Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.67 KB, 95 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------&-----------

NGUYỄN THỊ LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN GIAO
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG NAM ĐỊNH

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------&-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÀN GIAO
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ
VÀ XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG NAM ĐỊNH
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ LINH



Mã SV

: 561522

Chuyên ngành

: KẾ TOÁN

Lớp

: KEA - K56

Giảng viên hướng dẫn: ThS. HOÀNG SỸ THÍNH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lời biết
ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Hoàng Sĩ Thính đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, các thầy cô giáo tại Học việc Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho em
những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong 3 năm học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty cổ phần quản
lý và xây dựng cầu đường Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời
gian thực tập tại công ty và cung cấp thông tin, số liệu để em có thể hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song thời gian và kiến thức có hạn nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá,
nhận xét và bổ sung của các thầy cô để chuyên đề thực tập cuối khóa của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Linh

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................vii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể


3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

- Lý luận chung về kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp....................................................3
- Thực trạng kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.........3
- Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bàn giao công trình xây
dựng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng cầu đường Nam Định................................................................................4
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...5
2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài.......................................................................................................5

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

5

2.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến công tác bàn giao công
trình XD - ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

6


ii


2.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác
định kết quả kinh doanh

8

2.1.4. Cơ sở thực hiện kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết
quả tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.

9

2.2. Lý luận cơ bản về kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh............................9

2.2.1. Kế toán bàn giao công trình xây dựng

9

2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

16

2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

18

2.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh


19

2.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

21

2.2.6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

23

2.2.7. Kế toán thu nhập khác

24

2.2.8. Kế toán chi phí khác

25

2.2.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

26

2.2.10. Xác định kết quả kinh doanh

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................29

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu


29

2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu

30

PHẦN III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................31
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần quản
lý và xây dựng cầu đường Nam Định....................................................................................................31

3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

31

Tình hình Tài sản - Nguồn vốn của công ty 3 năm gần đây

35

3.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:

38

3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty

44

3.2. Thực trạng công tác bàn giao công trình xây dựng và xác định kết quả kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định...............................................................51

3.2.1. Kế toán bàn giao công trình xây dựng


51

iii


3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

57

3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

57

3.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

60

3.2.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

64

3.2.6. Chi phí hoạt động tài chính

65

3.2.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động bất thường

68


3.2.8. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

72

3.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

72

3.3. Hoàn thiện công tác bàn giao công trình xây dựng và xác định kết quả kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định...............................................................76

3.3.1. Nhận xét khái quát về tình hình kinh doanh

76

3.3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác bàn giao công trình xây dựng
và xác định kết quả kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng
cầu đường Nam Định

77

3.3.3. Những ưu nhược điểm trong công tác kế toán bàn giao công trình
xây dựng và xác định kết quả kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và
xây dựng cầu đường Nam Định

79

3.3.4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bàn giao công trình
xây dựng và xác định kết quả kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và
xây dựng cầu đường Nam Định


80

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................86

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên hình

Trang

Bảng 3.1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây................................34
Bảng 3.2: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn của công ty 3 năm gần đây............................36

DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ....................16
(Trích «Sơ đồ kế toán (2014)»).....................................................................................16
Hình 2.2: Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu......................................18
(Theo “Sơ đồ kế toán 2014)”).......................................................................................18

Hình 2.3: Sơ Đồ Hạch Toán Gía Vốn Hàng Bán.............................................................19
(Trích «Sơ đồ kế toán 2014) »).....................................................................................19
Hình 2.4: Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp........................................21
(Trích «Sơ đồ kế toán (2014) »)....................................................................................21
Hình 2.5: Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính......................................23
(Trích «Sơ đồ kế toán (2014)»).....................................................................................23
Hình 2.6: Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Tài Chính...............................................................23
(Trích «Sơ đồ kế toán 2014) »).....................................................................................23
Hình 2.7: Sơ Đồ Hạch Toán Các Khoản Thu Nhập Khác...............................................25
(Trích «Sơ đồ kế toán (2014) »)....................................................................................25
Hình 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí khác........................................................................26
(Trích « Sơ đồ kế toán (2014) »)...................................................................................26
Hình 2.9: Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Thuế Thu nhập doanh nghiệp.............................27
(Trích « Sơ đồ kế toán (2014) »)...................................................................................27
Hình 2.10: Sơ Đồ Hạch Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh........................................29

v


(Trích «Sơ đồ kế toán (2014) »)....................................................................................29
Hình 3.1.Sơ đồ bố trí các phòng, đơn vị trong công ty................................................41
Hình 3.2: Sơ đồ kế toán công ty...................................................................................44
Hình 3.3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"....................................47
(Theo PGS.TS Nguyễn Thị Tâm (2010)).........................................................................47

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT


CP

Cổ phần

XDCB

Xây dựng cơ bản

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTHT

Kế toán hạch toán

DTBH

Doanh thu bán hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

HSĐT

Hồ sơ đấu thầu

HĐTCXD
BBNT
CPQLDN

Hợp đồng thi công xây dựng
Biên bản nghiệm thu
Chi phí quản lý doanh nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động sáng tạo, phát triển mạnh mẽ của nhiều
thành phần kinh tế độc lập, tự chủ, yêu cầu mỗi doanh nghiệp càng phải năng
động sáng tạo hơn nữa trong kinh doanh của mình để không chỉ bảo tồn được
vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Theo bài viết "Sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường" thì trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn
mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh
nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại và phát triển buộc
các doanh nghiệp phải có đủ trình độ, sự nhạy bén để đưa ra những phương pháp
chiến lược nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cuối cùng tốt nhất. Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức
được tầm quan trọng của khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp bù đắp chi phí
bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo
ra cơ sở vật chất – kĩ thuật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cũng giống như doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp xây dựng cũng có
khâu tiêu thụ sản phẩm hay nói đúng hơn là khâu nghiệm thu bàn giao công
trình xây dựng sau khi đã hoàn thành. Có quan điểm cho rằng: "Tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản suất kinh doanh, là yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Đúng vậy, ngoài ra nó còn là cơ sở để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kì và tình
hình tăng trưởng giữa các kì với nhau. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp


1


xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn.
Vậy để quản lý tốt tình hình hoạt động xây lắp, hoạt động quản lý và hơn hết là
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp sao cho hiệu quả thì
thông tin kế toán có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động
kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một
cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định
kinh doanh hợp lý, giúp cho các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bàn giao công trình và
xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngành xây dựng
nói riêng nên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bàn giao công
trình xây dựng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quản lý và
xây dựng cầu đường Nam Định” làm đề tài thực tập tốt nghiệp với mong
muốn trau dồi và củng cố kiến thức đã học trong trường cũng như học hỏi thêm
kinh nghiệm thực tập để biết thực tế doanh nghiệp dã thực hiện công tác này như
thế nào? Và nó khác gì so với những kiến thức đã học trong sách vở. Từ đó rút
ra cho mình những kĩ năng cũng như kiến thức cần thiết để phục vụ cho công
việc bản thân sau này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng công tác bàn giao công trình và xác định kết
quả kinh doanh của công ty sẽ phát hiện được những ưu điểm, tồn tại và tìm ra
nguyên nhân. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bàn
giao công trình và xác định kết quả kinh doanh đồng thời đưa ra những ý kiến


2


nhằm nâng cao công tác quản lý, thúc đẩy sản xuất phát triển, tang hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bàn giao công trình xây dựng và
xác định KQKD tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.
- Vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.
- Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bàn giao công trình xây
dựng và xác định KQKD tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường
Nam Định.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là công tác kế toán bàn giao công trình và hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường
Nam Định.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ 1/2015 đến 6/2015
- Phạm vi nghiên cứu: Trong 3 năm 2012, 2013, 2014
1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Lý luận chung về kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
- Thực trạng kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.


3


- Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán bàn giao công trình xây
dựng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
cầu đường Nam Định.

4


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Trước tiên khi tìm hiểu muốn tìm hiểu về kế toán bàn giao công trình và
xác định kết quả kinh doanh thì chúng ta cần hiểu được một số thuật ngữ cơ bản
trong ngành xây dựng:
- Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới,
xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp,
đường xá, cầu cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã
hội theo PGS.TS Võ Văn Nhị (2010)
- Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng
(Trích “Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng”)
Theo điều 3 của "Luật xây dựng" (2014) đã giải thích một số thuật ngữ cơ
bản về xây dựng
- Thi công xây dựng công trình bao gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối

với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá
dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước,
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm

5


công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, năng lượng và các công trình khác.
- Hạng mục công trình là một phần công trình có công năng có thể vận
hành một cách độc lập. (Ví dụ khi xây dựng một công trình là tòa nhà làm việc
có nhiều hạng mục, trong đó “tường rào bảo vệ” có thể coi là hạng mục công
trình. Một dự án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hay nhiều hạng mục
công trình. Một hạng mục sẽ có nhiều công tác xây lắp. Mỗi công tác hoàn thành
sẽ được nghiệm thu trước khi thi công công tác tiếp theo. Chúng được gọi là
nghiệm thu công việc hoàn thành.
- Đối với các công trình có nhiều hạng mục thì người ta có thể xong hạng
mục nào thì đưa vào sử dụng ngay hạng mục đó thì sẽ tiến hành nghiệm thu bàn
giao công trình đưa vào sử dụng từng hạng mục một. Hoặc đồng loạt nghiệm thu
tất cả các hạng mục một lần thông qua biên bản nghiệm thu hoàn thành công
trình đưa vào sử dụng. Sau tất cả các công việc, hạng mục công trình và công
trình hoàn thành, người ta sẽ tiến hành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2.1.2. Đặc điểm ngành xây dựng có ảnh hưởng đến công tác bàn giao công
trình XD - ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Theo bài giảng của Th.S Phạm Thị Minh Trang (2011) đã giải thích đặc
điểm của một số đặc điểm của ngành xây dựng như sau:
Sản xuất XDCB là 1 hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục cải tạo

cơ sở vật chất cho nền kinh tế.trong hoạt động xây lắp nhận thầu giữ vai trò
quan trọng và hoạt động chủ yếu theo phương thức nhận thầu khối lượng xây lắp
do chủ đầu tư giao thầu.
XDCB là 1 ngành sản xuất vật chất mang tính chất sản xuất công nghiệp,
nhưng có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công
tác quản lý và công tác kế toán.sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau đây:

6


- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ đó là những công trình, vật
kiến trúc... có qui mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài. Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt cấu trúc, mỹ thuật,
hình thức địa điểm xây dựng khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải luôn luôn sát với dự
toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán (hoặc giá thoả thuận
khi trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu). Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ vì đã quy định giá cả, người mua, người bán từ trước thông
qua hợp đồng giao thầu. Vì vậy việc tiêu thụ được thực hiện thông qua việc bàn
giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư.
- Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu ngoài
trời. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn phương tiện sản xuất
(máy móc thi công, công nhân) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý, kế toán tài sản, vật tư lao động phức tạp,
đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự nhiên dễ làm tài sản mất mát, hư
hỏng. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành.
- Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài,
chất lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó đòi hỏi

công tác quản lý và kế toán phải thực hiện tốt để cho chất lượng công trình thực
hiện đúng như dự toán thiết kế.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận doanh thu
khi bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm

7


vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc
thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp
2.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định
kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ cung cấp thông tin tài chính cho
nhà quản lý để phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nhằm đưa ra các
kế hoạch, dự án cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán bàn giao công trình
xây dựng và xác địng kết quả kinh doanh ngoài vai trò trên nó còn là công cụ
cung cấp thông tin về giá thành, doanh thu và lợi nhuận cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về thành phẩm kế toán cần thực
hiện tốt nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng công trình/ hạng mục công trình
được tiêu thụ, tính toán đúng chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm
xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ.
Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn xuất bán để đảm bảo độ
chính xác của lợi nhuận gộp hàng hóa.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện bàn giao công trình, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ
xác định kết quả để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.

Phản ánh chính xác kịp thời DTBH để xác định kết quả, đảm bảo thu đủ
và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh

8


toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng xây dựng... nhằm giám sát
chặt chẽ công trình đã bàn giao.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
tránh trùng lặp bỏ sót.
2.1.4. Cơ sở thực hiện kế toán bàn giao công trình xây dựng và xác định kết
quả tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng cầu đường Nam Định.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” quy định hướng
dẫn các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng
2.2. Lý luận cơ bản về kế toán bàn giao công trình và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán bàn giao công trình xây dựng
2.2.1.1. Khái niệm
Bàn giao công trình chính là việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp - giai đoạn cuối cùng của quá trình xây dựng, sản xuất. Đó chính là việc cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm xây lắp đã hoàn thành, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Từ đó tạo ra doanh thu cho doanh

nghiệp.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Trích « Chuẩn mực kế toán
số 14 – Doanh thu và thu nhập khác »)

9


Doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu doanh thu là doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác
động của nhiều yếu tố không chắc chắn.vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ
xảy ra trong tương lai. Vì vậy doanh thu của hợp đồng có thể tăng giảm ở từng
thời kì. (Trích « Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng »)
2.2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với công ty xây dựng có thể là các
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình
có giá trị dự toán riêng hoàn thành.
Theo PGS. TS Đặng Thị Loan (2013) Phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng xây dựng làm cơ sở xác định doanh thu có thể xác định bằng nhiều cách
khác nhau, doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để xác
định phần công việc đã hoàn thành. Tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng, các
phương pháp đó có thể là:
- (a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của công việc
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
- (b) Đánh giá phần trăm công việc hoàn thành
- (c) Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng

khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Theo « Chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng », việc ghi nhận
doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định theo một trong hai trường hợp sau:
a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch

10


Khi kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính
mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn
thành và giao cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc được
hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.
- Nếu áp dụng phương pháp (a) “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế
đã phát sinh của công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự
toán của hợp đồng” thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác
thực hiện
- Nếu áp dụng phương pháp (b) “Đánh giá phần trăm công việc hoàn thành”
hoặc phương pháp (c) “Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành
so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng” thì giao cho bộ
phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần không việc
đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu
trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn

thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng yêu cầu thanh toán tiền. Kế
toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo
tiến độ kế hoạch.
b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện
Được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính
toán thích hợp để xác định khối lượng giá trị xây lắp hoàn thành trong kì. Khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và

11


được khách hàng xác nhận, thi doanh thu - chi phí liên quan đến hợp đồng được
ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác
nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh
thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận.
Trong sản xuất xây lắp, việc tiêu thụ sản phẩm được coi là bàn giao công
trình. Do đặc điểm, tính chất của sản xuất, do phương thức lập dự toán, các hình
thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành mà trong kỳ có 1 bộ phận, giai
đoạn, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao cho người giao thầu. Đây là sản
phẩm tiêu thụ của DN xây lắp.
Việc bàn giao hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình phải theo đúng
các thủ tục nghiệm thu, điều kiện và giá thanh toán được qui định trong hợp
đồng. Việc bàn giao, thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành doanh nghiệp
phải lập chứng từ “Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành”. Hoá đơn này là
chứng từ thanh toán về khối lượng xây lắp hoàn thành và làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ngoài ra còn có một số nguyên tắc khác
Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã
bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt là

doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Khi có quan hệ mua bán, nguyên tắc và thời điểm ghi nhận doanh thu ở
doanh nghiệp này cũng là nguyên tắc và thời điểm ghi nhận mua hàng ở doanh
nghiệp kia
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT

12


- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán. (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá
số hàng này không được coi là đã bán trong kì và không được phản ánh vào tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên
Có tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng.
Khi thực giao hàng cho người mua sẽ được hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng dã giao, đã thu tiền bán hàng,
phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. TK này có 3 tài khoản cấp 2:
-


TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác:
- TK 111 – Tiền mặt
- TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
- TK 131 – Phải thu khách hàng
- TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

13


2.2.1.4. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng để làm căn cứ hạch toán doanh thu là:
- Hợp đồng thi công: Thỏa thuận của hai bên về giá trị công trình
- Biên bản nghiệm thu công trình
- Hóa đơn GTGT: do kế toán lập thành 3 liên ghi nhận số lượng, đơn giá,
thành tiền hàng hóa, dịch vụ, công trình hoàn thành và bàn giao cho khách hàng.
- Phiếu thu: chứng từ xác nhận đã thu tiền khách hàng.
- Giấy báo có của ngân hàng
2.2.1.5. Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số TTĐB, hoặc thuế XK phải nộp
tính trên DTBH thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán

trong kì.

- Doanh thu bán sản phầm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong


- DT hàng bán bị trả lại
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kì
Kết chuyển DT thuần vào TK911

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – DT bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu bán hàng khối lượng
hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp
xây lắp

14


- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn
thành. TK này dùng để phản ánh cả doanh thu thu nhận thầu phụ xây lắp (đối
với nhà thầu phụ) hoặc doanh thu nhận thầu chính xây lắp.
2.2.1.6. Phương pháp kế toán hạch toán
Có hai trường hợp ghi nhận doanh thu
- Trường hợp 1: Doanh thu của những công trình đã hoàn thành
Doanh thu được ghi nhận là tổng giá trị khối lượng thực hiện ghi trên hợp
đồng. Thời điểm kế toán ghi nhận doanh thu là khi công trình đã hoàn thành, bàn
giao cho chủ đầu tư và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế. Kế toán căn

cứ vào hồ sơ quyết toán công trình xuất hóa đơn GTGT ghi rõ tên công trình,
hạng mục công trình, giá bán chưa thuế GTGT, thuế GTGT, tổng giá trị thanh
toán và ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111,112,131 (Thu bằng tiền mặt, tiền gửi, phải thu)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra phải nộp)
- Trường hợp 2: Doanh thu từ những công trình hoàn thành theo tiến độ kế hoạch
Với những hạng mục công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, hợp
đồng thỏa thuận chủ đầu tư được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thi công.
Khi công trình hoàn thành theo tiến độ kế hoạch, căn cứ vào báo cáo khối
lượng công việc hoàn thành được khách hàng xác nhận và biên bản nghiệm thu,
kế toán lập hồ sơ thanh toán nêu rõ số tiền chủ đầu tư phải thanh toán tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành, xuất hóa đơn GTGT và đồng thời ghi nhận
doanh thu là doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành, nghiệm thu và bàn giao.
Kế toán hạch toán
Nợ

TK 111,112,131

Thu bằng tiền mặt, tiền gửi, phải thu



TK 3387

Doanh thu chưa thực hiện




TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

15


Khi cả công trình hoàn thành, hai bên thanh lý hợp đồng kinh tế, kế toán kết
chuyển phần doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Nợ

TK 3387


TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.7. Sơ đồ hạch toán
TK 333
TK 511
Thuế TTĐB, thuế XK
DT bán hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp

TK 111, 112, 131
Tổng giá
thanh toán

TK 3331

TK 531,532

VAT đầu ra
TK 152,153,156

K/C giảm giá hàng bán, hàng

Bán theo phương thức trao đổi

bán bị trả lại
TK 521

TK 3387

K/C chiết khấu thương mại

TK 111,112

K/C DT của kỳ DT chưa thực hiện
kế toán

TK 911
K/C DT thuần

TK 3331
VAT đầu ra

Hình 2.1: Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ
(Trích «Sơ đồ kế toán (2014)»)
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

2.2.2.1. Khái niệm:
 Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hay đã thanh toán cho người mua
hàng đã mua sản phẩm hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận.

16


×