chỉ số ưu việt và bản tự
nhận xét [34].

Trong lịch sử đánh giá giảng dạy, đánh giá của SV được xem như nguồn
thông tin đo lường thống trị. Tuy nhiên, trong khoảng mười thập kỷ gần đây đã xuất
hiện khuynh hướng tìm kiếm các nguồn thông tin đánh giá khác về HĐGD. Những
nguồn này góp phần mở rộng và làm sâu sắc hơn cơ sở minh chứng được sử dụng
để đánh giá các khóa học và chất lượng giảng dạy. Một số mô hình toàn diện của
đánh giá GV đã được đề xuất bao gồm nhiều nguồn chứng cứ với đầu vào là SV và
đồng nghiệp được chú trọng và các nguồn như tự đánh giá, cựu SV đánh giá, CBQL
đánh giá và các nguồn khác mang tính hỗ trợ thêm. Tất cả những mô hình này được
sử dụng để đi đến việc ra quyết định hình thành (formative decision) hoặc tổng kết
(summative decision).
Năm 2002, Ủy ban Thượng viện về dạy và học (Senate Committee on
Teaching and Learning - SCOTL), trường đại học York xuất bản cuốn Hướng dẫn
đánh giá và kiểm định giảng dạy. Cuốn sách này đưa ra những tiêu chuẩn cơ bản
phản ánh HĐGD của GV; hướng dẫn làm thế nào để thu thập phản hồi của những
HĐGD và hiệu quả giảng dạy xem nó như một chương trình có hệ thống nâng cao
hoạt động dạy học. Cuốn sách cũng cung cấp một hướng dẫn tổng quan về vấn đề
làm thế nào để HĐGD được đánh giá hiệu quả và công bằng, những đặc điểm dạy


8

học nào nên được chú trọng, những phương pháp đánh giá nào thích hợp nhất cho
từng mục đích khác nhau.
Zachariah O.Wanzare (2002) cho rằng đánh giá chất lượng của GV rất quan
trọng thể hiện ở ba phương diện: đó là chìa khóa dẫn đến sự phát triển các thái độ
quan trọng đối với việc học và sự tự nhận thức về bản thân của người học; nó quyết
định nền tảng mà mô hình học tập tiếp theo sẽ được xây dựng; nó đóng vai trò trung
tâm trong việc cải tiến chất lượng của cơ sở đào tạo. Với ý nghĩa đó, nhà nghiên cứu
quan tâm đến vấn đề đánh giá hiệu suất của người GV. Nghiên cứu hướng tới thực
hiện ba mục tiêu: xem xét ý nghĩa, chức năng, quy trình đánh giá; khảo sát thực tiễn

hiện tại ở Kenya thông qua đánh giá tân GV và GV lâu năm; đưa ra một cơ cấu thay
thế nhằm cải thiện hệ thống đánh giá GV ở Kenya.
Có thể nhận thấy, ở nhiều nước trên thế giới, lĩnh vực quản lý GDĐH đã rất
được quan tâm. Thực hiện quản lý nhằm hướng đến chất lượng giảng dạy đã có
nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề khác nhau, trong đó nghiên cứu vấn đề
đánh giá GV như thế nào để có được các nguồn thông tin phản hồi cần thiết phục vụ
điều chỉnh hoạt động đào tạo rất được chú ý. Việc SV tham gia đánh giá HĐGD của
GV là nội dung được khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu không
chỉ đề xuất công cụ để SV đánh giá GV, qui trình đánh giá mà còn có so sánh về các
hình thức đánh giá GV khác nhau để thấy được ý nghĩa của mỗi nguồn thông tin
đánh giá; Từ các nghiên cứu đó có khẳng định cần phối hợp nhiều nguồn thông tin đánh
giá khác nhau trong đánh giá HĐGD của GV, đề cao ý thức tự đánh giá của GV, trách
nhiệm của GV trong tiếp nhận thông tin phản hồi từ người học để không ngừng bồi
dưỡng phát triển năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Các nghiên cứu này là nguồn thông tin quan trọng để giúp tác giả luận văn
tiếp tục nghiên cứu vấn đề SV tham gia đánh giá HĐGD của GV ở trường ĐH
Phương Đông trong một tiếp cận phù hợp với điều kiện trường ĐH ở Việt Nam.
1.1.2 Ở Việt Nam
Tháng 3/2002, công trình nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng cho các trường ĐH Việt Nam” do


9

PGS.TS Nguyễn Đức Chính làm chủ nhiệm, đề tài được Hội đồng khoa học nhà
nước nghiệm thu chính thức. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ vai trò quan trọng của hoạt
động đánh giá trong hệ thống GDĐH, đồng thời đã phác hoạ được những nét lớn
của một bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường ĐH mà Bộ GD&ĐT ban hành sau
đó [13]. Bộ GD&ĐT đã ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDĐH của
Việt Nam có tiêu chí liên quan đến việc SV đánh giá hoạt động giảng dạy như Tiêu

chuẩn 4 “Các hoạt động đào tạo”; Tiêu chuẩn 5: “Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên và nhân viên của Nhà trường” và Tiêu chuẩn 6- “Người học”. Cuốn sách “Giáo
dục Đại học- Chất lượng và đánh giá” do PGS. TS Nguyễn Phương Nga chủ biên
(2005) dành phần lớn nội dung viết về chủ đề đánh giá HĐGD và NCKH của GV
[21]. Cuốn sách gồm các bài viết của nhiều tác giả đã từng có kinh nghiệm trong
lĩnh vực GD như tác giả Nguyễn Phương Nga, Bùi Trung Kiên “SV đánh giá hiệu
quả giảng dạy”; Lê Ngọc Hùng “Chất lượng của hoạt động NCKH: vấn đề cơ bản
của phương pháp luận đánh giá chất lượng trong GDĐH”; hay tác giả Vũ Thị
Phương Anh: “Thực hiện thu thập và sử dụng ý kiến SV trong đánh giá chất lượng
giảng dạy: Kinh nghiệm từ ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả cho rằng để
có thể đi đến việc sử dụng ý kiến của SV một cách thường xuyên trong việc đánh
giá HĐGD, cần phải có chủ trương nhất quán của các cấp lãnh đạo ngành GD&ĐT
Việt Nam, sự chuẩn bị chu đáo về quan điểm cũng như về quy trình kỹ thuật và đặc
biệt là sự hợp tác và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các đơn vị. Tác giả cũng
đề xuất Bộ GD&ĐT cần phải có những hỗ trợ cụ thể hơn nữa cho các trường như tổ
chức xây dựng và cung cấp một số công cụ chuẩn để các trường sử dụng cũng như
tổ chức biên soạn các hướng dẫn thu thập ý kiến SV cũng như thực hiện các phương
pháp đánh giá chất lượng khác... [21].
Đề tài luận văn “Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong
trường Đại học” của tác giả Nguyễn Văn Thuỷ (2006) bước đầu tìm hiểu và đề xuất
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ giảng dạy trong trường ĐH [28]. Thành công
của nghiên cứu là hình thành cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá năng lực giảng dạy của GV trong trường ĐH; mô tả nội dung bộ tiêu


10

chí và kiểm chứng đưa ra các thông tin tin cậy cho bộ tiêu chí đánh giá. Đề tài trọng
điểm cấp ĐHQG Hà Nội mã số QGTĐ.02.06: “Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí
đánh giá hoạt động giảng dạy ĐH và NCKH của GV trong ĐH Quốc gia” do

PGS.TS Nguyễn Đức Chính và PGS.TS Nguyễn Phương Nga chủ trì đã được
nghiệm thu. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện được những nội dung chính sau đây:
- Xem xét và phân tích đúc kết các kinh nghiệm về đánh giá HĐGD và
NCKH của một số trường ĐH trên thế giới,
- Phân tích hiện trạng đánh giá HĐGD và NCKH của GV ĐHQG Hà Nội
trong những năm gần đây,
- Xây dựng mô hình đánh giá phù hợp với thực tiễn ĐHQG Hà Nội có tính
đến xu thế hội nhập toàn cầu trong GDĐH,
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá HĐGD và NCKH của GV.
Đây là nghiên cứu về lĩnh vực đo lường và đánh giá trong giáo dục do các
chuyên gia và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện nên kết quả có ý nghĩa quan trọng
trong việc đưa khoa học đánh giá vào các trường ĐH của Việt Nam, đồng thời cũng
là tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng đánh giá GV của các trường ĐH trong bối
cảnh hiện nay [3, tr.17-19].
Năm 2008, tác giả Vũ Thị Quỳnh Nga nghiên cứu luận văn Thạc sĩ với đề
tài “Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của SV đối với hoạt động giảng
dạy”. Luận văn nghiên cứu sự tác động của đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm xã
hội, mức sống của SV đến đánh giá của họ về HĐGD của GV, từ đó các trường ĐH
tìm ra những phương pháp quản lý, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy
phù hợp với mọi đối tượng SV [22].
Bàn về tầm quan trọng của nguồn thông tin đánh giá GV từ phía SV có bài
viết “SV đánh giá GV- nguồn thông tin quan trọng trong quy trình đánh giá GV”
của tác giả Trần Xuân Bách đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội [2]. Trong
bài viết, tác giả phân tích giá trị nguồn thông tin đánh giá GV của SV về các nội
dung như: SV học được nhiều hơn từ các GV được đánh giá cao; Đánh giá của SV
thống nhất với ý kiến trả lời của họ bằng văn bản hoặc qua phỏng vấn; đánh giá của
SV thống nhất với đánh giá của các chuyên gia đồng nghiệp quan sát lớp học; thống


11


nhất với đánh giá của SV cũ. Theo quan điểm của tác giả Bách cho rằng, nguồn
thông tin đánh giá GV từ phía SV là có cơ sở khoa học, đây là nguồn thông tin quan
trọng không thể thiếu trong toàn bộ quy trình đánh giá GV.
Bài viết “Tiêu chí đánh giá giảng viên” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết (2008)
đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn đề xuất
các tiêu chí để đánh giá GV trên ba lĩnh vực: giảng dạy, NCKH và phục vụ xã hội là công cụ giúp các nhà quản lý tham khảo khi đánh giá GV. Do đó, theo tác giả
Tuyết để đánh giá đầy đủ năng lực của GV trong lĩnh vực giảng dạy cần có những
tiêu chí đánh giá bao quát toàn bộ những yêu cầu về HĐGD đối với mỗi GV [29].
Đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục học “Biện pháp quản lý công tác đánh giá
giảng viên tại các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
của tác giả Trần Thị Thúy Kiều (2009) đã nghiên cứu và phân tích đánh giá thực
trạng quản lý công tác này và đề xuất các biện pháp quản lý công tác đánh giá GV
của các trường ĐH ngoài công lập để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH tại Đà Nẵng.
Năm 2010, TS Nguyễn Kim Dung, Viện Nghiên cứu Giáo dục- Trường ĐH
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trình bày trong Hội thảo “Đánh giá xếp hạng các
trường ĐH - CĐ Việt Nam” của VUN, tổ chức tại Huế ngày 16/4/2010 nghiên cứu
“Khảo sát mức độ hài lòng của SV về chất lượng giảng dạy và quản lý của một số
trường ĐH Việt Nam” [14, tr.203- 209]. Bài viết trình bày kết quả khảo sát về mức
độ hài lòng của SV đối với chất lượng giảng dạy và quản lý của một số trường ĐH
Việt Nam trong giai đoạn 2000 đến 2005. Cũng trong năm này, đề tài luận án tiến sĩ
“Đánh giá giảng viên theo hướng chuẩn hóa trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Trần Xuân Bách được hoàn thành. Đề tài nghiên cứu đề xuất phương pháp và quy
trình đánh giá GV đại học theo hướng chuẩn hóa để các cơ sở giáo dục ĐH áp dụng
vào việc đánh giá GV của đơn vị mình nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
GV đại học.[3, tr.17-19].
Năm 2012, tác giả Trần Phương Thủy với luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu đánh
giá hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học Quy Nhơn” đã trình bày cơ
sở lý luận và thực tiễn về HĐGD của GV tại trường ĐH Quy Nhơn. Nghiên cứu,
xây dựng bộ công cụ đo lường, đánh giá chất lượng HĐGD của GV tại trường ĐH

Quy Nhơn và thực hiện điều tra. Đánh giá kết quả điều tra thực trạng chất lượng


12

HĐGD của GV tại trường ĐH Quy Nhơn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của GV tại trường ĐH Quy Nhơn.
Có thể thấy trong quá trình hội nhập và phát triển, lĩnh vực quản lý giáo dục
ĐH của Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tiếp cận từ nhiều hướng khác nhau, trong
đó vấn đề quản lý theo chuẩn, nghiên cứu cách thức thu thập và sử dụng các nguồn
thông tin phản hồi trong quản lý rất được chú ý. Dù là lĩnh vực mới ở Việt Nam và
còn nhiều luồng ý kiến khác nhau, xong vấn đề SV tham gia đánh giá GV đã được
nhiều trường ĐH thực hiện và có nhiều công trình nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn cũng như tìm kiếm các biện pháp triển khai phù hợp với điều
kiện cụ thể của một trường ĐH.
Qua các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy tầm quan trọng
của công tác đánh giá HĐGD của GV và tầm quan trọng của nguồn thông tin đánh
giá từ SV. Nhìn chung, đối với công tác đánh giá HĐGD bậc ĐH thì hầu hết các
nghiên cứu đều đề cập đến phương thức lấy ý kiến SV đánh giá GV. Những phương
thức như GV tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, đánh giá của các nhà quản lý, đánh
giá qua hồ sơ giảng dạy có số lượng nghiên cứu còn hạn chế. Đặc biệt, vấn đề quản
lý công tác đánh giá HĐGD của GV chưa có nhiều nghiên cứu. Việc tổ chức đánh
giá, lựa chọn tiêu chí, thiết kế công cụ đánh giá, quy trình thực hiện và sử dụng kết
quả đánh giá ở từng trường, từng giai đoạn là khác nhau. Do đó, muốn triển khai tốt
công tác này, mỗi nhà trường phải biết áp dụng phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể của mình. Nhận thấy sự cần thiết đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu biện
pháp quản lý công tác đánh giá HĐGD của GV tại trường ĐH Phương Đông với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá GV của nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

ở trường đại học
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt (2007): “Đánh giá là nhận xét, bình phẩm về giá trị”.
Theo Mark K.Smith “Đánh giá là sự khám phá có hệ thống và sự phán xét về
quá trình làm việc, kinh nghiệm và kết quả” [39]. Theo ông, đánh giá gắn liền


13

với việc thu thập, sắp xếp và đưa ra phán xét về thông tin một cách có phương
pháp. Đánh giá khác với giám sát. Giám sát thường gắn với “nhìn, xem” theo
dấu vết và liên quan đến các chỉ số thực hiện, trong khi đó, đánh giá liên quan
đến việc phán xét một cách cẩn thận giá trị, ý nghĩa của hiện tượng. Đánh giá
thường nhắm tới việc phát triển tiêu chí hoặc các chuẩn liên quan đến cả ý
nghĩa và danh dự của công việc, con người…
Trong cuốn Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học: “Đánh giá là một
quá trình có hệ thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm
xác định mức độ người học đạt được các mục tiêu dạy học (trả lời câu hỏi: Tốt như
thế nào?)” [17]
Vậy Đánh giá được hiểu là thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có
giá trị và đáng tin cậy bên cạnh các tiêu chuẩn, tiêu chí để xác định tính phù hợp
với các tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra ban đầu, hay đã điều chỉnh để đảm bảo tính phù
hợp nhằm đưa ra một quyết định [15]
Trong giáo dục, đánh giá thường nhằm để đối chiếu kết quả với mục tiêu đào
tạo đã đề ra và đánh giá các HĐGD còn là cơ sở để các nhà quản lý cũng như GV
có quyết định phù hợp nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.
1.2.1.2 Giảng viên
Theo Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức bậc ĐH, một cách chung

nhất, GV là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc GD&ĐT về một chuyên ngành
của trường ĐH, CĐ [7].
Theo Điều 54 Chương VIII của Luật giáo dục ĐH 2013 [26] và Điểm e
khoản 1 Điều 77 của Luật giáo dục: GV trong cơ sở GDĐH là người có nhân thân
rõ ràng; có phẩm chất; đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình
độ về chuyên môn, nghiệp vụ, có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy CĐ, ĐH; có bằng thạc sĩ trở
lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến
sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.


14

Nhiệm vụ của GV được quy định tại Điều 25 Điều lệ trường ĐH, cụ thể:
- Thực hiện nhiệm vụ của viên chức quy định tại Điều 23 của Điều lệ này:
+ Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định của Luật giáo
dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan.
+ Thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
+ Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và các công tác được giao
+ Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy
định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế
thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường và
của đơn vị nơi công tác theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường.
+ Được hướng dẫn các quyền của công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được xét tặng
các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ, quản
lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học, công nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng cao

trình độ theo quy định về chế độ làm việc đối với GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
ban hành.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử, công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
- Tham gia quản lý nhà trường, tham gia công tác Đảng, đoàn thể khi được
tín nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.
1.2.1.3 Người học
Theo Điều 59 Chương IX của Luật giáo dục ĐH 2013: Người học là người
đang học tập và NCKH tại cơ sở giáo dục ĐH, gồm SV của chương trình đào tạo
CĐ, chương trình đào tạo ĐH; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ, nghiên
cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ [26].


15

1.2.1.4 Hoạt động giảng dạy
Arreola (1986) cho rằng một định nghĩa hoàn chỉnh về giảng dạy phải bao
gồm ba khía cạnh: Sự thông thạo nội dung giảng dạy, đặc điểm và kỹ năng chuyển
tải nội dung, kỹ năng thiết kế bài giảng [33, tr.4-14]. Trong khi đó, hầu hết dữ liệu
trong mục đánh giá giảng dạy của Centra (1977) lại chủ yếu tập trung vào khía cạnh
thứ hai trong nghiên cứu của Arreola: các mặt khác nhau của giảng dạy trên lớp học
[35]
Kế thừa công trình của Arreola (1986) và Centra (1977), William (1989) xây
dựng định nghĩa HĐGD bậc ĐH bao gồm bảy phương diện:
1. Thông thạo nội dung môn học: các khía cạnh của nội dung, sự thấu hiểu
nội dung, mức độ phổ biến của nội dung, tính khách quan của thông tin.
2. Phát triển chương trình: có sự phù hợp về chương trình giữa các khóa học,
chỉnh sửa chương trình cho phù hợp hơn, phát triển chương trình khóa học mới.
3. Thiết kế khóa học: mục đích và mục tiêu giảng dạy, nội dung bao trùm,

phương pháp giảng dạy phù hợp, phương pháp đánh giá phù hợp.
4. Chuyển tải kiến thức: các cách thức khác nhau (bài giảng, phòng thí
nghiệm), kỹ năng (thuyết trình, giải thích), giáo cụ (tờ rơi, biểu bảng).
5. Đánh giá giảng dạy: các dạng kiểm tra (trắc nghiệm nhiều lựa chọn, tự
luận, vấn đáp), luận văn hoặc đề án, bài tập thực hành, thi hết môn.
6. Sẵn sàng hỗ trợ người học: trong giờ hành chính, tư vấn qua điện thoại,
gặp gỡ thông thường.
7. Đáp ứng các yêu cầu hành chính (hoàn thiện và đúng hạn): đặt sách, dự trữ
tài liệu, lưu trữ hồ sơ giảng dạy, đến lớp, báo cáo tiến độ (trong thời gian tập sự,
cuối đợt,…)
Theo Fink (2002), HĐGD có thể được xem như là một quá trình tương tác
giữa người dạy và người học. Quá trình này diễn ra trong một ngữ cảnh nào đó và
ngữ cảnh này có thể ảnh hưởng đến sự thành công của sự tương tác. Định nghĩa
giảng dạy tốt và đặc điểm tương tác của giảng dạy có rất nhiều yếu tố liên quan để
đánh giá. Mục đích chính của giảng dạy là tạo ra càng nhiều sự lĩnh hội có ý nghĩa


16

càng tốt. Người học và người dạy có thể có thêm những mục đích khác khi đến lớp
học nhưng đối với mục đích đánh giá thì sự quan tâm chủ đạo chính là lượng tri
thức được lĩnh hội hiệu quả. Người dạy là nhân tố quan trọng nhưng chỉ đóng vai
trò gián tiếp trong quá trình học tập. Điều này đơn giản chỉ là sự thừa nhận một thực
tế là chính người học đóng vai trò chủ thể của quá trình học tập, vai trò của người
dạy chỉ là hỗ trợ, giúp đỡ người học bằng nhiều cách. Trong GDĐH, GV có trách
nhiệm chính là ra các quyết định quan trọng về khóa học. Những quyết định này
bao gồm xác định phạm vi một khóa học, xác định các mục tiêu giáo dục, lựa chọn
nguồn học liệu, xây dựng các bài kiểm tra và phân loại. Chất lượng hành vi lớp học
của GV cũng ảnh hưởng lớn đến phản ứng của người học mỗi ngày trong suốt khóa
học. Điều này nói lên một số đặc điểm như sự rõ ràng trong cách giải thích của GV,

sự nhiệt tình khi dạy học, các mối quan hệ với người học mà họ phát triển, và mức
độ tổ chức, chuẩn bị cho lớp học một cách thường xuyên. Quá trình giảng dạy diễn
ra trong những hoàn cảnh khác nhau, tất cả đều ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
dạy và học [38,tr.46-58].
Như vậy, định nghĩa HĐGD được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng tựu
chung lại đều làm sáng tỏ các yếu tố cấu thành HĐGD. Những định nghĩa đó, có
nhiều điểm tương đồng với định nghĩa HĐGD của Nguyễn Thanh Bình (2005):
“Hoạt động dạy là hoạt động của nhà giáo dục nhằm tạo ra, tổ chức và hướng dẫn
hoạt động học của người được giáo dục, nhờ đó mà ảnh hưởng đến sự phát triển
nhân cách của người học theo mục đích giáo dục”. Cấu trúc của hoạt động dạy bao
gồm: dự báo mục tiêu và kế hoạch hóa biện pháp giáo dục; thông báo và chỉ dẫn
(giúp đỡ); tổ chức (phân công phối hợp) và khuyến khích hoạt động học; chẩn đoán
và điều chỉnh hoạt động học; đánh giá tiến độ và kết quả của quá trình sư phạm [11]
Tác giả lựa chọn định nghĩa trên của tác giả Nguyễn Thanh Bình làm cơ sở
nghiên cứu và mở rộng các khái niệm khác trong đề tài.
1.2.1.5 Đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
Đánh giá HĐGD là công việc nhằm xác định thực trạng hoặc hiệu quả của
công tác giảng dạy của GV. Có hai hình thức đánh giá HĐGD của GV là đánh giá
hình thành (formative evaluation) và đánh giá tổng kết (summative evaluation) [35]


×