Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.7 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
------------

PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
VÀ CÁC BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ THẾ TRUYỀN

HÀ NỘI – 2013


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Hà Thế Truyền, người thầy
đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, Học viện Quản lý giáo dục; các
thầy các cô trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.


Xin bày lòng biết ơn chân thành tới cán bộ, lãnh đạo trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp thông tin và tư liệu quý giá trong quá trình học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Xin được gửi đến những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, các em sinh
viên những tình cảm biết ơn sâu nặng, đã luôn ủng hộ, động viện, giúp đỡ tôi về
mọi mặt.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng
để hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Kính mong quí thầy cô, các chuyên gia, bạn
bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, tiếp tục đóng
góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Phạm Thị Thanh Hương


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

BSCKI, BSCKII
Bộ GD & ĐT
BYT
CBQL
BS
P/B
ĐVSDLĐ
CSTDLĐ
ILO

Bác sĩ chuyên khoa 1, Bác sĩ chuyên khoa 2
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Y tế
Cán bộ quản lý
Bác sĩ
Phòng ban
Đơn vị sử dụng lao động
Cơ sở tuyển dụng lao động
Tổ chức Lao động quốc tế (International

KQHT
BM
LĐT
LT, TH


Labour Organization)
Kết quả học tập
Bộ môn
Lãnh đạo trường
Lý thuyết, thực hành


4

MỤC LỤC
PHỤ LỤC 01..........................................................................................................1
PHỤ LỤC 02..........................................................................................................1
PHỤ LỤC 03..........................................................................................................1
PHỤ LỤC 04..........................................................................................................1
PHỤ LỤC 05..........................................................................................................1


5

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý.....................................................................15
Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo song hành...................................................................24
Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo luân phiên / xen kẽ (Sanwich)....................................26
Sơ đồ 1.4. Mô hình đào tạo tuần tự........................................................................27
Sơ đồ 1.5. Tổ chức nhà trường nằm trong các bệnh viện.......................................28
Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp nhà trường và các bệnh viện độc lập........................30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trường ĐH Điều dưỡng Nam Định..................41
Bảng 2.1. Quy mô phối hợp đào tạo của nhà trường giai đoạn từ 2004 -2015.......43
Sơ đồ 2.2. Quy mô phối hợp đào tạo của nhà trường từ năm 2004-2015...............43

Sơ đồ 2.3. Cơ cấu trình độ đội ngũ giảng viên của trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định..............................................................................................................46
Bảng 2.2. Kết quả biên soạn và chỉnh lí giáo trình của nhà trường từ 2007- 2013
(Đơn vị: Số lượng giáo trình biên soạn).................................................................48
Bảng 2.3: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với yêu
cầu của bệnh viện qua ý kiến của điều dưỡng viên................................................49
Bảng 2.4: Kết quả điều tra mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chương trình
đào tạo qua thăm dò ý kiến từ các bệnh viện trên địa bàn......................................49
Bảng 2.5: Kết quả điều tra mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chương trình
đào tạo qua thăm dò ý kiến các CBQL đào tạo và giảng viên của nhà trường.......49
Bảng 2.6: Nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của
phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng và các bệnh viện đến chất lượng
đào tạo điều dưỡng (tính theo tỷ lệ %)...................................................................52
Bảng 2.7: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo điều dưỡng viên qua thăm dò ý kiến
từ các bệnh viện trên cùng địa bàn.........................................................................53
Bảng 2.8: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo điều dưỡng viên qua thăm dò ý kiến
người được đào tạo (được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
người được đào tạo)...............................................................................................53
Bảng 2.9: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo điều dưỡng qua thăm dò ý kiến
CBQL, giảng viên của nhà trường (chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ
đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ của người được đào tạo)..............................................54
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL các cấp của trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định và các bệnh viện về hình thức phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện...56
Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của CBQL các bệnh viện về sự phối hợp giữa
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và bệnh viện (Đơn vị tính: % người được
hỏi)......................................................................................................................... 57
Bảng 2.13. Cơ cấu trình độ đội ngũ giảng viên thỉnh giảng trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định (Đơn vị tính: %)........................................................................60
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp phối hợp
đào tạo giữa nhà trường và các bệnh viện trên địa bàn..........................................84

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản lý phối
hợp đào tạo giữa nhà trường và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định...........88

MỞ ĐẦU


6

1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Đảng ta đã
khẳng định: “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân
đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
Vì vậy, đầu tư cho sức khoẻ là đầu tư cho sự phát triển về kinh tế và xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân và gia đình.
Trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Người điều
dưỡng là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống nhân lực y tế và đóng góp
trực tiếp vào việc giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ biến chứng, tử vong và rút ngắn số
ngày điều trị của người bệnh.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng trong
cả nước được quan tâm đúng mức, nhiều văn bản về công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực Điều dưỡng được ban hành và triển khai như: luật giáo dục 2005,
Quyết định số 1666/QĐ ngày 4 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và đào tạo về
việc Ban hành Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT giai đoạn 2011-2016,
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
về chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân, điều lệ về trường đại học – cao đẳng, Thông tư 09/2008 ngày 01
tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn việc kết hợp giữa các cơ sở
đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân [3] và mới đây nhất là Nghị quyết số 46 NQ/TW

của Bộ Chính trị [2] về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới. Bộ Y tế đã ban hành kế hoạch hành động quốc gia về tăng
cường công tác Điều dưỡng giai đoạn 2002 – 2010 và ngày 24 tháng 4 năm 2012,
Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 1352/QĐ-BYT phê duyệt tài liệu "Chuẩn năng
lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam" làm căn cứ cho các cơ sở đào tạo điều
dưỡng trên cả nước. Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực Điều dưỡng trong cả nước
ngày càng được củng cố và phát triển. Thực hiện tiến trình quy hoạch hệ thống đào
tạo y tế, tháng 2/2004 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định thành lập trường đại


7

học Điều dưỡng Nam Định - đây là trường đại học Điều dưỡng đầu tiên trong hệ
thống các trường đại học của nước nhà.
Hệ thống đào tạo nguồn lực điều dưỡng trong cả nước được hình thành và phát
triển tương đối hoàn chỉnh, việc đào tạo điều dưỡng viên phải thực hiện trên cả ba
lĩnh vực là: năng lực thực hành, quản lý chăm sóc và phát triển nghề, luật

pháp và đạo đức điều dưỡng. Trong đó kiến thức, kỹ năng và thái độ không chỉ
hình thành trong học tập tại nhà trường mà phần không thể thiếu là hình thành
trong khi thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
Do sự nỗ lực phấn đấu trên mà nguồn nhân lực điều dưỡng của Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Tuy vậy, so với nhu cầu thực tiễn trong tình hình mới và so với
tình hình phát triển của các nước trong khu vực, ngành điều dưỡng đang đứng
trước nhiều thách thức của sự phát triển: thiếu đội ngũ giáo viên và thiếu chuyên
gia đầu ngành về Điều dưỡng nên phải sử dụng tới gần 70% đội ngũ giáo viên
giảng dạy Điều dưỡng là bác sĩ; khoa học Điều dưỡng chưa phát triển kịp với
những tiến bộ của Điều dưỡng thế giới trong đào tạo Điều dưỡng; người điều
dưỡng chưa được đào tạo để thực hiện thiên chức chăm sóc mang tính chủ động và

chuyên nghiệp; nguồn nhân lực điều dưỡng mất cân đối về cơ cấu dẫn đến sử dụng
chưa phân biệt rõ trình độ đào tạo, kỹ năng, kỹ xảo; vị thế và hình ảnh người điều
dưỡng trong xã hội tuy đã có thay đổi nhưng chưa được định hình rõ ràng.
Thực hiện thông tư 09/2008/TT-BYT ngày 01/8/2008 về “Hướng dẫn việc kết
hợp giữa các cơ sở đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện trong công tác đào tạo”
[3] và thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Nói không
với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”, trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã xây dựng chương trình, phương pháp học tập theo hướng tăng
cường kỹ năng thực hành cho sinh viên, hướng tới các kỹ năng mà người điều
dưỡng sẽ sử dụng sau khi ra trường. Do vậy công tác giảng dạy, học tập tại bệnh
viện có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, giúp sinh viên
sau khi ra trường có thể đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn của các cơ sở y tế.
Do lưu lượng sinh viên thực tập tại một số bệnh viện quá lớn nên ảnh hưởng đến


8

việc lập kế hoạch học tập một cách khoa học, hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy và quản lý sinh viên tại bệnh viện.
Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo điều dưỡng,
nhưng còn ít các công trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trường và các
bệnh viện trong công tác đào tạo. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý phối hợp đào tạo giữa
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam
Định, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu xã hội của trường Đại học Điều dưỡng Nam

Định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý phối hợp đào tạo giữa trường đại học
với các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định trong phối hợp đào tạo.
3.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý giữa trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định trong phối hợp đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định.


9

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5.2. Phạm vi về khách thể điều tra khảo sát
Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý phối hợp đào
tạo giữa trường đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Nam Định được tiến hành đối với người được đào tạo tại nhà trường đã tốt nghiệp,
người ở đơn vị sử dụng lao động là các bệnh viện, cán bộ quản lý các cấp và giảng
viên các bộ môn lâm sàng, sinh viên nhà trường đang đi thực tập lâm sàng tại các

bệnh viện, giảng viên thỉnh giảng, điều dưỡng trưởng bệnh viện, các điều dưỡng
trưởng khoa của các bệnh viện có sinh viên đến học tập lâm sàng.
5.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu được khảo sát trong năm học 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định những năm qua đã được tiến
hành có kế hoạch và đã mang lại hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên việc vận dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào công tác quản lý
cũng như các biện pháp nhằm kích thích tính tích cực và trách nhiệm của các giảng
viên lâm sàng và các giảng viên thỉnh giảng còn hạn chế, quản lý chủ yếu bằng các
biện pháp hành chính.
Nếu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Nam Định áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo như
tác giả luận văn đề xuất thì công tác phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Nam Định sẽ có hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu


10

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá các văn bản, tài liệu thể hiện
quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các công trình
nghiên cứu khoa học và quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với ĐVSDLĐ
trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo các năm của
nhà trường, báo cáo công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Sở Y tế Nam Định,

Sở Nội vụ tỉnh Nam Định, đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức phối hợp giữa trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút
ra nhận định khoa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng đào tạo và thực
trạng phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh
viện, các yếu tố liên quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên
có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Tiến hành
cuộc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm
trong công tác quản lý đào tạo nhằm thu thập thêm thông tin.
- Phương pháp khảo nghiệm: Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, cán bộ quản lý
giáo dục về các kết quả nghiên cứu, các biện pháp được đề xuất trong luận văn.
- Phương pháp thử nghiệm: chúng tôi thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất nhằm
kiểm chứng sự hiểu biết về thực tiễn và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ
mới của đội ngũ giảng viên theo yêu cầu và qui định cho giảng viên trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin cậy
của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của đề tài


11

Đề tài góp phần đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định.
9. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại
học với các đơn vị sử dụng lao động
Chương 2: Thực trạng phối hợp đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo giữa trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định và các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập mối
liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị sử dụng lao động với cơ sở đào tạo” [19, Tr.217].
Để đào tạo được đội ngũ điều dưỡng có chất lượng phù hợp với yêu cầu xã hội
trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì việc phối hợp
đào tạo giữa nhà trường và các bệnh viện đang được các nhà nghiên cứu giáo dục
trong và ngoài nước quan tâm.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học liên
quan đề cập trực tiếp về vấn đề phối hợp đào tạo tại trường và bệnh viện. Điển
hình là đề tài năm 2012 của Thạc sĩ Nguyễn Trường Sơn nghiên cứu: “Đánh giá kỹ
năng thực hành nghề của ba khóa sinh viên đại học điều dưỡng chính quy được
đào tạo tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.”. Trong đề tài này, tác giả đã
phân tích một số “hình thức kết hợp giữa Trường – Viện trong công tác đào tạo”
[11]. Tuy nhiên, công trình chưa có điều kiện để đề cập đến các vấn đề như: Cơ sở
khoa học của phối hợp đào tạo, phương thức phối hợp đào tạo tổng quát, các điều
kiện, nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy trình phối hợp, các biện pháp để

thực hiện phối hợp đào tạo.
Đề tài năm 2011 Thạc sĩ Trương Tuấn Anh, “Nghiên cứu thực trạng việc làm
của sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.” [1]. Trong đề
tài tác giả đã phân tích mô hình đào tạo kép, mô hình đào tạo “luân phiên”
(Alternation) và đưa ra một số biện pháp trong việc kết hợp đào tạo giữa trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định với các đơn vị sử dụng lao động. Tuy nhiên, đề tài
chưa có điều kiện để phân tích các vấn đề như: Các cơ sở khoa học của phối hợp
đào tạo, chưa nêu được mô hình đào tạo như ở các nước Châu Á như: Trung Quốc,


13

Thái Lan,…mà biện pháp đề ra chủ yếu tập trung vào “quan hệ giữa nhà trường và
đơn vị sử dụng lao động”, chưa đi sâu vào vấn đề phối hợp đào tạo.
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội” [21]. Có
đề cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sử dụng lao động.
Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp tăng
cường quản lý đào tạo nghề ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” [22]. Có phân
tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.
Trong nội dung nghiên cứu đăng ngày 20-09-2013 trên tạp chí Viện Nghiên
cứu Đông Bắc Á của tác giả Nguyễn Xuân Thiên đã phân tích và đưa ra vấn đề
“Hợp tác giữa các trường, viện và công ty ở Nhật Bản - Những gợi ý cho Việt
Nam” [23] là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do
hướng nghiên cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề
cập tới cách thức tiến hành tăng cường quan hệ hợp tác của nhà trường với các đơn
vị sử dụng lao động một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức phối hợp đào
tạo tổng quan ở Việt Nam, chưa đưa ra các biện pháp đồng bộ để thực hiện phối
hợp đào tạo tại trường và đơn vị sử dụng lao động (ĐVSDLĐ).
Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập tới các

cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo mà tập trung giải quyết mối quan hệ giữa nhà
trường với ĐVSDLĐ. Trong đó, vấn đề phối hợp đào tạo điều dưỡng và các biện
pháp để phối hợp đào tạo điều dưỡng trong giai đoạn hiện nay chưa nghiên cứu
sâu.
Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên cứu giáo dục
điển hình như các tác giả: Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Viết Sự, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Phan Văn Kha và các nhà
quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề quản lý
phối hợp đào tạo giữa trường và các cơ sở thực hành cũng như ĐVSDLĐ.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của công trình
nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến liên kết đào tạo
tại nhà trường và đơn vị sử dụng lao động.


14

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã
hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay quản lý có vai
trò rất to lớn.
Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong công việc,
đòi hỏi phải có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tức là phải có người dẫn đầu.
Hoạt động quản lý nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo Các Mác [5], quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội
hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển
con người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của
đời sống xã hội, theo ông: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để

điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng của cơ
thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ
thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định” [20,Tr.789].
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
được định nghĩa trước” [9,Tr.19-20].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển
biến của môi trường” [25,Tr.43].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt
khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay vi mô
đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ thể


15

quản lý, đối tượng, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa chúng có mối quan
hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy, có thể biểu thị sơ đồ cấu
trúc hệ thống quản lý như sau:

Phương pháp
quản lý

Chủ thể
quản lý


Cơ chế quản lý

Đối tượng
quản lý
Công cụ
quản lý

Mục
tiêu

Cơ chế quản lý

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc hệ thống quản lý
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về quản lý,
ta thấy rằng: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển
tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái
niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập
đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ
nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
1.2.3. Cơ sở đào tạo
Là các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung cấp, được cơ
quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế trình độ sau đại học, đại
học, cao đẳng và trung cấp.



16

1.2.4 Điều dưỡng viên
Điều dưỡng viên là người phụ trách công tác điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe,
phối hợp cùng bác sĩ kiểm tra tình trạng bệnh nhân và các công việc khác để phục
vụ cho quá trình chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, cùng bác sĩ hỗ trợ
điều trị liệu cho bệnh nhân. Theo một định nghĩa khác thì điều dưỡng viên (bao
gồm cả nam và nữ) là những người có nền tảng khoa học cơ bản về điều dưỡng,
đáp ứng các tiêu chuẩn tùy theo sự giáo dục và sự hoàn thiện lâm sàng [30].


Vai trò của người điều dưỡng

+ Điều dưỡng là nhà thực hành chăm sóc:
- Sử dụng quy trình điều dưỡng để đáp ứng nhu cầu cho người bệnh.
- Biết lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch theo mục tiêu đề ra.
- Giao tiếp được với người bệnh và những người liên quan đến việc lập kế
hoạch chăm sóc người bệnh.
- Cộng tác với những người liên quan đến người bệnh, người bệnh và với đồng
nghiệp để kế hoạch chăm sóc đạt hiệu quả hơn.
+ Điều dưỡng là nhà quản lý:
- Sử dụng những khả năng giao tiếp và suy nghĩ lý luận của mình cho những
bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, những người bệnh trong giai đoạn cấp cứu,
những người bệnh trong cộng đồng,…một cách khéo léo và đạt hiệu quả cao.
- Hướng dẫn cán bộ y tế khác trong việc chăm sóc người bệnh một cách chọn
lọc và thích hợp.
- Sử dụng nguồn nhân lực sẵn có để phục vụ chăm sóc người bệnh có hiệu quả
+ Điều dưỡng là nhà giáo dục:

- Sử dụng phương pháp dạy và học cho đội ngũ kế thừa các kiến thức, kỹ năng
và đạo đức điều dưỡng.
- Thực hiện tốt công tác giáo dục sức khỏe cho mọi người.
- Biết tự đào tạo liên tục, biết nhận lãnh trách nhiệm đối với nghề nghiệp.
- Yêu nghề tha thiết, tham gia vào việc bảo vệ và phát triển nghề nghiệp.
+ Điều dưỡng là nhà nghiên cứu:


17

- Thực hiện và đóng góp các công trình nghiên cứu để nâng cao kiến thức cho
ngành điều dưỡng.
- Ứng dụng những thành quả các công trình nghiên cứu thành công.
 Chức năng của người điều dưỡng
Người điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân toàn diện (lấy bệnh nhân làm
trung tâm) được thể hiện ba chức năng chính: Chức năng độc lập (chủ động); Chức
năng phối hợp (hợp tác); Chức năng phụ thuộc (thụ động).
+ Chức năng độc lập:
- Tiếp đón bệnh nhân: Thái độ tiếp xúc, làm thủ tục hành chính, hướng dẫn nội
quy khoa phòng và sử dụng trang thiết bị trong buồng bệnh.
- Nhận định bệnh nhân theo quy trình điều dưỡng.
- Theo dõi và đánh giá bệnh nhân trong quá trình chăm sóc.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc theo kế hoạch đề ra.
- Thực hiện các trường hợp sơ cứu, cấp cứu ban đầu lúc chưa có bác sĩ.
- Giúp đỡ bệnh nhân và làm các công việc vệ sinh thân thể (tắm gội, thay, mặc
quần áo cho bệnh nhân).
- Giúp đỡ thực hiện trong việc cho bệnh nhân ăn uống.
- Giúp bệnh nhân vận động, luyện tập phục hồi chức năng.
- Thực hiện các kỹ năng chăm sóc điều dưỡng.
- Thực hiện các quy tắc vô khuẩn khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc.

- Chăm sóc, giải quyết bệnh nhân hấp hối và bệnh nhân tử vong.
+ Chức năng phối hợp:
- Phối hợp với một số kỹ thuật viên khác như: Xquang, xét nghiệm, phục hồi
chức năng, …để thực hiện một số kỹ thuật chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân.
- Phản ánh các diễn biến của bệnh nhân cho thầy thuốc để phối hợp xử trí kịp
thời khi bệnh nhân chuyển bệnh nặng (thở oxy, hô hấp nhân tạo, ép tim, cầm máu,
băng bó...).
+ Chức năng phụ thuộc:
- Cho bệnh nhân dùng thuốc (uống, tiêm, truyền...), đặt sonde, thụt tháo,...theo
y lệnh của thầy thuốc.
- Thực hiện một số thủ thuật, theo yêu cầu điều trị.


18

- Phụ giúp bác sĩ thực hiện một số thủ thuật điều trị.
- Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm.
 Nhiệm vụ của người điều dưỡng
Dưới sự chỉ đạo của trưởng khoa và điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng có
nhiệm vụ sau:
- Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy
chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ
thuật.
- Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc.
- Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng quy trình kỹ thuật bệnh viện như:
lập kế hoạch chăm sóc người bệnh, uống thuốc, thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc,
truyền dịch, thay băng, đặt ống thông, kỹ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành,
bảo quản các thiết bị y tế theo sự phân công.
- Đối với những người bệnh nặng, nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh và báo
cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị xử lý kịp thời.

- Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và
cách xử lý vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định.
- Hàng ngày cuối giờ làm việc, phải bàn giao người bệnh cho điều dưỡng trực
và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những yêu cầu theo dõi, chăm sóc
đối với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng.
- Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cụ y tế; trật tự và vệ sinh buồng bệnh, buồng
thủ thuật trong phạm vi được phân công.
- Tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chăm sóc người bệnh và hướng
dẫn thực hành về công tác chăm sóc người bệnh cho học viên khi được điều dưỡng
trưởng khoa phân công.
- Tham gia thường trực theo sự phân công của điều dưỡng trưởng khoa.
- Động viên người bệnh an tâm điều trị. Bản thân phải thực hiện tốt quy định
về y đức.
- Thường xuyên tự học, cập nhật kiến thức [15]
1.2.5. Đào tạo điều dưỡng viên


19

Điều dưỡng đã trở thành một ngành học với nhiều cấp trình độ, từ trung cấp
lên cao đẳng, đại học điều dưỡng và sau đại học. Hệ thống đào tạo điều dưỡng đến
nay đã có nhiều cơ sở đào tạo, trong đó có các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học và
sau đại học. Chính vì thế ngày 24 tháng 4 năm 2012. Bộ Y tế đã ban hành quyết
định số 1352/QĐ-BYT phê duyệt tài liệu "Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng
Việt Nam" bởi các lý do cơ bản sau đây:
 Đối với cơ sở đào tạo
- Phân biệt năng lực giữa cử nhân điều dưỡng với các cấp đào tạo điều dưỡng
khác (cao đẳng, trung cấp);
- Xây dựng chương trình và nội dung đào tạo đảm bảo cho sinh viên điều
dưỡng sau khi tốt nghiệp có được các năng lực theo quy định;

- Giảng viên điều dưỡng xác định mục tiêu và nội dung đào tạo cho cử nhân
điều dưỡng;
- Sinh viên điều dưỡng phấn đấu học tập và tự đánh giá năng lực nghề nghiệp
của bản thân;
- So sánh năng lực đầu ra của điều dưỡng Việt Nam với điều dưỡng của các
nước, thúc đẩy quá trình hội nhập và công nhận trình độ đào tạo giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới.
 Đối với cơ sở sử dụng nhân lực điều dưỡng
- Xác định phạm vi hành nghề giữa các cấp điều dưỡng;
- Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cho từng cấp điều dưỡng;
- Xây dựng tiêu chuẩn thực hành nghề nghiệp cho các cấp điều dưỡng;
- Xác định trách nhiệm và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng và giải
quyết các sai phạm về đạo đức và hành nghề điều dưỡng.
 Đối với các cơ quan quản lý điều dưỡng
- Các quốc gia công nhận sự tương đương về trình độ điều dưỡng giữa các quốc gia
- Hợp tác và trao đổi điều dưỡng giữa các quốc gia
- Xây dựng chương trình đào tạo điều dưỡng quốc tế
- Xác định năng lực, chuẩn mực điều dưỡng ở mỗi quốc gia và khu vực.
1.2.6. Thị trường lao động


20

Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó diễn ra
quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người có nhu
cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan hệ lao
động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc...thông qua một hợp đồng làm
việc bằng văn bản hay bằng miệng.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thị trường lao động là thị trường
trong đó có các dịch vụ lao động được mua bán và thông qua quá trình để xác định

mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.
Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam nghiên cứu: “Thị trường lao động là
toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao
gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền
lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động…), ở đó diễn ra sự trao
đổi, thoả thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng
lao động”.
1.2.7. Đơn vị sử dụng lao động
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch được đăng ký hoạt
động theo qui định của pháp luật nhằm phục vụ các hoạt động của đời sống xã hội.
Đơn vị sử dụng lao động ngành điều dưỡng bao gồm: các bệnh viện, viện
nghiên cứu, trường điều dưỡng, trung tâm điều dưỡng, trạm y tế, và các cơ sở y tế
tư nhân có tư cách pháp nhân (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng lao động).
1.2.8. Bệnh viện
Là các được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
khám, chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh và tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế,
nghiên cứu khoa học...
Bệnh viện là cơ sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh không thể
chữa ở nhà hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các
bác sĩ nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng [4].
Cơ sở thực hành chính (sau đây gọi là bệnh viện) là cơ sở thực hành của cơ sở
đào tạo mà giảng viên, giáo viên (gọi chung là cán bộ giảng dạy), sinh viên và học


21

viên (sau đây gọi chung là sinh viên) của cơ sở đào tạo đến học tập và làm việc
thường xuyên nhất.
Các cơ sở đào tạo với quy mô nhiều sinh viên và nhiều trình độ, nhiều đối
tượng đào tạo đòi hỏi nhiều bệnh viện và có thể có một số bệnh viện chính. Các

bệnh viện còn lại được gọi chung là bệnh viện khác.
1.2.9. Phối hợp đào tạo
Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các đơn vị sử
dụng lao động để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào
tạo nhằm góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời
mang lại lợi ích cho mỗi bên. Do đó, quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các bệnh viện
là quan hệ cung - cầu, quan hệ đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy sự chi phối
giữa các cơ sở đào tạo và các bệnh viện là không thể thiếu đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi bên trong cơ chế thị trường.
Trong thực tế phối hợp đào tạo giữa nhà trường và các bệnh viện có nhiều mức
độ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu, vào khả năng của mỗi bên. Các mức độ có thể
kể đến là:
- Phối hợp toàn diện là sự tham gia của các bệnh viện với cơ sở đào tạo trong
mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình đào tạo. Với mức độ phối hợp này, các bệnh
viện tham gia đầu tư trang thiết bị cho cơ sở đào tạo hoặc tổ chức cơ sở đào tạo;
tham gia với cơ sở đào tạo từ khâu hướng nghiệp chọn nghề phù hợp để học, xây
dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, tham gia đào tạo và đánh giá kết
quả học tập của sinh viên, tham gia giới thiệu việc làm cho sinh viên…
- Phối hợp có giới hạn là sự phối hợp chỉ được thực hiện trong một số lĩnh vực
hoặc trong một số khâu của quá trình đào tạo. Mức độ phối hợp này phù hợp với
những trường hợp cả hai bên đối tác chưa có nhu cầu hoặc chưa có điều kiện để
hợp tác toàn diện. Ví dụ bệnh viện hàng năm nhận sinh viên của cơ sở đào tạo vào
thực tập lâm sàng, thực tập tốt nghiệp…
- Phối hợp rời rạc là sự phối hợp chỉ thực hiện một số lĩnh vực và sự hợp tác
này cũng có thể không thực hiện thường xuyên mà chỉ thực hiện khi có điều kiện.


22

Như vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện là rất đa dạng, tùy

thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi bên, không thể áp đặt một cách đồng loạt
mặc dầu sự hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên.
1.3. Phối hợp đào tạo giữa trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và các bệnh
viện
1.3.1. Sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện và nguyên lý giáo dục
“Học đi đôi với hành”
“Học đi đôi với hành, thực tập kết hợp với lao động, đào tạo gắn với sử dụng”
đã trở thành nguyên lý giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đào tạo điều
dưỡng. Nguyên lý này đã được các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
khẳng định từ lâu và lịch sử tiến hoá của loài người cũng đã chứng minh rằng chỉ
có thông qua lao động loài người mới tồn tại và phát triển.
Lịch sử loài người từ thời nguyên thuỷ, qua thời kỳ đồ đá, đồ đồng cho đến
nay là lịch sử phát triển của phương tiện và công cụ lao động. Trong quá trình lao
động, loài người thế hệ trước đã truyền thụ kinh nghiệm cho thế hệ sau và giáo dục
đã ra đời. Do vậy, chỉ có học tập gắn với lao động thì giáo dục mới phát triển và
cũng do vậy, nhà trường gắn với bệnh viện đã từ lâu trở thành sự thể hiện của
nguyên lý “Học đi đôi với hành, học tập kết hợp với lao động”.
Trong đào tạo điều dưỡng viên, thời gian học thực hành chiếm khoảng 60-80%
tổng thời lượng thuộc vào từng trình độ đào tạo. Đây là một tỷ lệ lớn khăng khít
gắn bó với bệnh viện. Cũng chính ở đó, sinh viên được rèn luyện tác phong công
nghiệp trong điều kiện thực tế, điều mà khi học ở nhà trường sinh viên không thể
có được. Học đi đôi với hành còn có một ý nghĩa là lý luận phải gắn với thực tiễn.
Hồ Chí Minh cũng đã nêu rõ: “Lý luận không có thực tiễn là lý luận suông, thực
tiễn không có lý luận là thực tiễn mù quáng”. Học lý luận phải được kiểm chứng
bằng thực tiễn, ngược lại, thực tiễn phải được soi đường bằng lý luận, đó là triết lý
của mối quan hệ giữa nhà trường và các bệnh viện.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
[16] cũng đã chỉ ra: “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học,
lý luận với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn bó với gia đình và xã hội”.



23

Với những lý do trên, sự phối hợp giữa nhà trường với bệnh viện là sự thể hiện
tất yếu và hoàn thiện của nguyên lý học đi đôi với hành.
Để thiết lập được sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện một cách bền
vững, cần làm sáng tỏ được bản chất của mối quan hệ này.
 Quan hệ cung - cầu
Đào tạo và sử dụng nhân lực có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, trước
hết, đó là quan hệ cung cầu. Nhà trường cung ứng nguồn nhân lực cho các bệnh
viện và ngược lại; các bệnh viện tiếp nhận nguồn nhân lực từ nhà trường để phát
triển theo yêu cầu của mình. Do vậy; nhà trường cần biết được nhu cầu về nguồn
nhân lực của các bệnh viện là một trong những khách hàng của mình đề lập kế
hoạch và tổ chức các khoá đào tạo cho phù hợp về chất lượng và trình độ. Ngược
lại; các bệnh viện cần hiểu được khả năng đào tạo của nhà trường để có được đơn
hàng theo nhu cầu nguồn nhân lực của mình trong từng giai đoạn phát triển.
Trong cơ chế thị trường, nếu mối quan hệ giữa nhà trường và các bệnh viện
(khách hàng) không được thiết lập hoặc thiết lập một cách hình thức trên quan hệ
xin - cho thì tất yếu dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực vừa thừa lại vừa thiếu như
tình trạng hiện nay và quy luật cung - cầu không được tuân thủ, đến một chừng
mực nào đó sẽ gây nên khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng thiếu về lao động
công việc bị trì trệ, ngược lại, nhà tường cũng không thể phát triển.
 Quan hệ nhân - quả
Mối quan hệ giữa đào tạo điều dưỡng viên với thực hành lâm sàng còn mang
tính triết lý nhân - quả, cái nọ làm tiền đề cho cái kia phát triển và ngược lại.
Nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ phát triển; nhu cầu về nguồn nhân lực các loại
ngày càng tăng, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đào tạo của nhà trường phát
triển. Đào tạo càng phát triển, quy mô đào tạo ngày càng tăng và chất lượng đào
tạo càng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực về chất cũng như
về lượng cho ĐVSDLĐ; cứ như vậy, các đối tác bên nọ thúc đẩy và tạo điều kiện

cho bên kia phát triển một cách thuận chiều.
Ngược lại, nếu đào tạo không phát triển, quy mô và chất lượng đào tạo ngày
càng giảm, không có đủ nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu về chất cũng như


24

về lượng, làm cho bệnh viện không đủ sức cạnh tranh và ngày càng bị đình trệ, nhu
cầu về nhân lực giảm, người học tốt nghiệp ra không có cơ hội tìm được việc làm,
khả năng đầu tư cho cơ sở đào tạo và uy tín của cơ sở đào tạo ngày càng giảm sút
và cứ như thế, cái nọ kéo cái kia ngày càng đi xuống theo một triết lý nhân - quả.
Bởi vậy thiết lập sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện nhằm mục đích
hai bên cùng nhau hợp tác, gắn bó để hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau phát triển.
1.3.2. Một số mô hình về sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện
Với tính hiệu quả của nó, sự phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện đã
được thiết lập từ lâu với nhiều mô hình khác nhau. Một số mô hình sau đây đang
được áp dụng rộng rãi.
 Mô hình đào tạo song hành (dual system)
Đào tạo song hành là mô hình phối hợp giữa nhà trường và các bệnh viện trong
đó quá trình đào tạo được tổ chức song song vừa ở nhà trường vừa ở các bệnh
viện. Trong mỗi tuần lễ, sinh viên được học một số ngày ở nhà trường và một số
ngày ở các bệnh viện. Thông thường là học lý thuyết ở nhà trường và học thực
hành ở các bệnh viện. Tỷ lệ số ngày học ở nhà trường và ở các bệnh viện phụ
thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo. Trong thời gian đầu của
khoá đào tạo, sinh viên được học ở nhà trường nhiều hơn, nhưng càng về cuối
khoá, số ngày học ở các bệnh viện càng được tăng lên bởi lẽ càng về cuối khoá thì
tỷ lệ giờ thực hành được tăng thêm. Mô hình này được biểu thị ở sơ đồ 1.2.
Tại Nhà








trường

thuyết

thuyết

thuyết

Thi

Tại các

Thực

Thực

Thực

Tốt

bệnh viện

hành

hành


hành

nghiệp

Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo song hành
Mô hình này là sự kết hợp toàn diện nhà trường có ưu thế về dạy lý thuyết; các
bệnh viện có ưu thế trong việc dạy thực hành và tận dụng ưu thế của mỗi bên.
Trong quá trình học tập theo mô hình song hành; sinh viên sớm được sống và
làm việc cùng với những bác sĩ, điều dưỡng trưởng lành nghề nên nhanh chóng


25

lĩnh hội được kinh nghiệm của họ trong môi trường thật cũng như tiếp cận được
với những tình huống thực tế trong công việc và cách giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong các tình huống hàng ngày là một điều lý tưởng của môi trường đào tạo.
Với những ưu việt của nó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang phát triển
ở nhiều nước trên thế giới.
 Mô hình đào tạo luân phiên
Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là nhà trường và các
bệnh viện và luân phiên sau một thời gian học ở nhà trường thì sinh viên được tới
học ở các bệnh viện. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở chỗ việc
thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một giai
đoạn học tập nào đó.
Thông thường, sinh viên được học giai đoạn đầu ở nhà trường để học lý thuyết
và thực hành cơ bản. Sau mỗi giai đoạn thực tập cơ bản, sinh viên tới các bệnh
viện để học thực hành tại khoa, phòng bệnh - vị trí lao động thực tế của người điều
dưỡng viên và cuối khoá đào tạo sinh viên được thực tập tốt nghiệp tại các bệnh
viện. Mô hình này được thể hiện như ở sơ đồ 1.3.



×