Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

VẤN đề tổ CHỨC CÔNG tác QUẢN lý NGUYÊN vật LIỆU TRONG các DOANH NGHIỆP sản XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.9 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Nâng cao chất l-ợng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục
tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh
quyết liệt nh- hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào nh-: Lao động, vốn,
công nghệ các nhà quản lý đặc biệt l-u tâm đến yếu tố nguyên vật liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu th-ờng chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi
phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh
h-ởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng đ-ợc yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản
xuất nào cũng cần phải có một l-ợng nguyên vật liêụ dự trữ. L-ợng nguyên liệu tồn
kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng nh- thế nào? Làm thế nào để phân phối
số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là
những câu hỏi luôn đ-ợc đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp
thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán n-ớc ta, đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất... Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề
tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Thủ đô 1.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, l-ợng kiến thức tích luỹ đ-ợc ch-a nhiều
chuyên đề này chắc chắn có nhiều hạn chế, thiếu sót. Em mong đ-ợc sự chỉ dẫn
của cô giáo để có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn.

2




Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối t-ợng lao động đ-ợc biểu hiện bằng hình thái vật chất
khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu đ-ợc chuyển một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu
tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản l-u động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chất l-ợng nguyên vật liệu ảnh h-ởng trực tiếp đến chất l-ợng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số l-ợng, chủng loại chất l-ơng và đúng
lúc sẽ đáp ứng đ-ợc chiến l-ợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tung ra thị
tr-ờng đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra -u thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, dich vu ke toan quy định mức
dự trữ nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm
rất cần thiết.
Nh- trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu th-ờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên
vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh
nghiệp không những nâng cao đ-ợc khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu đ-ợc

lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh ng-ời ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính

3


+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu đ-ợc phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu đ-ợc cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo
giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh việc
nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày dch v k toỏn trn gúi do vậy việc
phản ánh theo giá thực tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp th-ờng sử

dụng giá hạch toán để đ-a ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng tr-ờng
hợp cụ thể.
* Với vật liệu mua ngoài:
Giá trị thực tế
Giá mua ghi trên Chi phí thu
=
+
của nguyên vật liệu
hoá đơn
mua
Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối t-ợng chịu VAT theo
ph-ơng pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá ch-a thuế và chi phí
thu mua là ch-a có VAT.

4


Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối t-ợng chịu VAT theo
ph-ơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối t-ợng chịu VAT thì giá mua và chi phí
thu mua là giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu đ-ợc cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu đ-ợc xác định theo giá thị tr-ờng.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá do
các bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng tr-ờng hợp vào điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo
một trong các ph-ơng pháp sau:
Ph-ơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ

Giá đơn vị bình quân =
Số l-ợng vật liệu
tồn đầu kỳ

Giá thực tế vật
Số l-ợng vật
=
liệu xuất
liệu xuất x

Số l-ợng vật liệu
+ nhập trong kỳ

Giá đơn vị
bình quân

Ph-ơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình
quân lần nhập n =

Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
tr-ớc lần nhập n +
nhập lần n
Số l-ợng vật liệu tồn
Số l-ợng vật liệu
+
tr-ớc lần nhập n
nhập lần n


Ph-ơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ tr-ớc:
Giá thực tế
Số l-ợng vật liệu Giá đơn vị bình quân
=
x
vật liệu xuất
xuất
cuối kỳ tr-ớc
Ph-ơng pháp nhập tr-ớc xuất tr-ớc (ph-ơng pháp FIFO).
Ph-ơng pháp nhập sau xuất tr-ớc (LIFO)

5


Ph-ơng pháp giá hạch toán:
Giá thực tế vât liệu Giá thực tế vật liệu
+ nhập trong kỳ
tồn đầu kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán vật liệu Giá hạch toán vật liệu
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
Ph-ơng pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số l-ợng cũng
nh- giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu

tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà n-ớc
qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề
qui mô mà lựa chọn ph-ơng pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách,
chứng từ sử dụng các tài khoản ... phải phù hợp với ph-ơng pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch
toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác dich vu ke toan tron goi tai
ha noi để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử
dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc
khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên.
Ph-ơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh
doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo
quản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi.

6


Theo ph-ơng pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu đ-ợc ghi
chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của ph-ơng pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình
nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung
cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nh-ợc điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp
của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu đ-ợc tiến hành theo trình tự sau:

- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo ph-ơng
pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua ch-a VAT
Nợ 133: thuế VAT đ-ợc khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong tr-ờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu đ-ợc h-ởng chiết khấu hàng mua
(chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền tr-ớc thời hạn cho ng-ời bán thì khoản chiết
khấu mua đ-ợc ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ 111, 112, 331
Có 711

Chiết khấu hàng mua

TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về tr-ớc, hoá đơn ch-a về: khi vật liệu
về thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán l-u phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng
gọi là tập hồ sơ hàng ch-a có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi
sổ giống tr-ờng hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn ch-a về nhập kho thì kế
toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ 152

Giá tạm tính

Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung


7


TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng ch-a về: khi hoá đơn về kế
toán l-u hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đ-ờng. Nếu trong tháng hàng về
thì kế toán ghi sổ giống tr-ờng hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn ch-a về thì
kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:
Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối t-ợng
chịu VAT hay chịu VAT theo ph-ơng pháp trực tiếp.
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311

Trị giá NVL theo giá thanh
toán

+ Nguyên vật liệu đ-ợc cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Nợ 152

Trị giá vât liệu đ-ợc cấp

Có 411
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Nợ 152
Có 154


Giá thành NVL tự sản
xuất gia công

+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Nợ 152

Trị giá NVL nhập kho

Có 411
+ Tr-ờng hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê
kho nguyên vật liệu phát hiện thừa ch-a rõ nguyên nhân:
Nợ 152
Có 3381

Trị giá NVL thừa ch-a rõ nguyên
nhân

Khi xác định đ-ợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các TK có liên quan:

8


Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định đ-ợc nguyên nhCó 721: Thu
nhập bất th-ờng
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng tr-ờng

hợp xuất mà ghi nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong tr-ờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị
lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong tr-ờng hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng
quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu ch-a rõ nguyên nhân:
Nợ 1381

Trị giá NVL thiếu chờ xử lý

Có 152
- Khi xác định đ-ợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642
Nợ 821

Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
đ-ợc nguyên nhân


Có 1381

9


Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo ph-ơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 331, 141

TK 1331

VAT đ-ợc khấu trừ

TK 152
TK 621

Vật liệu tăng do mua ngoài

Xuất trực tiếp chế tạo

TK 151

sản phẩm

Hàng đi đ-ờng kỳ tr-ớc về

TK 627, 641, 642, 241

nhập kho trong kỳ này


Xuất: chi phí SXC, CFBH

TK 411
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận

CFQLDN, XDCB
TK 128,222

nhận liên doanh của đơn vị khác

Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh

TK 1381
Thiếu phát hiện qua kiểm kê

TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

10



Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên
(Tính thuế VAT theo ph-ơng pháp trực tiếp)

TK 111, 112, 331, 141

TK 152

Tăng do mua ngoài
(Tổng giá trị thanh toán)
TK 151, 411, 222

TK 621

Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641, 642

Vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác

Xuất phục vụ bán
quản lý PX, XDCB

2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Ph-ơng pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản
xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít
tiền nh-ng chủng loại phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản
nguyên vật liệu khó khăn.
- Theo ph-ơng pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đ-ợc phản ánh

trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt đ-ợc khối l-ợng ghi chép của kế toán vì nhập kho
nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu hàng
ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nh-ợc điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ 611
Có 152, 151

Trị giá NVL còn lại đầu
kỳ

* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:

11


- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối t-ợng chịu VAT theo ph-ơng pháp
khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL ch-a có thuế VAT
Nợ 133: VAT đ-ợc khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối t-ợng chịu VAT hoặc chịu thuế
VAT theo ph-ơng pháp trực tiếp:
Tổng số tiền theo giá
thanh toán

Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311


* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Trị giá NVL còn lại
Có 611
cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo ph-ơng pháp khấu trừ thuế)
TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ ch-a sử dụng
TK 111, 112, 131

Vật liệu mua trong kỳ

TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 111, 112,331
Giảm giá đ-ợc h-ởng

TK 1331
138, 334, 821, 642

Thuế VAT đ-ợc

TK 411


khấu trừ

Giá trị thiếu hụt mất
Vật liệu nhận vốn góp liên doanh

mát
TK 411

cấp phát, tặng
Đánh giá tăng vật liệu

621, 627, 641, 642
Giá trị vật liệu xuất
dùng
12


Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo ph-ơng pháp kiểm kê định
kỳ.
(Tính thuế VAT theo ph-ơng pháp trực tiếp)
TK 151, 152

TK 611

Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, ch-a sử dụng

TK 151, 152, 153


Giá trị vật liệu, dụng
cụ tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu dụng

Giảm giá đ-ợc h-ởng và

cụ tăng thêm trong kỳ

giá trị hàng trả lại

TK 621, 627
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất dùng

13


Phần thứ hai

Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty thủ đô 1
I Khái quát về công ty Thủ Đô 1.
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết số 3023/DP-TLDN do UBND thành phố Hà Nội ký ngày
8/4/1997. Giấy đăng ký kinh doanh số 051576 do sở kế hoạch đầu t- Hà Nội cấp
ngày 16/4/1997. Công ty Thủ Đô 1 đã đ-ợc công nhận là một doanh nghiệp t- nhân
một đơn vị hoạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay, trụ sở
chính của công ty đặt tại phòng 502-504 nhà A1 15-17 Ngọc Khánh-Ba đình Hà

Nội.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nh-ng lại có một đội
ngũ công nhân viên rất năng động có tuổi đời trung bình thấp. Tuy nhiên từ khi
thành và hoạt động công ty gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt
động kinh doanh nh- vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh ch-a cao,
nh-ng công ty vẫn luôn cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc, để trở
thành một công ty có uy tín trên thị tr-ờng tạo đ-ợc lòng tin cho khách hàng và
cùng hoà nhập với sự phát triẻn đi lên của đất n-ớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời vào những năm đầu khi
đất n-ớc mở cửa và cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động sáng tạo,
năng động trong nền kinh tế thị tr-ờng.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông trên toàn
quốc. Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh một số các dịch vụ nh- đầu tth-ơng mại, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các lĩnh vực kinh
doanh chính chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các công trình có chất
l-ợng cao hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo, định h-ớng của nhà n-ớc góp
phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cụng ty dch v k toỏn h nicho đất n-ớc,
đồng thời công ty còn phải làm ăn có lãi, và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách
nhà n-ớc. Tr-ớc sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong n-ớc, và sự sâm nhập của
các công ty, các tập đoàn n-ớc ngoài ngày càng nhiều trên thị tr-ờng công ty luôn

14


tìm cách để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn thiện và nâng cao chất l-ợng công
trình, giảm giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng những công trình lớn,
dự định trong t-ơng lai công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động và tham gia nhiều

hơn vào những công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong công ty:
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý vĩ mô của nhà
n-ớc, công ty phải đảm bảo đ-ợc tính tối -u, linh hoạt và phù hợp với tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một đơn vị hạch toán độc lập và với
nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay mô hình quản lý của công ty
đ-ợc tổ chức theo chế độ một thủ tr-ởng với sơ đồ nh- sau:

Sơ đồ tổ chức của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

kỹ thuật

Phòng
Hành
chính

Khối các
công trình

tài chính

Phòng
quản lý
dự án


Phòng
kỹ thuật
thiết bị

Các đội thi
công

15

Phòng kế
toán

đội xe,máy
sửa chữa


Theo mô hình trên Giám đốc là ng-ời có năng lực cao nhất trong công tác
quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty chịu trách nhiệm chính trong công
việc thực hiện dự án, trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa cơ
quan điều hành và đơn vị thi công, cũng nh- quan hệ với kỹ s- giám định và chủ
đầu t- cơ quan thiết kế.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó
giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức năng.
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm công trinh): là kỹ s- chuyên nghành có
nhiều kinh nghiệm trong thi công, chịu trách nhiệm tr-ớc giám đốc điều hành về
tiến độ, chất l-ợng thi công các hạng mục công trình, trực tiếp chỉ đạo giải quyết
phối hợp thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp lực l-ợng
kỹ thuật hiện tr-ờng bảo đảm quy trình đơn vị thi công đúng yêu cầu của chủ đầu
t- và đơn vị thầu.

+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính trong
công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành, kế hoạch của
sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản l-ợng, tham gia đề xuất với
Giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các
quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đ-a vào sản xuất,
tổ chức h-ớng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp
vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất (đảm bảo đủ số l-ợng, đúng chất l-ợng và chủng loại), tiêu thụ
sản phẩm Công ty sản xuất cũng nh- hàng tồn kho, điều hành mọi ph-ơng tiện thiết
bị đ-ợc giao cho toàn Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công ty, làm việc, quản lý
điện thoại, fax Các vấn đề xã hội phục vụ đời sống xã hội cho toàn thề công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh nghiệp, thực
hiện hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà n-ớc, t- vấn về các hoạt động tài
chính.
Cuối cùng là các bộ phận thi công tham gia xây dựng

16


+ Các đội thi công: là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng dân
dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa đ-ờng bộ, cầu cống vừa và nhỏ. Trong các
đội này có các đội xe cơ giới có nhiệm vụ dich vu bao cao tai chinh vay von ngan
hang bảo d-õng phục hồi các loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc
thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất
có hiệu quả.
+Đội xe, máy - sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa bảo d-ỡng phục hồi các loại
xe, máy xây dựng, thiết bị thi công của Công ty để đảm bảo thi công công trình

đúng tiến độ và có hiệu quả.
+Khối các công trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 297 ng-ời: Trong đó, cán bộ
quản lý 78 ng-ời thì 70 ng-ời có trình độ đại học, 200 lao động trực tiếp là đội ngũ
công nhân lành nghề có tay nghề và kinh nghiệm trong công việc.
4. Tổ chức công tác kế toán trong công ty.
Trong công ty việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế
toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy một bộ máy kế toán hợp lý là điều cần
thiết theo đó những ng-ời làm công tác kế toán có thể định hình đ-ợc khối l-ợng
công việc cũng nh- chất l-ợng cần phài đạt đ-ợc về hệ thống thông tin kế toán.
Trên góc độ tổ chức các lao động kế toán bộ máy kế toán của công ty bao
gồm 7 ng-ời là một tập hợp đồng các nhân viên kế toán, có trình độ chuyên môn
cao đều là những cử nhân kinh tế để đảm bảo thực hiện khối l-ợng công tác phần
hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của các đơn vị cơ
sở. Xuất phát từ sự phân công lao động phần hành kế toán trong công ty mà các
nhân viên có mối quan hệ chạt chẽ qua lại lẫn nhau. Mỗi nhân viên đều đ-ợc quy
định rõ về chức năng quyền hạn để từ đó tạo đ-ợc mối liên hệ có tính vị trí, lệ
thuộc chế -ớc lẫn nhau.
Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán ở công ty đ-ợc tổ chức theo
cách thức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến: Bộ máy này hoạt động theo ph-ơng
thức trực tiếp, nghĩa là kế toán tr-ởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán

17


phần hành, không thông qua một khâu trung gian nhận lệnh. Nó làm cho mối quan
hệ phụ thuộc trở nên đơn giản hơn, thực hiện trong một cấp kế toán tập trung phù
hợp với mô hình hoạt động của công ty.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung


Kế toán tr-ởng đơn vị hạch toán

Các nhân viên
kế toán phần
hành tài sản
trung tâm

Phần hành kế
toán hoạt động
trung tâm

Bộ phần tài
chính và
tổng hợp tại
trung tâm

Báo sổ
Nhần viên hạch toán ban đầu báo sổ
từ đơn vị trực thuộc

Khối l-ợng công tác kế toán trong công ty đ-ợc phân chia thành 3 giai đoạn
gắn liền với từng phần hành kế toán. Mỗi kế toán phần hành và kế toán tổng hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối l-ợng công tác kế toán đ-ợc
giao.
+ Kế toán tr-ởng: là ng-ời có chức năng kiểm tra công tác kế toán ở công ty
với chức năng này, kế toán tr-ởng là ng-ời giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế
toán, tài chính cho giám đốc. Giám sát các nhân viên kế toán. Trong đơn vị kế toán
tr-ởng là ng-ời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính cho giám đốc, đồng
thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán. Kế toán tr-ởng có quyền phổ biến chủ

tr-ơng và chỉ đạo thực hiện các chủ tr-ơng về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế
toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh
nghiệp với chế độ qui định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ
máy trong quản lý đơn vị.

18


+ Kế toán phần hành trong công ty gồm 4 ng-ời: chuyên môn hoá theo từng
phần hành, có trách nhiệm quản lý trực tiếp phản ánh thông tin kế toán, thực hiện
sự kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp. Đối t-ợng kế toán phần hành đảm
nhiệm là trực tiếp ghi chép chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra tới ghi sổ kế toán phần
hành, đối chiếu kiểm tra số l-ợng trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt động
khác, lập báo cáo phần hành đ-ợc giao. Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm
liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo cáo
định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán phần
hành là quan hệ ngang có tính chất tác nghiệp.
+Kế toán tổng hợp trong công ty có 2 ng-ời có chức năng nhiệm vụ cơ bản là :
thực hiện công tác kế toán cuối kỳ có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần
hành, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ
báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Việc phân công lao động trong công ty phải luôn tôn trọng các điều kiện bất
vị thân, bất kiêm nghiệm hiệu quả và tiết kiệm chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao
động.

II. Hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty
Công ty đã sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để tận dụng đ-ợc những
-u điểm dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu các công việc phân đều trong tháng để phân
công chia nhỏ thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Doanh nghiệp sử dụng ph-ơng

pháp hoạc toán kê khai th-ờng xuyên và ph-ơng pháp hạch toán nguyên vật liệu
thẻ song song

Sơ đồ hạch toán theo ph-ơng pháp thẻ song song

Phiếu nhập
kho
Sổ kế toán chi
tiết

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
19


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
+ Sổ sach sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký
- Sổ cái chi tiết
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Bảng tổnh hợp nhập xuất nguyên vật liệ
Bảng tổng hợp cấp vật t- theo định mức

- Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết TK 152, 153, 331
Sổ cái TK 152, 153, 331
Bảng phân bổ vật t- sô 1, 2, 3
Sơ đồ quy trình hạch toán nguyên vật liệu

CT gốc (PNK,PXK)

Bảng tổng hợp CT gốc
Bảng PB số 2
Sổ ĐK CT- GS

Sổ chi tiết VL

CT - GS
Sổ cái
Báo cáo TC

20

Bảng tổng hợp CT


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Phần thứ ba
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.

Để đáp ứng yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty luôn phải có một l-ợng nguyên vật liệu dự trữ, l-ợng nguyên vật liệu tồn
kho bao nhiêu thì hợp lý? bảo quản chúng nh- thế nào? làm thế nào để phân phối
số nguyên vật liệu một cách hiệu quả cho các công trình.
I. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói
chung, các nghiệp vụ về vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng, do đó quản lý về vật liệu
cho phép các DN sử dụng tốt hơn nguồn vốn l-u động ít ỏi của mình, tiết kiệm
đ-ợc khoản chi phí trả lãi vay, duy trì và bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục tránh đ-ợc những thiệt hại về ngừng sản xuất do thiết vật liệu cung ứng.
Ngoài ra, quản lý tốt các nghiệp vụ về vật liệu sẽ giúp cho DN nghiệp giảm đ-ợc
các hao phí, mất mát từ khâu vận chuyển, l-u kho đến khâu xuất vật liệu sử dụng.
Điều đó góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Tại công ty Thủ Đô 1 vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng só chi phí. Ngoài
ra, đặc điểm các nghiệp vụ về vật liệu diễn ra khá th-ờng xuyên đa dạng về chủng
loại. Vì vậy, việc sử dụng vật liệu phải đ-ợc coi trọng từ khâu thu mua, cung ứng
cho đến khâu sứ dụng.
* Phân tích tình hình cung cấp vật liệu:
Cung cấp liệu là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nếu việc cung cấp là quá lớn, d- thừa thì sẽ gây ứ đọng vốn, ảnh h-ởng đến hiệu
quả sản xuất. Tuy nhiên, nếu việc cung cấp thiếu cũng sẽ ảnh h-ởng tới tính liên

21


tục của quá trình sản xuất. Vì vậy, cung cấp đủ số l-ợng là điều kiện đảm bảo sản
xuất ổn định. Để phân tích tình hình cung cấp vật liệu về mặt số l-ợng có thể sử
dụng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại vật liệu theo công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế

hoạch cung ứng về khối = Error!
l-ợng vật liệu loại i
Trong cung ứng vật liệu, ngoài yêu cầu về số l-ợng, chất l-ợng, yêu cầu về
tính đồng bộ kịp thời, về tiến độ và nhịp điệu cung ứng cũng rất cần thiết. Nó ảnh
h-ởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy công ty cần chú trọng
khi phân tích.
* Phân tích tình hình dự trữ vật liệu.
Vật liệu là đối t-ợng lao động không thể thiếu đ-ợc trong quá trình sản xuất,
nó là nhân tố đầu vào quan trọng để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất. Vì
vậy. Dự trữ vật liệu phụ thuộc nhiều nhân tố khác nhau nh- l-ợng vật liệu tiêu dùng
bình quân, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính chất thời vụ của DN, thuộc
tính tự nhiên của các loại vật liệu.
Để phân tích tình hình dự trữ vật liệu ở DN, cần so sánh số l-ợng vật liệu đang
dự trữ theo từng loại vật liệu theo định mức đề ra, nếu dự trữ quá cao sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng vốn, nếu dự trữ không đủ sẽ không đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đ-ợc diễn ra liên tục. Do vây, mục tiêu cửa dự trữ vật liệu phải luôn
đ-ợc kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đ-ợc diễn ra
đều đặn, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn.
Để xét tình hình cung ứng và dự trữ có đảm bảo cho sản xuất hay không, ta có
thể tính hệ số đảm bảo:
Hệ số đảm bảo = Error!

Hệ số này tính cho vật liệu đặc biệt là với vật liệu không thể thay thế đ-ợc,
qua số liệu tại kho nguyên vật liệu tại công tr-ờng cho thấy:

22


Tên VL


ĐV tính

Tồn ĐK

Nhập TK

Tổng Đ&N

Xuất TK

HS ĐB

Thép C17

Kg

154

165

319

100,5

3,17

Thép C18

Kg


92

0

92

105

0,87

Thép C35

Kg

150

269

419

250

1,67

Thép ống

Kg

97


95

192

192

1



Nhìn chung hệ số đảm bảo đều H > 1 cho thấy vật liệu tai kho của công ty đáp
ứng đủ nhu cầu hoạt động của đơn vị khi cấp. Tr-ờng hợp thép C 18 có hệ số H < 1
không phải là vật liệu không đủ để cung cấp mà do vật liệu ch-a làm thủ tục nhập
kho ( đến cuối tháng mà nhà cung cấp ch-a gửi hoá đơn, bộ phận vật t- ch-a lập
phiếu nhập kho, thì kế toán ch-a có căn cứ ghi sổ ) nh-ng để đảm bảo kịp thời cho
sản xuất không bị gián đoạn, thủ kho vẫn làm thủ tục xuất kho bình th-ờng
*. Phân tích tình hình sử dụng vật liệu:
Sử dụng tiết kiệm vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi vậy,
việc phân tích sử dụng vật liệu vào sản xuất phải đ-ợc tiến hành th-ờng xuyên,
định kỳ trên các mặt khối l-ợng, định mức để sản xuất ra một sản phẩm. Khi đó, có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau để xem xét.

Tỷ lệ %

Tổng mức vật liệu sử dụng thực tế

HTKH =
sử dụng


x 100
Tổng mức vật liệu sử dụng KH x Error!

vật liệu

23


Chênh lệch

Tổng mức vật

(số tuyệt đối) =

liệu sử dụng

Tổng mức vật
-

liệu sử dụng

thực tế

x

Error!

KH

Chỉ tiêu này để phản ánh mức sử dụng vật liệu của doanh nghiệp tiết kiệm hay

lãng phí.
Để phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng số liệu công trình Thịnh Lang- Hoà Bình
nh- sau:
Chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực tế

So sánh TT với KH
Tỷ lệ %

Chi phí vật t-

Chênh lệch

179.110.079

179.110.079

100

0

Tổng giá trị sản 289.632.974
l-ợng

292.890.450

101,1


3.257.476

Tỷ lệ %
HTKH
sử dụng

179.110.079
=

x 100

=

98,89%

179.110.079 x Error!

vật liệu
Chênh lệch = 179.110.079 179.110.079 x Error!

=

- 2.014.435

Từ kêt quả trên ta nhận thấy: Tổng chi phí vật t- thực tế phát sinh đúng bằng
với kế hoạch 179.110.079 đồng, đạt tỷ lệ 100% nh- vậy việc thi công công trình
này đã hoàn thành kế hoạch sử dụng vật t-. Tuy nhiên, giá trị tổng sản l-ợng lại
hoàn thanh kế hoạch, v-ợt chỉ tiêu 257.476 đồng. Tức là đạt đ-ợc giá trị sản l-ợng
289.632.974 đồng thì chi phí vật t- là 179.110.079 đồng nh-ng thực tế giá trị sản

l-ợng 292.890.450 đồng làm tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng vật liệu đạt
98.89% hay việc thi công công trìnhnày đã tiết kiệm cho công ty 2.014.435 đồng.

Định mức tiêu hao về sản xuất đơn vị sản phẩm
n

24


M

=



mi x pi

i=1
Trong đó:
M: là khoản mục chi phí cho đơn vị sản phẩm
mi : là định mức tiêu hao từng loại vật liệu i cho đơn vị sản phẩm
pi : đơn giá từng loại vật liệu i cho đơn vị sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh mức tiêu hao cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng càng tiết kiẹm
vật liệu.
Ngoài ra, khi phân tích còn kết hợp tính các chỉ tiêu hệ số quay vòng của
hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được tính cho toàn bộ vật liệu cũng như từng loại vật
liệu. Trị số chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vật liệu càng ít và
ng-ợc lại.
Hệ số quay vòng kho vật liệu =


Error!

Trong đó vật liệu tồn kho bình quân đ-ợc tính bằng cách lấy l-ợng tồn đầu kỳ
cộng tồn cuối kỳ rồi chia cho 2.
II. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật
liệu ở công ty
Để đảm bảo và phát huy kết quả trong kinh doanh, công ty thủ đô1 đã có
nhiều cố gắng để đạt đ-ợc hiệu quả sử dụng tối đa vật liệu: Từ việc xây dựng định
mức sản xuất, tiến hành thu mua nhập kho đến dự trữ và sử dụng. Xong nâng cao
hơn nữa hiệu sử dụng vật liệu cần có nhiều giải pháp kết hợp nhằm giảm chi phí và
tăng số vòng quay của vật liệu. Cụ thể :
* Trong khâu thu mua:
Một điều kiện quan trọng để nhằm nâng cao chất l-ợng sản phẩm, công trình
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là việc cung ứng vật liệu đủ về số l-ợng, kịp
về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Muốn vậy, công ty dich vu bao cao tai
chinh cần tổ chức quá trình thu mua hợp lý hơn nhằm tìm đ-ợc nhà cung cấp mới
tốt nhất cũng nh- giữ gìn và pháp triển mối quan hệ với các nhà cung cấp th-ờng
xuyên.

25


Đồng thời cán bộ thu mua của công ty cần linh hoạt, năng động hơn nữa, có
thêm nhiều sáng kiến trong công tác thu mua, nắm bắt đ-ợc giá cả thị tr-ờng hàng
ngày, hàng giờ để luôn luôn mua đ-ợc vật liệu với giá rẻ hoặc dự báo để có đ-ợc
các biện pháp ứng phó kịp thời chánh không để xẩy ra tình trạng vật liệu khan hiếm
làm gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh h-ởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Ngoài ra công ty cần nghiên cứu lựa chọn ph-ơng thức thu mua, thanh toán,

bảo quản, bốc xếp với chi phí là thấp nhất. Hiện nay, không tính đến sắt thép,
những vật liệu có thể mua ở thị tr-ờng trong n-ớc thì còn nhiều loại vật liệu đặc
chủng đòi hởi công ty phải mua ở n-ớc ngoài. Đây là một trong những nguyên
nhân làm tăng giá mua vật liệu nhập kho. Vì vậy, đối với vật liệu có thể thay thế
nguồn nhập n-ớc ngoài bằng nguồn trong n-ớc công ty cũng nên tìm hiểu bởi điều
đó sẽ làm giảm đáng kể chi phí về vật liệu, đồng thời góp phần kích cầu trong
n-ớc, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp trong n-ớc.
* Trong khâu dụ trữ và bảo quản
Một yêu sầu quan trọng khác hiên nay là công ty cần xác định mức dự trự phù
hợp, Công ty phải kiểm soát khối l-ợng l-u kho để giảm tối đa l-ợng cần đầu tvào đây, kèm theo các chi phí bảo quản đồng thời cần phải quan tâm đến việc bảo
đảm mức tồn kho cụ thể đối với từng chủng loại vật liệu để đáp ứng nhu cầu chung
của công ty.
Mức dự trữ tối thiểu, tối đa cần thiết và thời điểm đặt hàng, số l-ợng hàng
cần đặt sao cho kinh tế nhất dựa váo sự kết hợp của các yếu tố.
- Thứ nhất: Cần xem xét thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng một loại vật liệu
cho đến khi nó đ-ợc giao hàng và sẵn sàng phục vụ sản xuất.
- Thứ hai: Cần quan tâm đến các loại chi phí khác:chi phí l-u kho, lãi xuất
đầu tư, chi phi do hàng hoá bị hư hỏng
- Thứ ba: Cần cân nhắc cả chi phí mua hang với chi phi chuyên chở, sẽ thấp
hơn khi mua với số l-ợng lớn.
Nh- vậy, để tiết kiệm đ-ợc chi phí thu mua, chi phí dự trữ và có thể cung cấp
kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi công ty cần xác định đ-ợc
l-ợng đặt vật liệu tối -u và tiến độ nhập vật liệu phù hợp. Tuy nhiên cần chú ý khi
xác định l-ợng đặt vật liệu tối -u cần l-u ý đến yếu tố biến động của giá cả thị
tr-ờng, yếu tố rủi ro của nguồn hàng, của quá trình vận chuyển nhất là đối với vật
liệu nhập có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu.

26



×