Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.57 KB, 15 trang )

1
Vấn đề phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong công tác vận động quần chúng .
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao về dân chủ và
thực hành dân chủ. Ngời cho rằng: "Dân chủ là của quý báu nhất"(1),
"Thực hành dân chủ là chìa khoá vạn năng có thể giải quyết mọi khó
khăn"(2). Ngời coi phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nội dung
cơ bản của công tác dân vận trong điều kiện Đảng cầm quyền, bởi:
"Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên đợc tất cả lực lợng của nhân dân, đa cách mạng tiến lên"(3). Thấm nhuần t tởng Hồ
Chí Minh, cùng với nhận thức ngày càng sâu sắc về vai trò của dân
chủ và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển
của đất nớc, tổng kết thành tựu 20 năm đổi mới Đảng ta nhấn mạnh:
"Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực
của công cuộc đổi mới. Dân chủ hoá đời sống xã hội sẽ làm cho mọi
tiềm năng sáng tạo của con ngời đợc phát huy; sự tìm tòi những sáng
kiến mới, những giải pháp mới đợc nở rộ; tính tích cực, chủ động của
nhân dân đợc tăng lên; sự tham gia của nhân dân vào các quá
trình chính trị, xã hội trên tất cả các khâu - từ khâu hoạch định đờng lối đến triển khai, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra và tổng
kết để đa ra những quyết định mới - sẽ ngày càng có hiệu quả cao.
Nhờ vậy, những vấn đề nảy sinh đợc phát hiện kịp thời, các khó
khăn đợc tháo gỡ tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của đất nớc"(4).
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục có
những quan điểm mới về dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện rõ sự
phát triển t duy lý luận của Đảng, phù hợp với xu thế thời đại và thực
tiễn của sự nghiệp xây dựng đất nớc và bảo vệ tổ quốc thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Để có thể "vận động tất cả lực lợng của mỗi


2
một ngời dân", "góp thành lực lợng của toàn dân", công tác dân vận
trong giai đoạn hiện nay cần phải coi phát huy dân chủ là một nội


dung chủ yếu. Xuất phát từ ý nghĩa đó, trong bài viết này chúng tôi
đề cập đến những nhận thức mới của Đảng ta về dân chủ xã hội chủ
nghĩa và những nội dung công tác đân vận cần hớng tới để phát
huy cao độ dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm huy động sức mạnh toàn
dân tộc thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới.
I. Vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa trong các văn kiện Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng
Trải qua 25 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ của Đảng ta
ngày càng hoàn thiện, đã trở thành chủ trơng, chính sách và đi vào
thực tiễn cuộc sống. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, xuất phát từ những thành tựu và những vấn đề
thực tiễn mới nảy sinh, các văn kiện đã đợc thông qua Đại hội lần thứ
XI của Đảng đã thể hiện một hệ thống những quan điểm lý luận về
dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có tính nguyên tắc chung, vừa có tính
thực tiễn ở tầm chủ trơng, chính sách cụ thể, thể hiện ở mấy nội
dung cơ bản sau:
Một là, dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Dân chủ vừa là mục tiêu vừa
là động lực của sự phát triển xã hội.
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ ra quan điểm mới về
chủ nghĩa xã hội, trong đó dân chủ có một vị trí xứng đáng hơn
"Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".(5) So với Đại hội X
và các Đại hội trớc đây của Đảng thì vị trí của dân chủ đợc đặt lên
trớc nh một tiền đề, điều kiện để có công bằng, văn minh. Nhận


3
thức về vị trí dân chủ nh vậy là điểm phát triển mới của Đảng ta về
vai trò, ý nghĩa của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Cơng lĩnh xác

định:"Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nớc. Xây dựng và
từng bớc hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân
chủ đợc thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các
lĩnh vực"(6).Với quan điểm đó, Đảng ta chủ trơng xây dựng nền dân
chủ nh một nội dung quan trọng của quá trình phát triển đất nớc
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu của công cuộc đổi mới,
đồng thời là mục tiêu và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Điều này
không chỉ đợc làm rõ từ phơng diện lý luận, mà còn đợc nhận biết từ
thực tiễn cuộc sống. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta
mới hình dung đổi mới vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội văn minh; đến
Đại hội VII, đã có thêm mục tiêu công bằng xã hội, trong đó không chỉ
có công bằng về phân phối lợi ích mà còn là công bằng về cơ hội
phát triển cho tất cả mọi ngời. Về bản chất, đó cũng là dân chủ. Nhng phải đến Đại hội IX (2001), dân chủ mới thực sự định hình trong
hệ mục tiêu đổi mới: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Đến Đại hội XI, dân chủ đợc nhận thức là giá trị hàng đầu,
là cơ sở để thực hiện bình đẳng và công bằng, để đoàn kết và
đồng thuận xã hội. Con ngời chẳng những là mục tiêu và động lực
của phát triển mà còn là trung tâm và chủ thể của phát triển xã hội.
Hai là, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nớc ta là một tổng thể
bao gồm các quyền, các thể chế và cơ chế chính trị đợc đảm bảo
về mặt pháp lý.
Trớc hết, với t cách là quyền công dân, dân chủ cũng là nghĩa
vụ công dân. Công dân hởng thụ quyền làm chủ và ngợc lại phải thực


4
hiện quyền đó nh nghĩa vụ; quyền dân chủ phải đi dôi với trách
nhiệm công dân với đất nớc; không chấp nhận việc lơi dụng dân chủ

để phá rối trật tự, kỷ cơng pháp luật, làm hại đến an ninh quốc gia
và lợi ích của nhân dân. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ
rõ: "dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cơng và phải đợc thể chế hoá
bằng pháp luật, đợc pháp luật bảo đảm. Nhà nớc tôn trọng và bảo
đảm các quyền con ngời, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự
phát triển tự do của mỗi ngời. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến
pháp và pháp luật quy định. Quyền của công dân không tách rời
nghĩa vụ công dân"(7).
Hiến pháp năm 1992 và các điều sửa đổi, bổ sung trong
những năm qua cùng với hệ thống pháp luật, đặc biệt là các luật và
văn bản dới luật về bầu cử quốc hội và Hội đồng nhân các cấp, về
khiếu nại, tố cáo, về thông tin... đã thể hiện cụ thể quyền dân chủ
của công dân, thể hiện trong các hành vi bầu cử, tham gia xây dựng
Nhà nớc.
Với t cách là các thể chế và cơ chế chính trị, dân chủ đợc thể
hiện trong hoạt động của hệ thống chính trị, trong mối quan hệ
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý, nhân dân làm chủ. Quan điểm
của Đảng ta là: "Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt
động của Nhà nớc, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện "(8).
Về cách thức làm chủ của nhân dân, từ năm1998 Đảng và Nhà
nớc đã ban hành một số văn bản quan trọng nh Chỉ thị 30 - CT/TƯ của
Bộ Chính trị khoáVIII, Nghị định 29/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành và hớng dẫn thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đa dân chủ
đi vào đời sống thực tiễn ở cấp gần gũi nhất với từng ngời dân - cấp


5
cơ sở. Trong đó, ngời dân thực hiện dân chủ không chỉ bằng hình

thức gián tiếp mà cả trực tiếp. Từ kinh nghiệm cho thấy, đồng thời với
hình thức dân chủ gián tiếp ngày càng đợc hoàn thiện, hình thức
dân chủ trực tiếp cũng đợc áp dụng rộng rãi hơn, ở mức độ cao hơn,
không chỉ ở cấp độ cơ sở, cấp độ địa phơng mà còn ở cấp độ
quốc gia. Khẳng định điều này, trong quan điểm phát triển của
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 Đảng đề ra chủ trơng:
" Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi
khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao trong xã hội, tạo động
lực phát triển đất nớc".(9)
Trong mối quan hệ giữa dân chủ và hệ thống chính trị, từ Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta đã xác định đổi mới hệ
thống chính trị hớng tới là làm cho dân chủ của hệ thống chính trị
phát triển hơn nữa.
Trong hệ thống chính trị, Nhà nớc là một công cụ thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân, là thành phần cơ bản và chủ yếu của
cơ chế dân chủ gián tiếp. Đảng ta quan niệm dân chủ xã hội chủ
nghĩa luôn gắn với vấn đề tổ chức và hoạt động của Nhà nớc pháp
quyền. Các văn kiện Đại hội XI của Đảng đều đề cập tới Nhà nớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bản chất và nguyên tắc tổ chức
là một Nhà nớc dân chủ:"Nhà nớc ta là Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền
lực Nhà nớc thuộc về nhân dân... Nhà nớc phục vụ nhân dân, gắn
bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của
nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,


6

lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ
cơng xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ
quốc và của nhân dân".(10)
Nh vậy, để thể hiện dân chủ, Nhà nớc phải hoàn thiện về mặt
pháp lý cơ chế hoạt động của chính bộ máy Nhà nớc. Đó chính là sự
phân công phối hợp, kiểm tra và giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan,
các thể chế Nhà nớc nh Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Viện kiểm sát.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã dùng khái niệm "Kiểm soát" giữa các
cơ quan trong việc thực hiện các quyền Lập pháp, Hành pháp, T pháp
nhằm đảm bảo dân chủ trong cơ chế vận hành bộ máy Nhà nớc. Đây
là một điểm mới đáng ghi nhận trong t duy về tính chất Nhà nớc của
Đảng.
Một điểm không thể không nhắc đến đó là, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua không tách rời với
vai trò của Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân. Bên cạnh
chức năng xã hội, các tổ chức đó còn có chức năng chính trị, là các
thể chế của nền dân chủ, Trong điều kiện một Đảng lãnh đạo nh nớc
ta, vai trò của Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân lại càng quan
trọng. Đảng ta khẳng định:" Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn
kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích
của các đoàn viên, hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội
lành mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nớc; giáo dục lý tởng và đạo
đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cờng mối liên hệ
giữa nhân dân với Đảng, Nhà nớc"(11). Khẳng định vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đối với


7

Đảng, Nhà nớc là một điểm mới trong chủ trơng mở rộng, phát triển
dân chủ ở nớc ta.
Ba là, Đảng lãnh đạo thực hiện dân chủ, bảo đảm dân chủ
trong sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc, Mặt trận, các đoàn thể
nhân dân và gơng mẫu thực hành dân chủ.
Trong điều kiện một Đảng lãnh đạo nh nớc ta, mở rộng và phát
huy dân chủ nhất thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng. Đó là nguyên lý
có tính thực tiễn, buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng không thể có sự
phát triển dân chủ. Ngợc lại lãnh đạo không đúng cách cũng không
thể có dân chủ. Từ Đại hội VI, Đảng ta đã tự phê bình về khuyết
điểm trong sự lãnh đạo của mình đối với Nhà nớc, Mặt trận và các
đoàn thể. Đó là biểu hiện của sự bao biện, làm thay dẫn đến làm
giảm vai trò, chức năng quản lý của Nhà nớc, hạn chế tính chủ động,
độc lập tơng đối của các đoàn thể nhân dân. Do vậy cần phải
đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng, trớc hết là đối với chính
quyền: "Tập trung rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây
dựng đồng bộ hệ thống các quy định, quy trình công tác để tiếp
tục đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ
thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc
buông lỏng lãnh đạo các cơ quan nhà nớc "(12).
Đối với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, Nghị quyết khẳng
định: "Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện,
tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của
Mặt trận và các đoàn thể. Đảng, Nhà nớc có cơ chế chính sách, tạo
điều kiện để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân hoạt động có
hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội"(13)
II. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công tác dân vận theo
tinh thần nghị quyết đại hội XI của Đảng.



8
Vấn đề cốt lõi nhất của dân chủ là quyền hành và lực lợng
"thuộc về dân", "ở nơi dân", nhân dân là lực lợng rộng lớn nhất, bền
vững và lâu dài nhất. Song việc phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân phải đặt trong mối quan hệ với toàn bộ hệ thống chính trị, với
cơ chế vận hành Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý và nhân dân làm
chủ. Bởi vì, lực lợng của nhân dân chỉ trở thành sức mạnh cách
mạng khi có sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nớc. Với ý nghĩa
đó, theo chúng tôi phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công tác
dân vận thực chất là phát huy vai trò chủ thể của Đảng, Nhà nớc, các
đoàn thể nhân dân và nhân dân, nhằm huy động mọi nguồn lực
để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là làm cho dân thực sự là ngời chủ, là thực
hiện dân chủ thực sự trong xã hội ta, phát huy tính tích cực, sáng tạo,
tính chủ động và tự giác của mỗi con ngời góp vào sự nghiệp chung.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ nhiệm
vụ bao trùm của toàn Đảng, toàn dân hiện nay là đẩy mạnh toàn diện
công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở
thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Sự nghiệp đó chỉ có thể
thành công khi Đảng ta phát huy đợc sức mạnh làm chủ đất nớc, làm
chủ cuộc sống của toàn thể nhân dân, tập hợp đợc mọi tiềm năng
vật chất, kết tinh mọi giá trị trí tuệ của nhân dân, tạo đợc sự
chuyển biến cơ bản trong kinh tế - xã hội và giữ vững sự ổn định
về chính trị của đất nớc. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ơng Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
xác định quan điểm: "Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nớc thuộc về
nhân dân; mọi đờng lối chủ trơng của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nớc đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ công chức phải



9
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ đợc giao, tôn trọng nhân dân, tận
tuỵ phục vụ nhân dân. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ
công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân.
Có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm
chủ trực tiếp. Thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phờng, thị trấn. Phát huy dân chủ, đề
cao trách nhiệm công dân, kỷ luật, kỷ cơng xã hội; phê phán và
nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,
những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; chống tập trung quan liêu, khắc phục dân chủ hình thức".(14)
Vấn đề phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công tác vận
động quần chúng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng cần hớng tới thực hiện tốt mấy nội dung sau:
- Nhằm huy động tài dân, sức dân phấn đấu vì lợi ích của
nhân dân, t tởng phát huy dân chủ phải đợc thấm sâu vào trong
mọi đờng lối chủ trơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc,
trong hành động của cán bộ, đảng viên.
- Quần chúng nhân dân là ngời sáng tạo và quyết định sự phát
triển của lịch sử thì tất yếu phải "hiểu dân ", "tin dân", "học dân".
Chỉ có tin yêu, gắn bó máu thịt với nhân dân, thì sẽ tìm thấy ở
nhân dân những "sáng kiến vĩ đại", những con đờng, biện pháp và
lực lợng để đổi mới, xây dựng đất nớc. Chỉ khi nào thực hành dân
chủ, mọi ngời coi việc nớc là việc chung, cùng lo toan gánh vác thì
chúng ta sẽ tìm thấy sáng kiến và lòng hăng hái của tất cả mọi ngời.
Do vậy, cần phải coi trọng và đề cao quy trình dân vận: " Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"- quy trình phát huy dân chủ
của nhân dân ở cơ sở.



10
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về bản chất
của dân chủ xã hội chủ nghĩa bằng nhiều hình thức cụ thể, nhiều
biện pháp sinh động, thiết thực.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao trình độ văn hoá, dân trí
cho nhân dân. Đây là một nhân tố cơ bản để thực hiện dân chủ,
bởi chỉ khi nào ngời dân tự giác nhận thức đợc quyền hạn và nghĩa
vụ của mình, tự giác tham gia công việc nhà nớc, công việc xã hội thì
mới thực sự có điều kiện thực hiện dân chủ.
- Vận động nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống đem lại lợi ích thiết thân để dân chủ là một giá trị thực tế chứ
không dừng lại là một ớc muốn, một nguyện vọng.
- Gắn mở rộng dân chủ với tăng cờng giữ gìn kỷ cơng, kỷ luật,
bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân, khắc phục tình
trạng coi nhẹ dân chủ và dân chủ hình thức.
- Để quyền làm chủ của nhân dân đợc thực hiện đầy đủ, cần
cơ chế hoá dân chủ trên cả ba mặt: dân chủ đại diện, dan chủ trực
tiếp và dân chủ tự quản ở cơ sở.
- Các dự thảo luật pháp, chính sách có quan hệ đến quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân dân, cần lấy ý kiến của nhân dân trớc khi ban
hành.
- Vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng và tham gia cải
cách hành chính Nhà nớc. Thực hiện tốt cơ chế định kỳ lấy ý kiến
của nhân dân nhận xét các cán bộ đảng và cán bộ dân cử.
- Mặt Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, với t cách là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, cần phối hợp hành động với
các lực lợng cách mạng khác làm tốt hơn nữa nhiệm vụ hiệp thơng
thống nhất. Hoạt động của các đoàn thể cần thâm nhập nhân dân



11
và hớng về cơ sở hơn nữa; cần tổ chức, tập hợp các đối tợng hội viên,
đoàn viên dới nhiều hình thức năng động, đa dạng hơn.
- Tăng cờng quan hệ giữa Nhà nớc với nhân dân, tạo mọi điều
kiện để nhân dân tham gia xây dựng Nhà nớc, nhất là tham gia về
công tác cán bộ, tham gia kiểm soát công việc Nhà nớc.
- Vận động nhân dân tích cực tham gia cuộc vận động đổi
mới, chỉnh đốn Đảng, làm cho các tổ chức đảng và đội ngũ đảng
viên nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu lên ngang tầm
nhiệm vụ chính trị của Đảng.
- Xây dựng phong cách dân chủ của cán bộ đối với nhân dân
chống quan liêu, tham nhũng trong tổ chức bộ máy, trong cán bộ có
chức có quyền. Xây dựng ý thức dân chủ và trách nhiệm nghĩa vụ
của ngời dân chống thói tuỳ tiện, tự do vô chính phủ, lợi dụng dân
chủ để phá hoại dân chủ, gây rối, mất đoàn kết, làm tổn thơng
đến truyền thống đoàn kết cộng đồng và sự đồng thuận xã hội.
- Xây dựng phơng thức (các khâu, các bớc) dân vận đáp ứng đợc yêu cầu phát huy dân chủ, đó là thảo luận dân chủ, xây dựng kế
hoạch cho đúng, cho sát, phối hợp đồng bộ, gắn liền giáo dục vận
động, thúc đẩy hành động, gây dựng phong trào, kiểm tra, điều
chỉnh, đó là cả một hệ thống những nhiệm vụ mà công tác dân vận
phải làm cho đúng, cho khéo, cho tốt. Giúp đỡ dân, bày vẽ cách làm
cho dân, làm gơng mẫu, kiểu mẫu cho dân noi theo. Đó là yêu cầu
về phát huy dân chủ trong công tác dân vận đối với mỗi cán bộ,
đảng viên và tổ chức quần chúng.
Những vấn đề nêu trên chính là nội dung nhằm phát huy dân
chủ cao độ, khơi nguồn sức mạnh làm chủ của nhân dân, tạo động
lực phát triển mạnh mẽ cho dân tộc. Nh vậy, việc quán triệt các quan
điểm của Đảng về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa vào giảng dạy



12
nghiệp vụ công tác đoàn thể ở cơ sở (phần kỹ năng công tác Dân
vận) là phải hớng tới làm cho học viên nhận thức, vận dụng và thực
hiện tốt những nội dung nêu trên. Với ý nghĩa ấy, các quan điểm của
Đảng về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa cần phải đợc quán triệt
trong tất cả nội dung của 8 bài trong giáo trình phần kỹ năng công
tác Dân vận chơng trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu bớc đầu, chúng tôi cho rằng
việc quán triệt những nội dung nêu trên trong giảng dạy phần kỹ năng
công tác Dân vận phải đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Thứ nhất, Trong quá trình giảng dạy cần phải làm rõ dân chủ xã
hội chủ nghĩa là điểm xuất phát, tiền đề, nội dung và là mục tiêu
quan trọng của công tác dân vận, gắn với việc phân tích những nội
dung cơ bản của bài 1- bài Công tác dân vận của tổ chức cơ sở
Đảng. Qua đó, làm nổi bật vị trí, tầm quan trọng của vấn đề phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong công tác dân vận. Trong đó, cần
tập trung khai thác vấn đề này ở mục b của phần 3 và nhất là ở phần
II cần phải làm cho học viên thấu triệt vấn đề dân chủ và phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa là một nội dung cốt lõi trong nhiệm vụ và
giải pháp công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng.
Thứ hai, đối với bài công tác mặt trận, tổ chức và hoạt động
của mặt trận tổ quốc ở cơ sở, thì vấn đề phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa lại càng phải đợc khắc sâu. Bởi vì, Mặt trận có vị trí và
vai trò to lớn trong đời sống chính trị và trong HTCT ở nớc ta mà mục
tiêu cao nhất là phát triển dân chủ, không ngừng mở rộng và củng cố
vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Chất lợng hoạt động của Mặt trận
chẳng những phản ánh trình độ phát triển dân chủ của xã hội mà



13
còn xác định hiệu quả tham chính của quần chúng nhân dân thông
qua đại diện của mình là Mặt trận và các tổ chức thành viên.
Thứ ba, Những nội dung cơ bản của vấn đề phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa phải đợc thể hiện trong các bài còn lại của bộ môn
(từ bài 3 đến bài 7) nhằm hớng cho học viên nhận thức đợc trách
nhiệm của tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể
nhân dân, của mỗi cán bộ trong việc phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, giúp cho học viên nhận thức đợc những nội dung cụ
thể mà thông qua thực hiện những nội dung đó sẽ phát huy sức mạnh
tối đa của mỗi ngời, mỗi nhà của các tầng lớp nhân dân góp thành
sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng, cơ sở.
Thứ t, Đối với bài 8: bài tập tình huống thì vấn đề dân chủ
vẫn cần phải đặt lên hàng đầu và cần đợc xem nh một phơng thức
chủ yếu để xử lý các tình huống dân vận, trớc khi sử dụng các biện
pháp khác.
Nhiệm vụ công tác dân vận trong giai đoạn mới hết sức nặng
nề. Công tác dân vận cần phải không ngừng đổi mới phơng thức,
hình thức, phơng pháp tổ chức, vận động quần chúng phù hợp với
đặc điểm tình hình, từng đối tợng, điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể. Tiếp tục phát dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở gắn với cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, chăm
lo lợi ích, phát huy nhân tố con ngời phải trở thành mục tiêu, nội dung
quan trọng trong công tác vận động động quần chúng. Những nhận
thức mới của Đảng ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa cần phải đợc quán
triệt sâu sắc ở tất cả các cấp, các nghành, ở mỗi cán bộ đảng viên,
trở thành hành động cách mạng biến những quan điểm đó thành
hiện thực cuộc sống; làm cho dân chủ hiện hữu trong đời sống, trở



14
thành lực lợng vật chất, tinh thần to lớn của toàn dân tộc thực hiện
thắng lợi mục tiêu: dân giàu nớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.%
1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG,H. 1996, t.10, tr.607.
2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG,H. 1996, t.12, tr.249.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG,H. 2000, t.9, tr.592.
4. Đảng cộng sản Việt Nam: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 - 2000), Nxb. CTQG, H, 2005, tr.
138).
5. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 70.
6. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 84 - 85.
7. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 85.
8. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 85.
9. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 100.
10. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 85 - 86.
11. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 86.
12. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 264.
13. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 87.


15

14. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. CTQG, H, 2011, tr. 264.



×