Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

-------------------------------

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên

: Vũ Thị Tố Uyên

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Mai Linh

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP
MINH LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên



: Vũ Thị Tố Uyên

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Mai Linh

HẢI PHÒNG - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Mã SV: 1412401226
Lớp: QT1801K
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây
dựng và công nghiệp Minh Long


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH xây dựng và công nghiêp Minh Long
- Mô tả và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH xây dựng và công nghiêp Minh Long
- Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng

như công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và công
nghiêp Minh Long
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp đơn vị thực tập làm tốt hơn công tác
hạch toán kế toán.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sưu tầm, lựa chọn từ các số liệu tài liệu phục vụ cho việc minh họa công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và công nghiêp Minh
Long

3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Minh Long


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiên công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Xây dựng và Công nghiêp Minh Long
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày

tháng

năm


Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày

tháng

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

năm

Người hướng dẫn

Vũ Thị Tố Uyên

ThS. Nguyễn Thị Mai Linh

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:

Nguyễn Thị Mai Linh
Đơn vị công tác:
Khoa Quản trị kinh doanh
Họ và tên sinh viên:
Vũ Thị Tố Uyên Chuyên ngành: KT-KT
Đề tài tốt nghiệp:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghiệp Minh Long.
Nội dung hướng dẫn:
Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp; Mô
tả thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Xây dựng và Công nghiệp Minh Long; Đánh giá
những ưu, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp
hoàn thiện.
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
- Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết.
- Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
- Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng dẫn giao.
- Đảm bảo đúng tiến độ của đề tài theo thời gian đã quy định.
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
Kết cấu của khóa luận được tác giả sắp xếp tương đối hợp lý, khoa học bao gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Minh Long.
Chương 2: Sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã mô tả và phân tích
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Công
nghiệp Minh Long, có số liệu minh họa cụ thể (năm 2017). Số liệu minh họa từ chứng

từ vào các sổ sách kế toán logic và hợp lý.
Chương 3: Tác giả đã đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Minh Long, trên cơ
sở đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và tương đối phù hợp
với tình hình thực tế tại công ty.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ

Không được bảo vệ

Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày
tháng năm 2018
Giảng viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Mai Linh
QC20-B18


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
............................................................................................................................. 2
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp................... 3
1.1.2.1. Khái niệm............................................................................................. 3
1.1.2.2. Đặc điểm. ............................................................................................. 3
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp ................................................................................................................ 3
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý ................................................................................... 3
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ................ 4
1.1.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..................... 4
1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. .................................................................... 4
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu ...................................................................... 5
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..................... 9
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song .......... 9
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển .............................................................................................................. 11
1.2.3. . Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư ............... 12
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ................ 14
1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ....... 14
1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ................ 18
1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ................................................. 22
1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật
liệu ................................................................................................................. 24
1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. ........................................................... 24
1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. ........................................................ 25
1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. ......................................................... 27
1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. ................................................... 29
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. ......................................................... 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP MINH
LONG ............................................................................................................... 32
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long. 32


2.1.1. Lịch sử hình thành. .................................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của “công ty TNHH xây dựng

và công nghiệp Minh Long” .............................................................................. 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long. ................................................... 34
2.1.3.1. Các chính sách và phương pháp ké toán áp dụng tại công ty................ 36
2.1.3.2.Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản tại công ty .................................. 37
2.1.3.3. Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán .................................... 37
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và
công nghiệp Minh Long. ................................................................................... 38
2.2.1. Đặc điểm và tính giá NVL tại công ty TNHH xây dựng và công nghiệp
Minh Long. ........................................................................................................ 38
2.2.1.1.Đặc điểmnguyên vật liệu tại công ty: .................................................... 38
2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty ..................................................... 38
2.2.1.3 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty ........................................ 40
2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và công
nghiệp Minh Long ............................................................................................. 57
2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng ..................................................................... 57
2.2.3.2.Tài khoản kế toán sử dụng ..................................................................... 57
2.2.3.3. Quy trình hạch toán .............................................................................. 57
2.2.3.4. Ví dụ minh họa. .................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
CÔNG NGHIỆP MINH LONG ..................................................................... 63
3.1. Đánh giá chung về công tác nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và
công nghiệp Minh Long .................................................................................... 63
3.2.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long. ............................................... 65
3.2.1. Hoàn thiện việc hiện đại hóa công tác kế toán ......................................... 66
3.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. .......................................... 72
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập sổ danh điểm vật tư......................................... 73
3.2.4. Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. ........... 77

3.2.5. Một số giải pháp khác.............................................................................. 80
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song ............................................................................................................. 9
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển .............................................................................................. 12
Sơ đồ 1.3:Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số số dư ....... 13
Sơ đồ 1.4: Phương pháp kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường
xuyên ................................................................................................................. 17
Sơ đồ 1.5: Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệutheo phương pháp
kiểm kê định kỳ ................................................................................................. 21
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. ........ 25
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán Nhật ký – Sổ Cái ..... 26
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ....... 28
........................................................................................................................... 28
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 30
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ..... 31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................... 33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ....................................... 35
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung .................................... 37
Sơ đồ 2.4 : Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song ........................................................................................................... 41
Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại công ty TNHH
xây dựng và công nghiệp Minh Long. ............................................................... 58



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1 Trích hóa đơn GTGT ...................................................................... 43
Biểu số 2.2 Trích phiếu nhập kho ...................................................................... 44
Biểu 2.3: Phiếu yêu cầu cấp vật tư .................................................................... 45
Biểu số 2.4: Trích phiếu xuất kho số 134 .......................................................... 46
Biểu số 2.5: Trích thẻ kho ................................................................................. 47
Biểu số 2.6:........................................................................................................ 48
Biểu số 2.7 Hóa đơn GTGT............................................................................... 50
Biểu số 2.8 Phiếu nhập kho ............................................................................... 51
Biểu 2.9 : Phiếu yêu cầu xuất vật tư .................................................................. 52
Biểu số 2.10 : Phiếu xuất kho ............................................................................ 53
Biểu số 2.11: Thẻ kho........................................................................................ 54
Biểu 2.12.. ( Trích sổ chi tiết xi măng PCB 30 )................................................ 55
Biểu 2.13 :( Trích bảng Tổng hợp nhập xuất tồn) ............................................. 56
Biểu 2.14 : Trích sổ nhật ký chung năm 2017 ................................................... 61
Biểu 2.15 : Trích sổ cái tài khoản 152 năm 2017 .............................................. 62


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
LỜI NÓI ĐẦU

Khóa luận tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là một xu thế thiết yếu. Vậy nên bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều
quan tâm đến nhu cầu của thị trường đang cần gì? Vì vậy các doanh nghiệp cần
sản xuất, xây dựng, hoàn thiện sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị trường,
đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.
Khi nguyên vật liệu bị thiếu trong sản xuất kinh doanh sẽ khiến cho công
trình bị gián đoạn và chậm tiến độ thi công. Vậy nên nguyên vật được đóng góp

là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng cấu thành nên công trình xây dựng. Sự ổn
định về yếu tố nguyên vật liệu là một yếu tố tất yếu để đảm bảo cho sự hoạt
động liên tục trong thời buổi kinh tế thị trường.
Sau quá trình được học hỏi trau dồi kiến thức tại trường và kết quả tìm
hiểu thực tế trong thừi gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng và công nghiệp
Minh Long, cùng sự chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Mai Linh em đã đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu đềtài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long”.
Kết cấu của đề tài khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long .
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và viết bài còn nhiều thiếu sót em
rất mong được sự chỉ bảo và nhận được sự góp ý từ các thầy cô để bài viết của
em có thể hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của Ths.Nguyễn Thị Mai Linh và ban lãnh đạo tập thể nhân viên công ty
TNHH xây dựng và công nghiệp Minh Long đã tạo điều kiệm giúp đỡ cho em
hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

1


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC

CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiêp

1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
Như ta đã biêt trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, thiết bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất cũng như giá trị sản phẩm. Giá thành sản phẩm là
một vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, nền kinh tế thị trường
chỉ cho phép một doanh nghiệp tồn tạivà phát triển khi doanh nghiệp đó làm ăn
có lãi. Để tồn tại và phát triển tốt các doanh nghiệp đều phải quan tâm đến giá
thành sản phẩm vì vậy việc làm giảm giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó nguyên vật liệu có vị
trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy các nhà sản xuất rất quan
tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng là một bộ phận
đắc lực giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ được tình hình và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh. Khi kế toán nguyên vật liệu có phân tích đánh giá đúng đắn thì
nhà lãnh đạo mới nắm chính xác được tình hình thu mua, dự trữ, sản xuất vật
liệu và tình hình thực hiện kế hoạch vật liệu để từ đó đề gíup các biện pháp quản
lý thích hợp cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế sản xuất chi phí vật liệu là chi phí chủ yếu cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kịp thời có chính xác,
khoa học, hợp lý hay không quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá thành
sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.


Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

2


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là
một trong ba yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành lên hình
thái vật chất của sản phẩm.
1.1.2.2.Đặc điểm.
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định với sự tác động của sức lao động và máy móc thiết bị chúng sẽ bị tiêu hao
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm
Trong doanh nghiệp xây dựng và công nghiệp thì giá trị nguyên vật liệu
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý
Nguyên vật liệu là một tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên bị biến động.
Để quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục thì yêu cầu công tác quản lý
nguyên vật liệu từ các khâu thu mua, sử dụng bảo quản phải được diễn ra một
cách chặt chẽ và toàn diện.
- Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hóa khác nhau, công
dụng và tỉ lệ hao hụt khác nhau do đó việc thu mua phải đảm bảo cung

cấp đầy đủ nguyên vật liệu sản xuất về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, giá cả hợp lý và đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua
thực tế của vật liệu nhằm mục đích hạ thấp chi phí.
- Ở khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
không bị ngừng trệ gián đoạn thì doanh nghiệp phải dự chữ vật liệu
đúng định mức tối đa tối thiểu cho việc sản xuất diễn ra bình thường
không gây ra tình trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

3


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
- Ở khâu sử dụng: Sử dụng vật liệu đúng định mức đúng chủng loại
nhằm phát huy hiệu quả sử dung và chất lượng sản phẩm. Phải tổ chức
tốt việc ghi chép, phán ánh đứng tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên
vật liệu trong quá trình sản xuất. Do công tác quản lý nguyên vật liệu
có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản lý vật liệu là rất
cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù
hợp với thực tế sản xuất.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại vật liệu theo đúng quy định,
nguyên tắc của nhà nước và doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt các chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp hàng tồn kho trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và số lượng tăng giảm vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu một cách kịp thời
để tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm.

- Tham gia việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, tình hình thanh toán với người mua và người bán và tình hình sử
dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.4.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp nguyên vật liệu vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi
loại có một vai trò công dụng và tính năng khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu
một cách hợp lý, hiệu quả, doanh nghiệp đã tiến hành hân loại vật liệu. Tùy theo
yêu cầu sử dụng mà mỗi doanh nghiệp có một cách phân loại khác nhau.
Phân biệt theo vai trò, công dụng sử dụng chủ yếu của vật liệu
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản
phẩm
-Nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu có tác dụng phục vụ cho quá trình
sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu
mã của sản phẩm hoặc để công cụ có thể hoạt động bình thường.

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

4


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
-Vật liệu khác: Là vật liệu không thuộc trong những loại vật liệu trên, những
phế liệu được loại ra trong quá trình sản xuất hoặc thu hồi từ thanh lý tài sản.
-Phụ tùng thay thế: Là những vật liệu dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị sản xuất, phương tiện vân tải, công cụ dụng cụ
-Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho sản xuất như than, xăng dầu
….. nhiên liệu thực chất chỉ là vật liệu phụ chúng được tách ra thành một nhóm

riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuân
tiện hơn.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là những vật liệu và thiết bị dùng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây
dựng cơ bản.
Phân loại theo nguồn hình thành
-Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công: Là nguyên vật liệu mà tự
doanh nghiệp tạo ra phục vụ cho nhu cầu sản xuất
-Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp không tự
sản xuất được mà mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
 Phân loại theo mục đích sử dụng
-Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích khác: Nguyên vật liệu sản xuất
chung, cho quản lý doanh nghiệp, đem góp vốn.
-Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất: Là nguyên vật liệu trực
tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.4.2.Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá thành nguyên vật liệu là công việc dừng thước đo
tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những quy tắc nhất định. Hạch
toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được tính theo giá trị thực tế.

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

5


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp gía trị thuần có thể thực hiện thấp hơn đơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó:
-Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện có.
-Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ sản phẩm đó.
-Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn nhập
khác nhau. Tùy từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
được xác đinh khác nhau.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế

Giá mua

nguyên vật

ghi trên

=

liệu nhập kho

Chi phí
+


thu mua

hóa đơn

thực tế

Các khoản
+

CKTM,

thuế không

-

Giảm giá

được hoàn

hàng

lại

mua

Nếu nguyên vật liệu được mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được
tinh vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu
cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến

Giá thực tế

Giá thực tế

Chi phí

Chi phí vận

của NVL

của NVL

thuê

chuyển , bốc

thuê ngoài

=

xuất thuê

+

ngoài gia

gia công chế

ngoài gia


công chế

biến

công chế

biến

+

xếp , bảo quản
( nếu có)

biến
Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

6


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

 Đối với nguyên vật liệu tự chế
Giá trị thực tế
của NVL tự chế

Giá thành sản
=


xuất NVL

Chi phí vận chuyển,
+

bốc xếp, bảo quản
(nếu có)

 Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá trị thực tế
NVL nhân góp

Giá trị góp vốn
do HĐLD đánh +

=

vốn liên doanh

giá

Các chi phí vận
chuyển , bốc xếp ,
bảo quản ( nếu có )

 Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ
Giá trị thực tế của NVL
được biếu tặng , viện
trợ


Giá trị tại thời
=

điểm nhận

Các chi phí khác
+

phát sinh

Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá trị thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc có
thể bán
Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì vật tư thuộc lô hàng nào thì tính giá theo lô
hàng đó. Pương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp ít mặt
hàng hoặc có mặt hàng ổn định và có tính cách biệt, nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị xuất vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 2
phương pháp sau.

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

7



Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân

Trị giá NVL tồn đầu kỳ+Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn đầu kỳ+ Số lượng NVL nhập trong kỳ

cả kỳ dự
trữ

Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
Đơn giá
bình quân

Trị giá thực tế NVL tồn kho sau lần nhập n
=

sau lần

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau lần nhập n

nhập n
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp này được thực hiện như sau: Số vật liệu mua vào trước sẽ
được dùng trước. Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mới nhập, do vậy giá thực tế

xuất dùng được tính hết theo giá thực tế của lần nhập trước xong mới đến lần
nhập sau.
Ưu điểm là cho phép kế toán tính giá NVL kịp thời, cho phép ước tính
hợp lệ về nguyên giá vật liệu cuối kỳ. Nhưng các chi phí phát sinh hiện hành
không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành.
Phương pháp giá bán lẻ
Được dùng trong các ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số
lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà
không thể sử dụng các phương pháp tính giá khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hang tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá ban đầu của nó. Thông thường mỗi bọ
phận bán lẻ sử dụng một tỷ lệ phần trăm riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ hàng tồn
kho cuối kỳ. Phương pháp này được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù nhất
định ( siêu thị ….).
Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

8


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL
đê ghi vào “Thẻ kho” ( mở theo từng danh điểm trong từng kho) . Kế toán NVL
cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để gh số lượng và tính thành tiền NVL
nhập, xuất vào “thẻ kế toán chi tiết vật liệu” ( mở tương ứng với thẻ kho ) . Cuối

kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “
Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuển đến, đông thời từ “ Sổ sách kế toán chi
tiết vật liệu” kế toán lấy số liệu để ghi vào “ Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán
tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Phương pháp này rất đơn giản trong khau ghi chép đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và hàng tồn kho của
từng loại NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phương pháp này chỉ sử dụng
được trong doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho,Phiếu
xuất kho

Thẻ kho

Sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu

Sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu

Ghi chú

Bảng tổng hợp NhậpXuất-Tồn kho vật liệu

Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra


Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

9


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột
đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo
từng danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế
toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra
số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của
thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do
thủ kho gửi lên.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến
động và số hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số

lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối
tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

10


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
* Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song ở trên
* Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (Danh điểm) nguyên
vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật
liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần
vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế
toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng

kế toán không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công
tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số
lượng, chủng loại lớn mới áp dụng.

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

11


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Khóa luận tốt nghiệp

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập
NVL

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất
NVL

Bảng tổng hợp N-X-T


Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chúthích :
Ghi hàng ngày

1.2.3.. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
* Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi
chép số tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng
sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số
liệu từ thẻ kho.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị
của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó
ghi vào bảng kê luỹ kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của
bảng kê tổng hợp. Đồng thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán
Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

12


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
tính giá trị của NVL tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải
khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho cuối kỳ.
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến

hành định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi
nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên
thẻ kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp
nếu xảy ra sự chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng,tình hình nhập xuất NVL xảy ra
thường xuyên.

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng lũy kế nhập
xuất -tồn

Sổ kế toán tổng
hợp

Sơ đồ 1.3:Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số số dư

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

13


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1.Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được
sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên những
Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dù
vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng
có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu nói riêng và
hàng tồn kho nói chung.
Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy mô lớn chủ yếu
là Doanh nghiệp Nhà nước sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng
lớn, giá trị cao.
+ Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính sác cao, cung cấp thông tin về
hàng tồn kho một cách kịp thời, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác

định được lượng nhập-xuất-tồn của từng loại mặt hàng trong kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều công tunhs toán
Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Hóa đơn GTGT
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư
-Phiếu đề xuất vật tư
-……………………………….
Tài khoản sử dụng

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

14


Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
Để ghi chép vật tư theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 152
“Nguyên vật liệu”, tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” .
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn
khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.

-Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Tài khoản 15: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh
nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho

Sinh viên: Vũ Thị Tố Uyên
Lớp: QT1801K

15


×