Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sang kiem kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.48 KB, 20 trang )

Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
Mục lục
Trang
Mục lục .. 1
A. đặt vấn đề .... 2
I. Lời nói đầu . 2
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .. 2
1. Thực trạng . . 2
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên . .. 3
B. Giải quyết vấn đề ... 3
I. Các giải pháp thực hiện .. 3
1. Những yêu cầu cơ bản của việc viết câu .. 3
1.1. Nội dung phải hợp lí về mặt logic và ngữ nghĩa .. 3
1.2. Cấu trúc cú pháp của câu phải phù hợp với qui tắc tạo câu của Tiếng Việt ..
. . 4
a) Câu phải có kết cấu nòng cốt . .... 4
b) Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa hợp lí . . 5
c) Đặt câu phải đảm bảo yêu cầu về mặt phong cách .. 6
d) Các câu trong văn bản phải đảm bảo sự liên kết 6
2. Các giải pháp thực hiện .. . 7
2.1. Phân loại lỗi .. 7
2.2. Miêu tả lỗi .. 8
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện chữa lỗi câu ... .. 10
1. Chữa lỗi câu trong giờ Tiếng Việt 11
2. Chữa lỗi câu trong giờ học HĐNGLL (lớp 7) ở chủ điểm: Hội vui học tập
.. 12
3. Chữa lỗi câu sai thông qua giờ trả bài Tập làm văn 13
C. Kết luận . .. 16
1. Kết quả nghiên cứu . . . . 16
2. Kiến nghị, đề xuất . . 17
Tài liệu tham khảo .. 19


Trang 1 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
A. Đặt vấn đề
I. Lời nói đầu:
Môn Ngữ văn là môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, điều đó nói lên
tầm quan trọng của nó trong việc giáo dục quan điểm, t tởng tình cảm cho học
sinh. Nhà văn hào Nga Mác-XimGor-Ki đã nói: Học văn là học làm ngời.
Học tốt môn ngữ văn giúp học sinh rất nhiều trong giao tiếp với đời sống xã
hội, giao tiếp với đời sống gia đình và bạn bè.
Và dù sau này bớc vào đời, học sinh có thể tham gia mọi ngành nghề
phục vụ xã hội, môn Ngữ văn luôn luôn là phơng tiện, là ngời bạn tốt trên đờng
đời của mỗi học sinh, giúp các em sống tốt hơn, đẹp hơn.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng.
Rõ ràng là môn Ngữ văn có một vị trí quan trọng trong nhà trờng phổ
thông. Song có một thực trạng đáng buồn là hiện nay không ít học sinh thực sự
không mặn mà với việc học văn không chịu đọc sách, báo và các tài liệu
tham khảo, lời suy nghĩ, sáng tạo Chính vì thế mà trong khi nói cũng nh khi
viết, các em thờng không diễn đạt đợc nội dung mình định nói do đó dẫn đến
việc viết câu sai.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi thấy mình
cần phải làm gì để giúp học sinh nhận ra lỗi viết câu sai là loại lỗi gì ? nguyên
nhân và cách sửa chữa. Từ đó, các em sẽ không chỉ biết viết câu sao cho đúng
mà còn biết viết những câu hay, ý tứ. Chính vì lí do đó, tôi đã chọn đề tài Câu
Tiếng Việt và phơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Trang 2 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát các lỗi về câu. Kết quả thu đ-
ợc nh sau:

Năm học
Khối
lớp
Số l-
ợng
Lỗi
Không
lỗi
Các loại chủ yếu
Tỷ lệ
(%)
2005 - 2006
7 206 85
101
- Thiếu các thành
phần nòng cốt câu
- Viết câu thiếu vế
- Không ý thức rõ về
thành phần phụ trạng
ngữ với chủ ngữ
- Sai quan hệ ngữ
nghĩa giữa các thành
phần trong câu
- Sai quan hệ logic
chủ đề - liên kết hình
thức
27,1
22,3
21,2
15,3

14,1
B. Giải quyết vấn đề
I. Các giải pháp thực hiện:
1. Những yêu cầu cơ bản của việc viết câu
1.1. Nội dung phải hợp lí về mặt logic và ngữ nghĩa
- Câu phải có nghĩa, vì có nghĩa chúng ta mới hiểu đợc nội dung, mục
đích thông báo. Muốn vậy dùng từ trong câu và viết chính tả phải đúng.
- Mặt khác, đứng về mặt ý nghĩa giữa các từ, các bộ phận trong câu
không đợc mâu thuẫn nhau, mà phải thống nhất với nhau, ý của câu cũng phải
Trang 3 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
thống nhất với ý của đoạn văn, của văn bản, đảm bảo sự phát triển liền mạch,
liền ý của đoạn văn và văn bản.
1.2. Câu trúc cú pháp của câu phải phù hợp với qui tắc tạo câu của
Tiếng Việt.
a) Câu phải có kết cấu nòng cốt.
* Câu là một chỉnh thể ngữ pháp độc lập, chứa đựng một nội dung thông
báo hoàn chỉnh và gắn với một hoàn cảnh giao tiếp nhất định.
Câu có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ.
* Chủ ngữ nêu tên sự vật, hiện tợng có hành động, đặc điểm, trạng
thái ... đợc miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thờng đứng trớc vị ngữ.
Ví dụ: Con bò đang gặm cỏ
CN VN
Chủ ngữ thờng do danh từ đảm nhiệm, nhng cũng có thể do động từ, tính
từ đảm nhiệm. Chủ ngữ có thể đợc cấu tạo từ một từ hoặc một cụm từ.
* Vị ngữ chỉ ra hành động, trạng thái, tính chất, quan hệ của sự vật, hiện
tợng nêu ở chủ ngữ.
Vị ngữ thờng đứng sau chủ ngữ, do động từ, tính từ (cụm động từ, tính
từ) hoặc do các từ, cụm từ khác đảm nhiệm.
* Giữa chủ ngữ và vị ngữ phải đảm bảo quan hệ hợp lí, chặt chẽ.

Thờng thì trong câu chủ ngữ đứng trớc, vị ngữ đứng sau. Chỉ trong
những trờng hợp hạn hữu, trong câu mới có hiện tợng đảo trật tự giữa chủ ngữ
và vị ngữ.
Khi muốn nhấn mạnh ý, làm cho câu có tính gợi hình, gợi cảm ngời ta
đảo vị trí của vị ngữ lên đầu câu.
Ví dụ: Lom khom d ới núi , tiều vài chú
VN CN
Lác đác ben sông, chợ mấy nhà
Trang 4 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
VN CN
Chỉ những câu vị ngữ là động từ nội động thì mới có thể đảo vị trí vị ngữ
lên đầu đợc.
Ví dụ: Bạc phơ, mái tóc ng ời cha
VN CN
* Ngoài hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ thì câu cần có ngữ
điệu thông báo. Đặc biệt khi hai thành phần chính của câu vắng mặt thì ngữ
điệu càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, câu còn có các thành phần phụ.
b) Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa hợp lí
Khi viết câu, nội dung câu phải hợp lí,có tính chất khách quan phù hợp
với quy luật nhận thức.
Ví dụ : - Chim hót
- Bò đang gặm cỏ.
Chứ không thể đặt câu là :
- Bò đang hót
- Chim gặm cỏ
Giữa chủ ngữ và vị ngữ phải hợp lí. Chủ ngữ thờng nêu sự vật, hiện tợng,
sự việc; vị ngữ nêu hành động, trạng thái, tính chất, đặc điểm về sự vật, sự
việc, hiện tợng chứ không thể ngợc lại.
Quan hệ giữa trạng ngữ với nòng cốt câu cũng phải đảm bảo sự logic,

hợp lý.
Ví dụ: Trên cánh đồng, mấy chú bò đang gặm cỏ
Tr.N CN VN
Chứ không thể có trạng ngữ: Trên cành cây mà nòng cốt câu lại là
mấy chú bò đang gặm cỏ.
Giữa các vế trong câu ghép phải có sự hợp lý đảm bảo tính logic. Nếu vế
thứ nhất là nguyên nhân thì vế thứ hai phải là kết quả (hoặc điều kiện - kết quả;
giả thiết - kết quả ). Nếu câu không có kết cấu nh thế là câu sai.
Trang 5 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
c) Đặt câu phải đảm bảo yêu cầu về mặt phong cách.
Câu trong phong cách hành chính khác với câu viết theo phong cách
nghệ thuật, chính luận.
- ở văn bản hành chính - công cụ thờng sử dụng những câu có cấu trúc
chặt chẽ. Quan hệ giữa các thành phần, các vế câu đợc xác định rõ ràng, rành
mạch, bố cục hợp lý, chặt chẽ không dài dòng.
- Trong văn bản nghị luận thờng sử dụng từ ngữ toàn dân, những từ ngữ
chính trị - xã hội. sử dụng biến hoá các loại câu trong lập luận, chứng minh giải
thích, bình luận để thấu lý, đạt tình...
- Trong văn bản thuyết minh, có thể sử dụng rộng rãi các kiểu câu đơn
câu phức theo một hệ thống cú pháp chuẩn.
- Đối với văn bản nghệ thuật việc sử dụng câu hết sức đa dạng, có đủ các
loại câu theo mục đích phát ngôn, có đủ các kiểu câu chia theo cấu trúc nhằm
đảm bảo tính thẩm mỹ, tính hình tợng và tính riêng về phong cách cá nhân.
Qua trên ta thấy khi đặt câu phải chú ý xem câu phù hợp với phong cách
ngôn ngữ nào để viết câu cho đúng, phù hợp với đặc điểm phong cách ngôn
ngữ đó.
d) Các câu trong văn bản phải đảm bảo sự liên kết.
Văn bản là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội dung và hoàn
chỉnh về hình thức. Văn bản dù viết dới hình thức nào, đều là một tập hợp gồm

nhiều câu, nhiều đoạn nối với nhau. Việc sắp xếp, nối kết các câu trong đoạn,
các đoạn trong văn bản không phải là hiện tợng ngẫu nhiên mà nó thể hiện ý đồ
của ngời viết, hớng tới một nội dung chủ đề nhất định. Và nh vậy, mối quan hệ
ý nghĩa giữa câu với câu đợc gọi là liên kết câu.
Muốn liên kết câu phải đảm bảo nguyên tắc liên kết cả về nội dung và
hình thức.
Trang 6 Ngữ văn
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
- Liên kết nội dung: Các câu trong đoạn văn về mặt nội dung có mối
quan hệ qua lại lẫn nhau. Liên kết nội dung thể hiện ở hai bình diện: liên kết
chủ đề và liên kết logic. Hai mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Liên kết hình thức: Chính là việc sử dụng các phơng tiện liên kết của
ngôn ngữ để nối các câu làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu
hiện nội dung văn bản. Phơng tiện liên kết có thể thuộc bình diện ngữ âm nh
vần, nhịp; có thể thuộc bình diện từ vựng nh từ và thuộc bình diện ngữ pháp nh
kết cấu ngữ pháp. Các phơng tiện đó rất đa dạng nhng có thể quy về một số ph-
ơng thức nhất định: Phơng thức lặp; phơng thức thế; phơng thức liên tởng; ph-
ơng thức nối; phơng thức trật tự tuyến tính
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu cơ bản của việc viết câu. Dựa vào
những yêu cầu cơ bản ấy mà chúng ta biết đợc câu viết đúng hay viết sai. Để từ
đó nhận ra đợc lỗi câu mà có phơng hớng chữa lỗi.
2. Các giải pháp thực hiện
2.1. Phân loại lỗi.
Để phân loại lỗi câu sai, tôi đã dựa vào một số tiêu chuẩn sau:
- Thứ nhất là: dựa vào quan hệ hớng nội (tức là tổ chức nội bộ trong
câu).
- Thứ hai là: dựa vào quan hệ hớng ngoại (tức là xem học sinh đã sử
dụng việc liên kết câu theo chủ đề, logic hoặc dùng phơng tiện liên kết không
phù hợp nh thế nào ?)
sơ đồ phân loại lỗi:

Trang 7 Ngữ văn
Lỗi câu
Đề tài: Câu Tiếng Việt và ph ơng pháp chữa lỗi câu Tiếng Việt cho học sinh
Sau khi phân loại lỗi theo tiêu chuẩn nh ở trên, tôi tiến hành miêu tả lỗi
một cách chi tiết. ở đây, tôi chỉ xin đa ra một số câu tiêu biểu cho mỗi dạng lỗi
nằm trong phạm vi của đề tài.
2.2. Miêu tả lỗi.
* Lỗi do thiếu các thành phần nòng cốt của câu
- Câu 1: Hè về, nở đỏ rực cả sân trờng
Câu này thiếu bộ phận chủ ngữ
- Câu 2: Những kỷ niệm tuổi học trò
Câu này thiếu bộ phận vị ngữ
- Câu 3: Bằng nỗ lực của bản thân đã trở thành một học sinh giỏi
Trong câu này, ngời viết nhầm tởng Bản thân đã có thể làm chủ ngữ
cho bộ phận đứng sau đó
Trang 8 Ngữ văn
Quan hệ
hớng nội
Quan hệ
hớng ngoại
Sai về mặt
cấu tạo
Sai về mặt
ngữ nghĩa
Lỗi về liên
kết nội dung
Lỗi về liên
kết hình thức
Sai kết
cấu

nòng
cốt
Câu
ghép
thiếu
vế
Quan
hệ
C - V
không
hợp
TN với
nòng
cốt
không
hợp
Thành
phần
trong
câu
không
logic
Lỗi
về liên
kết
chủ đề
Lỗi
về liên
kết
logic

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×