Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 136 trang )

HUỲNH THỊ XUÂN KIỀU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HUỲNH THỊ XUÂN KIỀU

***
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI THÔNG QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƢ DUY TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN
SÁNG TẠO Ở TRƢỜNG MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA K20

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

HUỲNH THỊ XUÂN KIỀU

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI THÔNG QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TƢ DUY TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN


SÁNG TẠO Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài luận văn này tôi rất biết ơn quý thầy cô trong
khoa Giáo dục mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình tham gia học tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng gửi đến cô giáo TS. Lê Thị Lan Anh, ngƣời đã hỗ
trợ, tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp cho tôi thực hiện tốt luận văn lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, bản thân sẽ không tránh khỏi sự
thiếu sót, hạn chế và lỗi sai phạm. Tôi kính mong nhận đƣợc nhiều ý kiến góp
ý của quý thầy cô.
Một lần nữa, tôi xin cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Thị Xuân Kiều


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông
qua sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trường

mầm non” là nghiên cứu của bản thân, trung thực và chƣa công bố trong bất
kì công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Thị Xuân Kiều


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
THÔNG QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG HOẠT ĐỘNG KỂ
CHUYỆN SÁNG TẠO ................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 10
1.2. Các khái niệm về kể chuyện sáng tạo ...................................................... 14
1.2.1. Khái niệm kể chuyện ......................................................................... 14
1.2.2. Khái niệm sáng tạo ............................................................................ 14
1.2.3. Khái niệm kể chuyện sáng tạo .......................................................... 15
1.3. Vấn đề về sơ đồ tƣ duy............................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm .......................................................................................... 16

1.3.2. Cấu tạo của sơ đồ tƣ duy ................................................................... 17
1.3.3. Các bƣớc lập sơ đồ tƣ duy................................................................. 17
1.3.4. Lƣu ý khi vẽ sơ đồ tƣ duy ................................................................. 18
1.4. Đặc điểm tâm lí, sinh lí và phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi ........... 19
1.4.1. Đặc điểm tâm lí, sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi.......................................... 19


1.4.2. Đặc điểm về ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi .......................................... 20
1.5. Thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua sử dụng sơ đồ
tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non ..................... 23
1.5.1. Phát triển ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay
cho trẻ 5 - 6 tuổi .......................................................................................... 23
1.5.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua sử dụng
sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non hiện
nay ............................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 43
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6
TUỔI THÔNG QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG HOẠT
ĐỘNG KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở TRƢỜNG MẦM NON ................ 44
2.1. Những biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua sử dụng
sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non ............ 44
2.1.1. Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học ............................................................................................................... 44
2.1.2. Vận dụng sơ đồ tƣ duy để trang trí lớp học, các góc chơi, làm đồ
dùng đồ chơi theo từng chủ để nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ ..... 62
2.1.3. Kết hợp sử dụng sơ đồ tƣ duy, giáo cụ trực quan để giúp trẻ hoạt động kể
chuyện sáng tạo ............................................................................................ 64
2.2. Một số điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng sơ đồ tƣ duy ............................. 66
2.2.1. Lựa chọn các tác phẩm, truyện phù hợp gắn với nội dung hấp dẫn sinh
động thông qua hoạt động học mà chơi để dạy trẻ kể sáng tạo lại câu chuyện 66

2.2.2. Thiết kế môi trƣờng hoạt động cho các cháu tự tin, mạnh dạn tự kể
lại truyện, đóng vai sáng tạo theo câu chuyện ............................................ 68
2.2.3. Lồng ghép, tích hợp kể chuyện sáng tạo với các môn học khác ...... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 72


CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 73
3.1. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 73
3.1.1. Mục đích thực nghiệm: ..................................................................... 73
3.1.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm .................................................... 73
3.1.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 73
3.1.4. Tiến trình thực nghiệm ...................................................................... 74
3.2. Giáo án thực nghiệm ............................................................................... 75
3.3. Mô tả tiết dạy thực nghiệm ...................................................................... 92
3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 107
3.4.1. Kết quả trƣớc thực nghiệm.............................................................. 107
3.4.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................. 108
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................... 111
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Ký hiệu

Chữ viết tắt


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

SĐTD

Sơ đồ tƣ duy

SL

Số lƣợng

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thông qua dự giờ .......................................................36
Bảng 1.2: Kết quả điều tra qua phỏng vấn sâu ..................................................... 37
Bảng 1.3: Kết quả điều tra qua phiếu khảo sát ..................................................... 38
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm .................................................. 107
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của bài kiểm tra số 1 (1) ............. 108
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của bài kiểm tra số 2 (2) ............. 108
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của bài kiểm tra số 3 (3) ............. 109
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm của lớp đối chứng ......... 109

Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra trƣớc và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm..... 110


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tƣ duy tổ 1 ..................................................................................58
Hình 2.2: Sơ đồ tƣ duy tổ 2 .................................................................................. 60
Hình 2.3: Sơ đồ tƣ duy hoàn chỉnh ...................................................................... 61
Hình 2.4: Sơ đồ tƣ duy (Nhóm 1) ........................................................................ 96
Hình 2.5: Sơ đồ tƣ duy (Nhóm 2) ........................................................................ 98
Hình 2.6: Sơ đồ tƣ duy hoàn chỉnh ...................................................................... 99
Hình 2.7: Sơ đồ tƣ duy tổ 1 ................................................................................ 103
Hình 2.8: Sơ đồ tƣ duy tổ 2 ................................................................................ 105
Hình 2.9: Sơ đồ tƣ duy hoàn chỉnh .................................................................... 106


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em chính là niềm vui, niềm hạnh phúc trong mọi gia đình, đó chính
là tƣơng lai, là sự tự tôn, tự hào của mỗi dân tộc. Để những chồi non với tâm
hồn trong sáng hồn nhiên này trở thành những công dân có ích cho xã hội thì
chúng ta - những ngƣời đi trƣớc cần chú trọng, quan tâm đến việc chăm sóc,
nuôi dƣỡng và giáo dục trẻ. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên đầu đời, là
nền tảng trong quá trình phát triển của con ngƣời, đầu tƣ vào độ tuổi mầm non
là chúng ta đang đầu tƣ vào sự phát triển của các thế hệ sau. Trẻ thơ là độ tuổi
bắt đầu nhận thức đƣợc thế giới xung quanh với nhiều tình cảm, xúc cảm
mạnh mẽ giữa trẻ với các nhân vật có trong các tác phẩm văn học, ở trẻ đã
có sự đồng điệu về tâm hồn với tình cảm, phát sinh nhu cầu thích nghe kể
chuyện và tự kể lại truyện. Các câu chuyện là xã hội thu nhỏ của cuộc sống,

gợi mở ở trẻ những cảm xúc lành mạnh, các cháu dễ dàng nhận biết những
mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời chung sống xung quanh. Qua đó
phát triển ở các cháu khả năng thẩm mĩ tốt và ngôn ngữ nghệ thuật của trẻ
cũng tiến bộ rõ hơn, nhờ đó đứa trẻ sẽ nảy sinh năng lực tự hoạt động nghệ
thuật khi có điều kiện, cơ hội tiếp xúc với những tác phẩm văn học.
Khi chúng ta cho trẻ tiếp xúc với các tác phẩm văn học là chúng ta đã
dẫn dắt, mở ra cánh cửa để trẻ chập chững những bƣớc đầu tiên vào thế giới
của các giá trị phong phú, đa dạng chứa đựng trong văn học. Trẻ đƣợc tiếp
xúc thƣờng xuyên với văn học chọn lọc hoặc theo chƣơng trình sẽ kích thích
sự nhạy cảm về khả năng sáng tạo ngôn ngữ, góp phần phát triển trí tuệ, thẩm
mĩ, tình cảm đạo đức cũng nhƣ hội họa ở trẻ.
Đồng thời, phát triển ngôn ngữ cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng, giữ vai trò quyết định quá trình phát triển tâm lí trẻ trong giáo dục mầm
non. Bởi ngôn ngữ chính là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, hoạt động và vui


2

chơi. Bên cạnh đó, nó còn là phƣơng tiện hữu hiệu nhất để giáo dục trẻ phát
triển toàn diện các mặt nhƣ trí tuệ, đạo đức, tƣ duy nhận thức và các chuẩn
mực hành vi văn hóa văn minh.
Trẻ lứa tuổi mầm non nói chung, trẻ độ tuổi 5 - 6 nói riêng rất nhạy
cảm đối với nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu, hình tƣợng của các bài hát ru, đồng
dao, ca dao hay dân ca sớm đã đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những mẫu truyện
thần thoại, cổ tích Việt Nam thƣờng thu hút chú ý, hấp dẫn đối với trẻ. Vì thế,
khi trẻ đƣợc tiếp xúc với văn học nhất là hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo
đó chính là con đƣờng phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt, nhanh và hiệu quả nhất.
Thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo, cá nhân trẻ sẽ phát triển năng
lực tƣ duy, khả năng tƣởng tƣợng, óc sáng tạo, biết tôn trọng, yêu quý và luôn
hƣớng tới cái đẹp. Trẻ có thể phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ thêm đa dạng

phong phú, diễn đạt đƣợc ý kiến, suy nghĩ của mình khi nói hoặc kể về một sự
vật sự việc hay sự kiến nào đấy bằng chính ngôn ngữ của trẻ. Mà sơ đồ tƣ duy
cũng là công cụ có thể giúp trẻ trình bày, diễn đạt ý tƣởng, suy nghĩ sáng tạo
hay tóm tắt tổng quát một tác phẩm, một bài học hoặc hệ thống lại toàn bộ
kiến thức đã đƣợc lĩnh hội. Do đó, sơ đồ tƣ duy sẽ làm tăng khả năng chú ý
quan sát, trí nhớ và kích thích trẻ nảy sinh ý tƣởng mới lạ, sáng tạo để trẻ nhớ
nhanh, nhớ sâu và nhớ lâu kiến thức vừa đƣợc học. Hiện nay, sơ đồ tƣ duy
đang đƣợc mọi ngƣời sử dụng rộng rãi không chỉ ở bậc phổ thông mà ở bậc
học mầm non cũng đƣợc quan tâm ứng dụng vào giảng dạy.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi càng thấy rõ hơn sự quan trọng trong
quá trình phát triển ngôn ngữ ở trẻ thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy khi tổ
chức hoạt động kể chuyện sáng tạo.
Chính vì thế, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu luận văn “Phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động
kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi sẽ nghiên cứu để đề xuất các biện pháp
nhằm giúp trẻ 5 - 6 tuổi phát triển ngôn ngữ thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy
trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tƣ duy
trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non.
- Khảo sát thực trạng trong trƣờng mầm non thông qua sử dụng sơ đồ
tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Đề xuất các biện pháp giúp giáo viên mầm non kết hợp sử dụng sơ đồ
tƣ duy khi tổ chức hoạt động kể chuyện sáng tạo cho 5 - 6 tuổi.

- Thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi từ các biện pháp mà giáo
viên mầm non thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện
sáng tạo ở trƣờng mầm non.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt
động kể chuyện sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non.
- Phạm vi nghiên cứu: Biện pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động
kể chuyện sáng tạo cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trƣờng mầm non Tuổi Thơ và mầm
non 1/6. Và những câu chuyện đƣợc chọn là những câu chuyện có sẵn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn
- Phƣơng pháp khảo sát, điều tra, phỏng vấn
- Phƣơng pháp so sánh, phân tích, thống kê
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Phƣơng pháp tổng hợp


4

6. Giả thuyết khoa học
Nếu luận văn đƣa ra các biện pháp giúp trẻ 5 - 6 tuổi phát triển ngôn
ngữ thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở
trƣờng mầm non khả thi và phù hợp thì trẻ sẽ phát huy tốt trí tƣởng tƣợng, tƣ
duy sáng tạo, khả năng tiếp thu và ghi nhớ tác phẩm lâu hơn, nhanh hơn. Qua
đó, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ học ngôn ngữ tự nhiên, dễ dàng, vui vẻ và
thoải mái hơn.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung luận văn chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở lí luận và thực tiễn của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5
- 6 tuổi thông qua sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở

trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua
sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
THÔNG QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG
HOẠT ĐỘNG KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ
Ngay từ thời cổ đại ngôn ngữ đã đƣợc con ngƣời đề cập đến tuy nhiên
vào thời điểm đó ngƣời ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và
logic học. Các nhà triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ nhƣ là một hình thức biểu
hiện bề ngoài của cái bên trong là “logos”, tinh thần, trí tuệ của con ngƣời.
Trong cuốn “bàn về phƣơng pháp”, Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ
yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân biệt con ngƣời khác với động
vật. Ông đã nhấn mạnh tính chất của ngôn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc
chắn là của một tƣ duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng “có thể lấy
ngôn ngữ làm chỗ khác nhau thật sự giữa con người và con vật”.
Chỉ đến giữa thế kỉ XIX khuynh hƣớng tâm lí học mới nảy sinh trong
ngôn ngữ học. Ngƣời đầu tiên đề xuất hƣớng nghiên cứu tâm lí học ngôn ngữ
là Shteintal (1823 - 1899). Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lí cá
nhân khi nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc.
V.Vunt (1832 - 1920) là đại biểu của thuyết tâm lí liên tƣởng, đã nghiên

cứu lí thuyết về dạng thức bên trong của từ, về các loại ý nghĩa chuyển đổi
của từ, về nghĩa hiện có của từ và câu, về mối quan hệ liên tƣởng có tính ngữ
đoạn.
Sau Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917, các nhà khoa học về ngôn
ngữ học, tâm lí học Xô Viết (cũ) đã vận dụng quan điểm của Mác - Lênin vào


6

hoạt động nghiên cứu ngôn ngữ đó là: xem xét vấn đề ngôn ngữ là một hiện
tƣợng của xã hội, thể hiện những mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời
đƣợc quy định bởi những điều kiện cụ thể của thời kì lịch sử nhất định. Ngôn
ngữ là phƣơng tiện giao tiếp và là hiện thực trực tiếp của tƣ duy. Tiêu biểu
cho quan điểm đó có thể kể đến L.X.Vƣgotxki; E.D.Polivanov;
K.N.Derzhavin;… họ đã nghiên cứu tính chất xã hội của ngôn ngữ, về mối
quan hệ giữa tƣ duy và ngôn ngữ, sự tác động phụ thuộc qua lại giữa các
thuộc tính của ngôn ngữ, …[15]
Nhà giáo dục nổi tiếng ngƣời Nga E.I.Tikheeva khi nói về ngôn ngữ đã
khẳng định “Tiếng mẹ đẻ là cở phát triển trí tuệ và là nguồn gốc để chiếm
lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và nhân loại” [7]
Bởi thế giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là hết sức cần thiết và
phải đƣợc bắt đầu rất sớm từ lứa tuổi mầm non nhất là trẻ trong giai đoạn từ 2
- 5 tuổi, vì trong giai đoạn này ngôn ngữ của trẻ có điều kiện phát triển khá
nhanh về các mặt nhƣ từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm mà không có giai đoạn
nào có thể sánh bằng. Nếu chúng ta bỏ qua thời kì phát cảm trong ngôn ngữ
này thì đứa trẻ sẽ bị thiệt thòi lớn, trẻ khó theo kịp sự phát triển của các bạn
đồng trang lứa. Nhà giáo dục E.I.Tikheeva cho rằng khi đứa trẻ hoạt động
trong trƣờng mẫu giáo thì phát triển ngôn ngữ cho trẻ là khâu chủ yếu, là tiền
đề cho mọi sự thành công khác.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu về lí luận và thực tiễn phát triển ngôn

ngữ trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể thấy các tác giả đã nghiên cứu
theo các xu hƣớng:
Hƣớng nghiên cứu đầu tiên là nghiên cứu vai trò, chức năng của ngôn
ngữ trong quá trình phát triển và giáo dục trẻ. Đây là hƣớng nghiên cứu nổi
bật đƣợc thể hiện trong các công trình khoa học của nhiều tác giả nhƣ:
E.I.Tikheeva, Ph.A.Sookhina, L.X.Vƣgôtxki, J.Piaget…. Các tác giả đều đi


7

đến nhận định rằng ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp, là công cụ để nhận biết
mở rộng về thế giới xung quanh, là phƣơng tiện giúp trẻ chiếm lĩnh các giá trị
đạo đức, các chuẩn mực xã hội. Đặc biệt các tác giả đồng thời đều nhấn mạnh
đến vai trò của ngôn ngữ trong quá trình phát triển tƣ duy cho trẻ. [15]
Hƣớng nghiên cứu thứ hai đƣợc các tác giả quan tâm là nghiên cứu đặc
điểm phát trển ngôn ngữ của trẻ trƣớc tuổi học. Hƣớng nghiên cứu này đƣợc
thể hiện trong công trình nghiên cứu của các tác giả Ph.A.Sookhina,
L.P.Phêdorenko, E.I.Tikheeva,… Trong công trình nghiên cứu của mình
những nhà giáo dục đã nghiên cứu về vốn từ, ngữ pháp, ngữ âm và phát triển
ngôn ngữ nhƣ: đặc điểm ngữ pháp, ngữ âm, đặc điểm phát triển vốn từ, phát
triển lời nói mạch lạc, … cho từng lứa tuổi khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu
đó họ đã đƣa ra một số qui luật phát triển ngôn ngữ của các cháu mà đến nay
vẫn còn ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc lựa chọn phƣơng pháp, biện
pháp, nội dung khi dạy trẻ tiếng mẹ đẻ trƣớc tuổi đi học.
Hƣớng nghiên cứu thứ ba là nghiên cứu các điều kiện đảm bảo cho quá
trình phát triển ngôn ngữ của trẻ. Hƣớng nghiên cứu này đƣợc thể hiện trong
công trình của các nhà giáo dục Ph.A.Sookhina, Kak-hainodich, E.I.Tikheeva,
Gloeb, Helen, …Dựa vào đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, các nhà giáo
dục đã nghiên cứu các điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển ngôn ngữ:
môi trƣờng ngôn ngữ, bộ máy phát âm hoàn chỉnh đặc biệt là ngôn ngữ của

ngƣời lớn xung quanh trẻ, …từ đó họ xây dựng phƣơng pháp, biện pháp, nội
dung và những bài tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ trƣớc độ tuổi đi học.
Hƣớng nghiên cứu này đang diễn ra mạnh mẽ ở các nƣớc trên thế giới, đặc
biệt là trong những năm trở lại đây.
1.1.1.2. Sơ đồ tư duy
Tony Buzan sinh năm 1942, Anh, chuyên gia hàng đầu thế giới về
nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.


8

Phƣơng pháp này đƣợc phát triển vào cuối thập niên 60 (thế kỉ 20), nhƣ
là một cách để giúp học sinh “ghi lại bài giảng” mà chỉ dùng các từ then chốt
và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Đến giữa thập niên 70 (thế kỷ 20), nó đã đƣợc truyền bá tới nhiều cơ quan
quốc tế cũng nhƣ các học viện giáo dục. Phƣơng pháp tƣ duy của ông đƣợc sử
dụng và dạy ở khoảng 500 công ty, tập đoàn hàng đầu thế giới; có hơn 250
triệu ngƣời ứng dụng, sử dụng phƣơng pháp Mind Map của ông; khoảng hơn
3 tỷ ngƣời đã từng xem và nghe chƣơng trình của Tony Buzan (ông đã từng
sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình).
Sử dụng trong dạy học
Khi vận dụng sơ đồ tƣ duy vào trong quá trình dạy học, giáo viên sẽ giúp
ngƣời học rèn thói quen để bản thân tự ghi chép, khái quát một chủ đề hay
tổng kết một vấn đề đã đƣợc học, đã đƣợc đọc theo cách tiếp thu của mình
dƣới dạng sơ đồ tƣ duy.
Sau khi ngƣời học là quen với một vài dạng sơ đồ tƣ duy mẫu, có sẵn thì
thầy cô giáo đƣa ra một chủ đề chính đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng
(hoặc vào trang vở, tờ giấy/ bìa) rồi đặt hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn, gợi ý cho
ngƣời học vẽ nối tiếp những nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4, … mỗi bài học
đƣợc tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp ngƣời học dễ ôn tập,

dễ xem lại kiến thức khi cần.
Học sinh vận dụng
Bản thân ngƣời học nếu thƣờng xuyên tự lập, sử dụng sơ đồ tƣ duy sẽ
phát triển khả năng tƣ duy sáng tạo, khiếu thẩm mĩ do việc thiết kế nó phải bố
cục màu sắc, các đƣờng nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tƣởng khoa
học, súc tích… Và đó chính là để các bạn chúng ta “Học cách học”: Chúng ta
đƣợc học để tích lũy kiến thức, nhƣng đã bao giờ chúng ta học cách để lĩnh
hội những kiến thức đó một cách hiệu quả chƣa?


9

Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tƣ duy hoạt động theo nguyên tắc liên tƣởng “ý này gợi ý kia”
của bộ não. Các bạn có thể tạo một sơ đồ tƣ duy ở dạng đơn giản theo nguyên
tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa
ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn
và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho sơ đồ tƣ duy ngày càng trở nên phổ
biến toàn cầu).
Ví dụ: Bạn muốn lập sơ đồ tƣ duy cho một tuần làm việc, hãy vẽ chủ đề
trung tâm tuần sau vào giữa trang giấy trắng. Từ chủ đề bạn vẽ 7 nhánh lớn là
thứ 2, thứ 3…cho đến chủ nhật, mỗi nhánh một màu. Rồi từ mỗi thứ, bạn lại
vẽ các nhánh nhỏ là các công việc bạn định làm trong thứ đó, mỗi công việc
lại triển khai ra các ý chi tiết hơn nhƣ bạn định làm việc đó với ai (Who), ở
đâu (Where), bao giờ (When), bằng cách nào (How)...
Cứ nhƣ vậy bạn sẽ có đƣợc trên cùng một trang giấy các công việc bạn
định làm trong một tuần, và cái hay của sơ đồ tƣ duy ở chỗ là nó giúp cho bạn
có cái nhìn tổng thể, không bỏ sót các ý tƣởng; từ đó bạn có thể dễ dàng đánh
số thứ tự ƣu tiên các công việc trong tuần để sắp xếp và quản lý thời gian hợp
lí và hiệu quả hơn so với một quyển sổ liệt kê các công việc thông thƣờng.

Sử dụng bản đồ tƣ duy là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng
cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề đƣợc chỉ ra dƣới dạng một hình
trong đó các đối tƣợng đƣợc liên hệ với nhau bằng các đƣờng nối. Với cách
thức đó, các dữ liệu đƣợc ghi nhớ, nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Tổ chức dạy học với sơ đồ tư duy
Sơ đồ tƣ duy đƣợc mệnh danh “công cụ vạn năng cho bộ não”, là
phƣơng pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang đƣợc hàng trăm triệu ngƣời trên
thế giới sử dụng, đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc,
nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Vận dụng sơ đồ tƣ duy là một
phƣơng thức cực kỳ thành công để ghi chú. Các sơ đồ tƣ duy không chỉ cho


10

thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức
độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp liên kết
các ý tƣởng và tạo những kết nối với các ý khác.
Sử dụng sơ đồ tƣ duy sẽ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian, là dụng cụ ghi
chép bài học tối ƣu vì nó thƣờng dùng các từ khóa để diễn đạt ý chính. Nó
cũng giúp việc ghi nhớ và phát triển nội dung khi vận dụng đƣợc các nguyên
tắc của trí nhớ (sự liên tƣởng, sự hình dung làm nổi bật sự vật, sự việc, …).
Quan trọng hơn, nó kích thích hoạt động của cả hai bán cầu não cùng một lúc,
giúp cho việc liên tƣởng, ghi nhớ và sáng tạo đạt hiệu quả hơn. Nếu chúng ta
sử dụng sơ đồ tƣ duy trong khi giảng dạy và học tập đúng cách sẽ giúp giải
phóng những năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân, chắc chắn sẽ tạo ra những
sự chuyển biến tích cực từ ngƣời dạy và ngƣời học.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ
Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu của các chuyên gia giáo dục
về phát triển ngôn ngữ rất đa dạng, phong phú: Các nhà giáo dục đã nghiên

cứu quá trình phát triển của trẻ theo từng giai đoạn khác nhau 12 - 24 tháng,
24 - 36 tháng, 1 - 3 tuổi, 3 - 4 tuổi, 3 - 5 tuổi, 4 - 5 tuổi, … nhƣ tác giả Lƣu
Thị Lan (1986), Bùi Việt Anh (1989), …
Nghiên cứu sự phát triển các thành phần ngôn ngữ (vốn từ, ngữ pháp,
hiểu từ, ngôn ngữ mạch lạc) của trẻ em các độ tuổi khác nhau có thể nói đến
công trình nghiên cứu của những tác giả sau: Lƣu Thị Lan (1996) [19],
Dƣơng Thị Diệu Hoa [13], Nguyễn Thị Mai (1998), Nguyễn Minh Huệ
(1989), Hồ Minh Tâm (1989), Đỗ Thị Xuyến (2000), Nguyễn Thị Oanh
(2000), Bùi Thị Thanh (2005), …
Nghiên cứu đề ra các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ Nhà trẻ Mẫu giáo qua các công trình nghiên cứu của những tác giả trong nƣớc nhƣ


11

Nguyễn Xuân Khoa [17], Trần Nguyễn Nguyên Hân [12], Trần Thị Mai –
Đinh Hồng Thái [26], Nguyễn Thị Băng Tâm (2000), Nguyễn Thị Yến
(2004), Nguyễn Thị Hằng (2008), …
Tác giả Lƣu Thị Lan (1989), Võ Phan Thu Hƣơng (2006), … đã nghiên
cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ (sức khỏe, giáo
dục gia đình, môi trƣờng sống, …)
Ngày nay, việc sử dụng ngôn ngữ cho trẻ càng đƣợc xã hội quan tâm hơn
nhất là việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong các trƣờng mầm non. Vì thế
ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đi sâu vào nghiên cứu quá trình
phát triển lời nói của trẻ 5 - 6 tuổi. Đây là độ tuổi chuyển tiếp giữa trẻ 5 - 6
tuổi chuẩn bị vào học lớp 1, độ tuổi rất quan trọng về tất cả các mặt mà quan
trọng nhất là tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Tác phẩm “Phương phát phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của tác
giả Nguyễn Xuân Khoa [17] cũng đề cập rất nhiều về các mặt của quá trình
phát triển ngôn ngữ, đồng thời ông cũng đƣa ra các phƣơng pháp, biện pháp
giúp trẻ phát triển tốt ngôn ngữ hay: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phƣơng

pháp dạy trẻ cách đặt câu hỏi, phƣơng pháp phát triển lời nói mạch lạc, phát
triển từ ngữ, chuẩn bị để trẻ học đọc, học viết, …
Nhóm tác giả Nguyễn Kim Đức, Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội/2005 trong phẩm “Phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” thì xoáy sâu vào việc tìm hiểu các vấn đề luyện phát
âm cho trẻ các lứa tuổi. [28]
Tác phẩm “Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em” do tác giả Đinh
Hồng Thái biên soạn cũng đề cập đến những vấn đề chung dạy nói cho trẻ
trong ba năm đầu, dạy nói cho trẻ tuổi mẫu giáo, chuẩn bị dạy trẻ nói tiếng
Việt ở trƣờng phổ thông. [31]


12

Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Nga “Phương
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” bà cũng đã đƣa ra các mặt phát
triển của ngôn ngữ giống nhƣ tác giả Nguyễn Xuân Khoa tuy nhiên công trình
này đƣợc bổ sung nhiều tài liệu và hƣớng nghiên cứu mới ở lĩnh vực giúp trẻ
phát triển vốn từ. Công trình nghiên cứu đã xác định nhiệm vụ cần phát triển:
dạy trẻ nghe và phát âm đúng, nói đúng ngữ pháp, nói mạch lạc, phát triển
vốn từ, chuẩn bị cho trẻ học ngôn ngữ viết, … [27]
Nói chung các vấn đề về phát triển ngôn ngữ của trẻ đƣợc các nhà giáo
dục nghiên cứu ở nhiều lứa tuổi, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có nghiên cứu về
cấu trúc đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến
quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ, một số tác giả khác lại nghiên
cứu những biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, … Những nghiên cứu trên
đều chứng tỏ sử dụng ngôn ngữ là một điều kiện vô cùng quan trọng để giúp
trẻ tiếp xúc với môi trƣờng mới lạ ở các cấp bậc học, giúp trẻ lĩnh hội đƣợc
những kiến thức mang tính chất khoa học của các môn học ở trƣờng mầm
non,… Do đó, vấn đề nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ mầm non về ngữ pháp,

ngữ điệu, vốn từ, ngôn ngữ mạch lạc, ngữ âm, … là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên chƣa có nhà nghiên cứu nào đề cập đến phát triển ngôn ngữ thông qua
sử dụng sơ đồ tƣ duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo trong trƣờng mầm non.
Đây chính là khoảng trống bỏ ngỏ mà chúng tôi đi vào. Vì thế, chúng tôi lựa
chọn đề tài “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua sử dụng sơ đồ tư
duy trong hoạt động kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non” với mong muốn
hoàn thiện hơn nữa những vấn đề mà các tác giả trƣớc đây đã nghiên cứu.
1.1.2.2. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền tảng, là bản đồ các kế
hoạch trong ngày. Mỗi nhánh chính đƣợc phát triển từ hình ảnh trung tâm có
liên quan tới các việc cần phải làm trong ngày.


13

Ví dụ: Đi siêu thị mua thức ăn, đi thăm ông bà vào cuối tuần, đi học vẽ,
đi bơi, …
Sơ đồ tƣ duy là phƣơng pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não
của bạn rồi đƣa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phƣơng tiện ghi chép đầy
sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó. Bản chất của sơ đồ tƣ duy
chính là sự sơ đồ hóa mạch tƣ duy logic. Chính vì điều này tạo sự khác biệt rõ
nét giữa sơ đồ tƣ duy với các loại sơ đồ thông thƣờng khác.
Tất cả các sơ đồ tƣ duy đều giống nhau ở một số điểm. Chúng đều sử
dụng màu sắc, có một cấu trúc cơ bản đƣợc phát triển rộng ra từ trung tâm,
chúng dùng các đƣờng kẻ, các biểu tƣợng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các
quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một sơ đồ tƣ duy, một danh
sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc,
sinh động, dễ nhớ, đƣợc tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế
hoạt động tự nhiên của não bộ. Sử dụng sơ đồ tƣ duy không yêu cầu về tỉ lệ,
có cách thức xây dựng nhất định, linh hoạt trong khi thiết kế đƣờng nét, dùng

hình ảnh, màu sắc, từ ngữ, cách bố trí, … ngƣời dùng nó có thể thêm hoặc bớt
các nhánh không cần thiết, thể hiện độ đậm nhạt màu sắc, kích cỡ to nhỏ lớn
bé, … miễn sao phù hợp với từng đối tƣợng, độ tuổi và khả năng tƣ duy khác
nhau của mọi ngƣời.
Ngày nay, rất nhiều ngƣời đều biết khi đề cập đến sơ đồ tƣ duy và họ vận
dụng chúng vào công việc của chính mình nhằm giúp công việc cũng nhƣ
cuộc sống thú vị và đơn giản hơn. Nó góp phần rất lớn trong việc giúp giảng
viên, học sinh, trẻ hệ thống hóa kiến thức, tăng cƣờng khả năng tƣ duy, ghi
nhớ, phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề, họ sẽ nhớ nhanh nhớ lâu, hiểu
sâu những kiến thức trọng tâm, liên kết liên tƣởng hệ thống kiến thức có liên
quan với nhau và quan trọng là có thể nhớ kiến thức ngay tại lớp, tự tin, sáng
tạo và tập trung đƣợc sức mạnh tập thể. Do đó, sử dụng sơ đồ tƣ duy không


14

chỉ giúp các cháu nhớ lại nội dung các câu chuyện mà còn giúp trẻ phát triển
tƣ duy sáng tạo khi các cháu kể lại câu chuyện theo ngôn ngữ riêng của mình.
Với bất kì vận dụng nào khi sử dụng sơ đồ tƣ duy thì nó luôn mang lại cho
chúng ta những lợi ích thiết thực, chính đáng để kiểm soát đƣợc những công
việc đã đề ra.
1.2. Các khái niệm về kể chuyện sáng tạo
1.2.1. Khái niệm kể chuyện
Câu chuyện kể cho trẻ nghe phải có ý nghĩa giáo dục. Kể chuyện là kể
lại một chuỗi các sự vật, sự việc, có cốt truyện, có nhân vật và các sự kiện liên
quan đến những nhân vật đó.
1.2.2. Khái niệm sáng tạo
Sáng tạo là một ý tƣởng mới, phù hợp với thời đại và không gian sinh ra
nó, và ý tƣởng đó mang lại giá trị. Là sự sắp xếp mọi thứ đã có sẳn theo một
trật tự mới. Là say mê nghiên cứu, tìm tòi để tạo ra những giá trị mới về vật

chất, tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò bó
phụ thuộc vào những cái đã có. Là trong quá trình làm việc luôn luôn suy
nghĩ, tìm tòi và học hỏi để tìm ra cái mới, cách giải quyết tốt nhất để đạt đƣợc
hiệu quả tốt nhất. Hay chỉ đơn giản là dám làm ra một cái gì đó mới mẻ, táo
bạo, khác thƣờng nhƣng vẫn rất hữu dụng. Là nghĩ ra một ý tƣởng hoặc một
sản phẩm mới hay cải biên chúng.
Ví dụ:
- Với chiếc kẹp giấy đơn giản, bạn đã có thể làm đƣợc giá treo dây điện
thoại vừa tiện lợi, vừa rất gọn gàng.
- Đừng vứt đi que kem bạn mới ăn xong, hãy sáng tạo ra những bộ bàn
ghế dễ thƣơng nhƣ thế này làm đẹp cho bàn học của bạn. Nhƣng nhớ là phải
rửa sạch chúng trƣớc đã nhé!
Sáng tạo là với bất cứ cái gì, ở bất cứ lĩnh vực nào của thế giới cả vật
chất lẫn tinh thần. Là cách bạn tạo ra sự khác biệt với thứ bạn đã có trƣớc với
cái hình thành sau giúp tăng năng suất, tiết kiệm hay thân thiện với môi


15

trƣờng, tính ích lợi có thể mang đến cho gia đình, bản thân, cộng đồng.
1.2.3. Khái niệm kể chuyện sáng tạo
1.2.3.1. Khái niệm:
Sáng tạo trong khi diễn đạt ngôn ngữ kể chuyện là giữ nguyên nội dung
cốt truyện, làm đa dạng, phong phú cốt truyện giúp cho câu chuyện thêm hấp
dẫn, sinh động nhƣng không làm thay đổi nội dung tác phẩm.
Sáng tạo không có nghĩa là thay đổi tạo ra một câu chuyện khác mà phải
căn cứ vào các yếu tố động, biến đổi linh hoạt trong truyện để sáng tạo khi kể
chuyện nhằm làm cho trẻ yêu thích các câu chuyện và phát triển ngôn ngữ ở
trẻ.
Đồng thời cũng giáo dục cho trẻ nhân cách đạo đức, phát triển trí nhớ,

nâng cao trí tuệ, tƣ duy, phát triển trí tƣởng tƣợng sáng tạo và mở rộng nhận
thức ở trẻ về nét đẹp truyền thống của dân tộc “Lòng nhân ái, thủy chung;
tính công bằng, yêu lẽ phải; tính cần cù chịu khó; yêu nước, thương nòi; tính
tự tin và lạc quan yêu đời”
Kể chuyện sáng tạo là sự thể hiện bằng ngôn ngữ của bản thân mỗi trẻ về
các câu chuyện, sự vật, sự việc, bức tranh, hiện tƣợng diễn ra xung quanh mà
đứa trẻ nghe đƣợc, thấy đƣợc hoặc đã trải nghiệm.
1.2.3.2. Các kiểu kể chuyện sáng tạo
- Kể chuyện qua tranh minh họa, diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ và giọng
nói.
- Kể chuyện theo gợi ý bằng lời.
- Kể theo cốt truyện.
- Đƣa đƣợc tình tiết.
- Thêm vào một đoạn.
- Vẽ đƣợc hình ảnh.
- Đóng vai theo câu chuyện.


×