Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 52 trang )

TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY

PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CẢNG CHÂN MÂY

Huế, tháng 09 năm 2014


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây............6
Bảng 2: Giá trị và cơ cấu tài sản theo sổ sách kế toán của Công ty tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp..............................................................................................11
Bảng 3: Giá trị và cơ cấu nguồn vốn của Công ty tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.................................................................................................................12
Bảng 4: Sản lượng xếp dỡ hàng hóa qua các năm......................................................13
Bảng 5: Hệ thống cầu bến.............................................................................................15
Bảng 6: Các phương tiện, thiết bị chính......................................................................15
Bảng 7: Danh mục các hợp đồng lớn...........................................................................17
Bảng 8: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013..................................18
Bảng 9: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2011-2013...........................19
Bảng 10: Cơ cấu doanh thu giai đoạn 2011-2013........................................................19
Bảng 11: Cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính giai đoạn 2011-2013..........................20
Bảng 12: Tổng hợp chi phí giai đoạn 2011-2013.........................................................21
Bảng 13: Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố....................................................21


Bảng 14: Cơ cấu lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp......................23
Bảng 15: Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp tại ngày 30/09/2013........................24
Bảng 16: Cơ cấu vốn điều lệ dự kiến...........................................................................30
Bảng 17: Phương án sử dụng lao động........................................................................37
Bảng 18: Chi phí cổ phần hóa......................................................................................39
Bảng 19: Số tiền dự kiến nộp về Quỹ Phát triển doanh nghiệp của Tổng công ty....40
Bảng 20: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dự kiến 04 năm sau cổ phần hóa..........45
Bảng 21: Kế hoạch tổ chức thực hiện Phương án.......................................................48
1


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây hiện nay...................6
Hình 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Cảng Chân Mây.............................28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

2


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

PHẦN I – CĂN CỨ PHÁP LÝ CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY TNHH MTV CẢNG
CHÂN MÂY
1. Căn cứ pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước:
-


Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh

nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
-

Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi

Nghị định 59/2011/NĐ-CP;
-

Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính về hướng

dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa;
-

Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính về hướng

dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu được từ cổ phần hóa của các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần;
-

Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH ngày 20/12/2012 của Bộ Lao động

-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động khi
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
-

Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/08/2010 của Chính phủ về quy định

chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
-

Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTTXH ngày 24/12/2010 của Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP;
-

Thông tư số 26/2013/TT-BTNMT ngày 26/09/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về hướng dẫn việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp quy định tại Điều 31 Nghị định 59/2011/NĐ-CP;
-

Thông tư số 194/2013/TT-BTC ngày 17/12/2013 của Bộ Tài chính về hướng

dẫn tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo
Nghị định 59/2011/NĐ-CP.

1


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

2. Căn cứ pháp lý về cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
-

Tờ trình số 5209/TTr-CNT ngày 07/9/2012 của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy


Việt Nam gửi Bộ Giao thông vận tải về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng
Chân Mây;
-

Công văn số 5336/BGTVT-QLDA ngày 10/6/2013 của Bộ Giao thông vận tải

gửi Thủ tướng Chính phủ về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây;
-

Công văn số 5199/VPCP-ĐMDN ngày 27/6/2013 của Văn phòng Chính phủ

gửi Bộ Giao thông vận tải về việc cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây;
-

Công văn số 1835/CNT-ĐMDN ngày 18/7/2013 của Tập đoàn Công nghiệp tàu

thủy Việt Nam gửi Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây về việc cổ phần hóa Công ty
TNHH MTV Cảng Chân Mây;
-

Quyết định số 181/QĐ-CNT ngày 21/3/2014 của Hội đồng thành viên Tổng

công ty Công nghiệp tàu thủy về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty
TNHH MTV Cảng Chân Mây;
-

Quyết định số 52/QĐ-CM ngày 22/03/2014 của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần

hóa Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây về việc thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây;

-

Quyết định số 716/QĐ-CNT ngày 14/11/2013 của Ban chỉ đạo cổ phần hóa

Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam về phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây;
-

Quyết định số 717/QĐ-CNT ngày 14/11/2013 của Ban chỉ đạo cổ phần hóa Tập

đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam về phê duyệt lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thực
hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây;
- Quyết định số 2928/QĐ-BGTVT ngày 04/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải về
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây thuộc Tổng
Công ty Công nghiệp tàu thủy.

2


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

PHẦN II – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CẢNG
CHÂN MÂY
1. Thông tin cơ bản
- Tên công ty tiếng Việt

: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

- Tên công ty tiếng Anh

- Tên viết tắt
- Địa chỉ Trụ sở chính

Cảng Chân Mây
: Chan May Port Company Limited
: Chan May Port
: Thôn Bình An, Xã Lộc Vĩnh, Huyện Phú Lộc,

- Điện thoại
- Fax
- Email
- Website

Tỉnh Thừa Thiên Huế
: 054.3.876.096 – 054.3.891.841
: 054.3.891.838 – 054.3.833.577
:
: www.chanmayport.com.vn

- Logo
- Giấy CNĐKKD

: Số 3300515171 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế cấp lần đầu ngày 28/11/2007,

- Đại diện theo Pháp luật
- Chức vụ
- Vốn điều lệ theo ĐKKD

thay đổi lần thứ 3 ngày 26/03/2014

: Ông Nguyễn Hữu Thọ
: Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty
: 211.370.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm
mười một tỷ, ba trăm bảy mươi triệu đồng chẵn).

2. Cơ sở pháp lý của việc thành lập
-

Thông báo số 31/TB ngày 28/3/1996 của Văn phòng Chính phủ về việc thông

báo ý kiến của Thủ tướng Võ Văn Kiệt tại cuộc họp với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế
về cảng Chân Mây. Trong đó, cho phép tiến hành lập quy hoạch, nghiên cứu tiền khả thi
dự án cảng nước sâu và khu công nghiệp - thương mại - dịch vụ Chân Mây;
-

Quyết định số 966/TTg ngày 27/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt định hướng quy hoạch đô thị mới Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế;
-

Công văn số 1166/BXD-KTQH ngày 04/9/1997 của Bộ Xây dựng về việc thỏa

thuận quy hoạch sử dụng đất đô thị mới Chân Mây;
-

Văn bản số 4633/KTN của Chính phủ ngày 17/9/1997 về việc dự án tiền khả

thi cảng Chân Mây (thông qua Báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng cảng Chân Mây
giai đoạn I đến năm 2010);
3



CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA
-

Quyết định số 2999/QD-UB ngày 09/11/2000 của UBND tỉnh Thừa Thiên

Huế về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Bến số 1 - cảng Chân Mây, tỉnh Thừa
Thiên Huế;
-

Quyết định số 1048 QĐ/UB ngày 23/4/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

về việc giao cho Ban Quản lý dự án Chân Mây quản lý và vận hành Cảng Chân Mây;
-

Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô,
tỉnh Thừa Thiên Huế;
-

Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 07/12/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên

Huế có về việc chuyển đổi Ban Quản lý dự án Chân Mây thành Cảng Chân Mây;
-

Quyết định số 1541/QĐ-TTg ngày 14/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về


việc điều chuyển tài sản Cảng Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, tỉnh
Thừa Thiên Huế cho Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam;
-

Quyết định số 3128/QĐ-CNT-TCCB-LĐ ngày 28/9/2007 của Tập đoàn Công

nghiệp tàu thủy Việt Nam về việc thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Cảng Chân Mây.
3. Lịch sử hình thành và phát triển
-

Bến số 1-Cảng Chân Mây được bắt đầu khởi công xây dựng vào ngày

25/3/2001, sau hơn 2 năm khẩn trương thi công, vào ngày 19/5/2003, công trình Bến số
1 được Cục Hàng hải Việt Nam công bố hoàn thành và cho phép đón tàu biển trong và
ngoài nước có trọng tải lên đến 30.000DWT. Để kịp thời vận hành, quản lý cảng ngay
sau khi hoàn thành bước xây dựng, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có Quyết định số
1048QĐ/UB ngày 22/4/2003 giao cho Ban Quản lý dự án Chân Mây trực tiếp điều
hành Cảng Chân Mây với tổng số cán bộ công nhân viên 70 người, chủ yếu hình thành
từ việc đào tạo, thực tập tại Cảng Sài Gòn. Đến nay, tổng số nhân sự của Cảng Chân
Mây lên đến đến 267 CBCNV .
-

Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế và trong khi chờ làm

thủ tục thành lập doanh nghiệp, Ban Quản lý dự án Chân Mây đã lập và trình UBND
tỉnh Đề án thành lập Cảng Chân Mây theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ. Ngày 07/12/2006, UBND tỉnh đã ra Quyết định số 2789/QĐ-UB về
4



CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

việc chuyển đổi Ban Quản lý dự án Chân Mây thành Cảng Chân Mây. Theo đó, Cảng
Chân Mây hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
-

Ngày 12/01/2007, căn cứ Thông báo số 10/TB-VPCP của Văn phòng Chính

phủ đồng ý về việc chuyển giao Cảng Chân Mây cho Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Cảng Chân Mây đã hoàn thành các thủ tục cần thiết để
ngày 28/09/2007 Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã có
Quyết định số 3128/QĐ-CNT-TCCB-LĐ ngày 28 tháng 9 năm 2007 về việc thành lập
Công ty TNHH một thành viên Cảng Chân Mây.
-

Cảng Chân Mây là cảng biển tổng hợp có độ sâu -12,5m, nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm Miền Trung, phục vụ cho phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cảng có khả năng đón tàu trọng tải lên đến 50.000DWT và tàu du lịch quốc tế cỡ lớn;
có bến chuyên dùng cho tàu 20.000DWT để bốc dỡ các cấu kiện siêu trường, siêu
trọng, đặc biệt là bốc dỡ hàng rời như gỗ dăm, than cám, cát silic, titan, clinker…với
năng suất cao, có thể đạt 10 nghìn tấn/ngày. Lượng hàng hóa thông qua cảng năm 2012
đạt khoảng 1,4 triệu tấn (Vượt 40% công suất thiết kế). Nguồn nhân lực của cảng được
bố trí phù hợp, có kỹ năng nghiệp vụ cao có thể thực hiện các công tác nghiệp vụ của
một cảng biển hiện đại.
-


Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty còn gặp

nhiều khó khăn như: Lượng hàng hóa thông qua đã vượt công suất thiết kế của Bến số
1, tình trạng không đủ bến cho tàu làm hàng thường xuyên xảy ra gây nhiều khó khăn
cho kế hoạch điều độ khai thác; cảng chưa có đê chắn sóng nên bị ảnh hưởng nhiều từ
vấn đề thời tiết, làm chậm tiến độ giải phóng hàng hóa cho chủ hàng; trang thiết bị cơ
giới hầu như chỉ đáp ứng cho việc xếp dỡ hàng rời, chưa thu hút được container, làm
giảm tính cạnh tranh của cảng…
4. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3300515171 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp lần đầu ngày 28/11/2007, thay đổi lần thứ 3 ngày
26/03/2014, ngành nghề đăng ký kinh doanh hiện tại của Công ty TNHH MTV Cảng
Chân Mây bao gồm:
5


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
Stt

Tên ngành

Mã ngành

1
2
3

4

Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
Sửa chữa thiết bị điện
Bốc xếp hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và
đường bộ
Chi tiết: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Đại lý du lịch
Điều hành tua du lịch
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch
Cho thuê xe có động cơ
Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác)
Sửa chữa thiết bị khác
Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Hoạt động của các câu lạc bộ thể thao
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên
doanh
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành
(trừ vận tải bằng xe buýt)
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên

quan
Chi tiết: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng
chuyên doanh
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
Chi tiết: Dịch vụ cung ứng nhiên liệu
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

5011
3314
5224
5221

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23

24
25

5222
5012
7911
7912
7920
7710
3311
3312
3315
3319
3510
3600
5510
5610
9312
4933
4773
4931
4661

5229
5210

5. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây
5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức hiện nay

Hình 1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây hiện nay

6


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

5.2. Mô hình tổ chức
-

Cơ cấu tổ chức quản lý: theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc Công

ty, các Phó giám đốc Công ty, Kế toán trưởng, bộ máy giúp việc và Kiểm soát viên.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc công ty.
-

Ban điều hành: 04 người, gồm 01 Chủ tịch kiêm Giám đốc, 02 Phó giám đốc,

01 kế toán trưởng.
-

Kiểm soát viên: 01 người.

-

Các phòng, ban chức năng bao gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng

Kế toán - Tài vụ, Phòng Kế hoạch - Khai thác, Phòng Thương vụ - Tiếp thị và Phòng
Kỹ thuật.

-

Các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp Xếp dỡ, Xí nghiệp

Cung ứng Dịch vụ tàu biển, Xí nghiệp Cơ giới, Văn phòng Đại diện tại thành phố Huế,
Đội Bảo trì, Đội Bảo vệ và Bộ phận tàu lai (tàu Chân Mây 01 và tàu Chân Mây 02).
5.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban, xí nghiệp và đơn vị trực thuộc:
 Phòng Thương vụ - Tiếp thị
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về xây dựng biểu giá cước dịch vụ cảng
biển đối nội, đối ngoại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
7


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

- Trực tiếp đàm phán, thương thảo, dự thảo hợp đồng với khách hàng; theo dõi
việc thực hiện hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng giữa cảng với khách hàng.
- Lập bảng tổng hợp các chi phí dịch vụ với khách hàng để yêu cầu thanh toán.
- Thống kê, phân tích số liệu, đánh giá tình hình thực hiện và lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm.
- Tiếp cận, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và lĩnh vực marketing.
 Phòng Kế hoạch-Khai thác
Phòng Kế hoạch - Khai thác là phòng tham mưu cho Giám đốc về công tác kế
hoạch, khai thác và thống kê. Chịu trách nhiệm đảm bảo cho công tác kế hoạch, khai
thác và thống kê của Công ty hoạt động theo đúng những qui định của hệ thống kế
hoạch hoá, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm
hướng dẫn các Xí nghiệp, Đội sản xuất trực tiếp trực thuộc Công ty thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm.
 Phòng Kỹ thuật

Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu chính cho Giám đốc trong việc thực
hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức quản lý duy tu sữa chữa nâng cấp các
công trình và trang thiết bị hiện hữu, đồng thời nghiên cứu khoa học kỹ thuật phục vụ
sản xuất, ứng dụng công nghệ mới phục vụ sản xuất và các dự án đầu tư mua sắm
phương tiện, trang thiết bị.
 Phòng Kế toán - Tài vụ
-

Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính: quản lý, sử dụng có

hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn trong phạm vi quản lý của Công ty.
-

Thừa lệnh Giám đốc để hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, quản lý các xí nghiệp,

phòng, đội của Công ty thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực
quản lý tài chính kế toán.
-

Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức kế toán phù hợp với các tổ chức

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không
ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
 Phòng Hành chính - Tổng hợp
-

Tham mưu, giúp việc cho Cấp uỷ và Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý,
8



CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

tuyển dụng, đào tạo cán bộ và lực lượng lao động, bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện
các chính sách đối với cán bộ và người lao động theo pháp luật và các qui định hiện
hành của Nhà nước trong doanh nghiệp.
-

Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý lao động, phân phối

thu nhập tiền lương và các tiêu chuẩn chế độ chính sách đối với người lao động làm việc
tại Công ty phù hợp với các thông tư nghị định của chính phủ và pháp luật hiện hành.
-

Thừa uỷ quyền Giám đốc kiểm tra các phòng, đội trong lĩnh vực công tác tổ

chức, cán bộ và quản lý nhân sự.
 Xí nghiệp Cung ứng Dịch vụ tàu biển
Xí nghiệp tham mưu chính cho Giám đốc trong việc kiểm đếm hàng hoá, quản lý
và giám sát hàng hoá kho, bãi; thống kê các hoạt động khai thác, sản xuất của Cảng. Tổ
chức kinh doanh dịch vụ xăng dầu và các hoạt động dịch vụ cung ứng khác cho tàu biển.
 Xí nghiệp cơ giới
Xí nghiệp tham mưu chính cho Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất bốc xếp và giải phóng hàng của Cảng bằng thiết bị cơ giới, chuẩn bị các phương
tiện, thiết bị bốc xếp trước khi đi vào sản xuất. Chỉ đạo công tác quản lý, vận hành, bảo
quản và bảo dưỡng các thiết bị xếp dỡ hàng hoá, xe máy...
 Xí nghiệp xếp dỡ
Xí nghiệp tham mưu chính cho Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất bốc xếp và giải phóng hàng hoá.
 Văn phòng đại diện tại Huế

- Tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin; giải quyết các thủ tục giao dịch với các
Sở, ban ngành; các ngân hàng, khách hàng, đối tác... tại thành phố Huế; lưu trữ các tài
liệu gốc của Công ty.
 Đội bảo trì
Đội Bảo trì là bộ phận trực tiếp sản xuất công cụ sản xuất; duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa các phương tiện, trang thiết bị hạ tầng của Công ty; quản lý vận hành máy
phát điện, phối hợp cung cấp dịch vụ điện, nước.
 Đội bảo vệ
Đội bảo vệ là đội tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động
bảo vệ an ninh chính trị, tài sản và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho các hoạt động
9


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

sản xuất kinh doanh trong Công ty được thuận lợi.
 Bộ phận tàu lai
Bộ phận tàu lai (Chân Mây 01 và Chân Mây 02) có chức năng chính trong việc
thực hiện nhiệm vụ lai dắt tàu thuyền ra vào Cảng.
6. Danh sách công ty mẹ và công ty con
-

Công ty mẹ: Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy nắm giữ 100% vốn điều lệ.

-

Công ty con: Không có.

7. Tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn

7.1. Tổ chức Đảng
Công ty hiện nay có tồn tại tổ chức Chi bộ Đảng. Tổ chức Đảng tại Công ty với
tiền thân là Chi bộ Ban quản lý Khu đô thị mới Chân Mây được thành lập theo Quyết
định số 86/QĐ-TV ngày 04/01/1998 với số lượng ban đầu là 03 đồng chí.
Ngày 21/03/2008, theo Quyết định số 167/QĐ-ĐU, Chi bộ Công ty Cảng Chân
Mây ra đời với số thành viên ban đầu là 21 đồng chí và hiện nay là 34 đồng chí. Đến
ngày 11/01/2013, Đảng bộ cơ sở Công ty Cảng Chân Mây được thành lập theo Quyết
định số 05-QĐ/ĐU của Đảng ủy Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Hiện nay,
số đảng viên là 37 đồng chí.
7.2. Tổ chức Công đoàn
Công ty hiện nay có tổ chức công đoàn đang hoạt động với số lượng cán bộ
đoàn viên công đoàn là 262 người. Hiện nay, Chủ tịch công đoàn của Công ty đang
nắm giữ chức vụ Phó giám đốc Công ty. Công đoàn Công ty Cảng Chân Mây được
thành lập theo Quyết định số 147/QĐ-CĐCNT ngày 30/05/2012 của Công đoàn Công
nghiệp tàu thủy Việt Nam
Với chức năng, nhiệm vụ của mình công đoàn Công ty Cảng Chân Mây đã có
sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng, đội, xí
nghiệp trong việc tổ chức, lãnh đạo và động viên cán bộ CNV thi đua thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng, củng cố và phát triển Cảng Chân Mây.
Năm 2009, Công đoàn cơ sở Cảng Chân Mây được Liên đoàn Lao động tỉnh
Thừa Thiên Huế tặng bằng khen. Năm 2010, Công đoàn cơ sở Cảng Chân Mây được
10


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

công đoàn viên chức Việt Nam tặng bằng khen. Năm 2011, Công đoàn cơ sở Cảng
Chân Mây được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng bằng khen.
PHẦN III – THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV CẢNG CHÂN MÂY Ở

THỜI ĐIỂM XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Thực trạng về tài sản
Tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán tại ngày 30/09/2013 là 302.835.567.491 đồng.
Bảng 2: Giá trị và cơ cấu tài sản theo sổ sách kế toán của Công ty tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp
ĐVT: VNĐ
TT
I
1
1.
1
1.
2
1.
3
1.
4
1.
5
2
3
II
1
2
3
4
5

Tài sản cố định đầu tư dài hạn
Tài sản cố định


Giá trị còn lại
của tài sản
219.608.545.842
217.053.150.419

Cơ cấu tài sản
(%)
72,52%
71,67%

Nhà cửa vật kiến trúc

172.746.987.455

57,04%

Máy móc, thiết bị

29.853.494.396

9,86%

Phương tiện vận tải

13.955.289.046

4,61%

432.391.773


0,14%

64.987.749
52.208.182
2.503.187.241
83.227.021.649
64.282.264.472
1.690.355.185
11.910.775.582
4.635.471.487
708.154.923
302.835.567.491

0,02%
0,02%
0,83%
27,48%
21,23%
0,56%
3,93%
1,53%
0,23%
100,00%

Danh mục tài sản

Tài sản khác
Tài sản cố định vô hình
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

Chi phí trả trước dài hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Vật tư hàng hóa tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tổng giá trị tài sản (I+II)

Do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển phải đầu tư cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị với giá trị lớn, nên tài sản cố định chiếm 71,67% tổng giá trị tài sản
của Công ty. Trong đó, nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị lần lượt chiếm chiếm
57,04% và 9,86% tổng giá trị tài sản của Công ty.
2. Thực trạng về tài chính, công nợ
11


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

Bảng 3: Giá trị và cơ cấu nguồn vốn của Công ty tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp
ĐVT: VNĐ

Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ dài hạn

Cơ cấu nguồn
vốn (%)
91.034.549.536
30,06%
22.687.419.233
7,49%
81.621.414
0,03%
2.431.536
0,00%
1.361.826.033
0,45%
1.438.786.750
0,48%
2.972.739.592
0,98%
15.463.300.726
5,11%
1.366.713.182
0,45%
68.347.130.303
22,57%

Phải trả dài hạn nội bộ

Phải trả dài hạn khác

23.000.000.000
35.000.000.000

7,59%
11,56%

10.347.130.303
211.801.017.955
211.370.000.001
431.017.954
302.835.567.491

3,42%
69,94%
69,80%
0,14%
100%

TT
I
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7

1.8
2
2.1
.
2.2
2.3
.
II
1
2

Nguồn vốn

Giá trị

Doanh thu chưa thực hiện
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Quỹ dự phòng tài chính
Tổng nguồn vốn (I+II)

Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm 69,94%, nợ phải trả chiếm
30,06% tổng nguồn vốn, đây là cơ cấu hợp lý cho các doanh nghiệp khai thác cảng biển.
Nợ dài hạn chủ yếu là hai khoản nợ Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và
nợ Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tổng công ty Công nghiệp tàu
thủy). Cụ thể như sau:
-

Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam: nợ gốc là 23 tỷ đồng, nợ lãi tính đến


ngày 31/12/2013 là hơn 15,58 tỷ đồng.
-

Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế: nợ gốc là 35 tỷ đồng.

Các khoản nợ trên là do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu phải hoàn trả
khoản ngân sách địa phương đã đầu tư xây dựng Bến số 1.

12


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cảng Chân Mây 03
năm trước cổ phần hóa:
3.1. Lĩnh vực kinh doanh chính:
3.1.1. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa:
Sản lượng hàng hóa qua cảng luôn ở mức cao, vượt hơn 150% công suất thiết
kế của cầu bến.
Doanh thu từ dịch vụ xếp dỡ hàng hóa chiếm khoảng gần 50% tổng doanh thu
của Công ty.
Tuy nhiên, với thiết kế của cầu bến và thiết bị công nghệ hiện nay, hàng hóa
thông qua Cảng chủ yếu là hàng rời nên doanh thu đến từ hoạt động xếp dỡ hàng hóa
chưa cao so với các Cảng khác trong khu vực.
Bảng 4: Sản lượng xếp dỡ hàng hóa qua các năm
Sản lượng

Đơn vị


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Nghìn tấn

1.697

1.580

1.480

3.1.2. Dịch vụ hàng hải
Dịch vụ hàng hải bao gồm: lai dắt tàu, cởi buộc dây, cầu bến…
Dịch vụ cung ứng nhiên liệu Công ty mới được cấp phép và hoạt động cuối năm
2010, tuy nhiên doanh thu đến từ dịch vụ này chiếm khoảng 19% doanh thu của Công ty.
3.1.3. Dịch vụ cho thuê kho bãi
Tổng diện tích mặt bằng cảng là 82.000 m2, trong đó:
-

Diện tích kho là 2.000 m2

-

Diện tích bãi là 80.000 m2, trong đó bãi chứa container rộng 10.000 m2

Dịch vụ cho thuê kho bãi chiếm khoảng 16% doanh thu của Công ty.


3.1.4. Dịch vụ đón tàu du lịch
Trong những năm qua, một số tàu du lịch có trọng tải lớn cập Cảng gồm: tàu
13


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

CELEBRITY MILENNIUM, tàu QUEEN VICTORIA, tàu COSTA ATLANTICA, tàu
QUEEN ELIZABETH, tàu SEVEN SEAS VOYAGE…
Biểu đồ 1: Lượng tàu du lịch và khách du lịch cập Cảng qua các năm

3.2. Nguyên, nhiên vật liệu
Với đặc trưng của hoạt động kinh doanh khai thác cảng, khai thác kho bãi,
nguyên vật liệu chính của Công ty là xăng, dầu, được cung cấp bởi các Công ty kinh
doanh xăng dầu trong nước. Nguồn cung cấp nguyên liệu này khá ổn định, giá cả biến
động theo quy định của Nhà nước.
Các nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế khác gồm: ắc quy, săm lốp ô tô, săm
lốp xe nâng hàng, cần trục…được cung cấp bởi các nhà cung cấp uy tín.
3.3. Trình độ công nghệ
3.3.1. Luồng vào cảng, cỡ tàu tiếp nhận, vị trí Cảng
-

Tổng chiều dài: 2,7 km với độ sâu luồng: -12m.

-

Chế độ thủy triều: Bán nhật triều không đều,

-


Chênh lệch thủy triều: 0,8m.

-

Mớn nước cao nhất cho tàu ra vào: 12,5m.

-

Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: tàu hàng 50.000 DWT, tàu khách 100.000GRT.

-

Vị trí cảng: 16o20’00’’ N; 108o00’00’’E.

-

Điểm đón trả hoa tiêu: 16o21’17’’ N; 108o00’00’’E.
14


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

3.3.2. Hệ thống kho bãi
-

Tổng diện tích mặt bằng cảng: 82.000 m2

-


Kho: 2.000 m2, trong đó kho CFS: 2.000 m2

-

Bãi: 80.000 m2, trong đó bãi chứa container: 10.000 m2

3.3.3. Hệ thống cầu bến
Bảng 5: Hệ thống cầu bến
Danh mục

Dài

Độ sâu

Bến Số 1 Chân Mây

300m

-12,5m

Bến kéo dài

120m

-6m

Loại tàu/hàng
- Tàu hàng trọng tải 50.000 DWT
- Tàu du lịch

Tàu 3.200 DWT

3.3.4. Phương tiện, thiết bị chính
Bảng 6: Các phương tiện, thiết bị chính
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Loại/kiểu
Cẩu bờ di động (Gottwald)
Cẩu bánh lốp
Cẩu bánh xích
Xe nâng
Xe đầu kéo rơ-mooc
Tàu lai dắt
Xe xúc lật

Số lượng
1
1
3
4

2
2
3

Xe san ủi BD2F

1

Máy phát điện
Gàu ngoạm

2
3

Sức nâng/tải/công suất
63 MT
27,5 MT
50-80 MT
3~5 MT
45 MT
1.020HP - 1.800 HP
1~3 m3
37 HP (hỏng không sử
dụng)
5KVA-100KVA
8-5 -3,5 m3

So với các Cảng biển khu vực Miền Trung thì Cảng Chân Mây được đầu tư thiết
bị tương đối khiêm tốn nhưng hiện đại và phù hợp với tình hình bốc xếp của Công ty.
Công ty đầu tư cẩu Gottwald được lắp đặt và đưa vào sử dụng từ năm 2003, rất thích

hợp cho việc bốc xếp hàng siêu trường, siêu trọng và hàng container…
3.4. Quy trình vận hành
Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, khách hàng và đại lý hàng hải sẽ có thông tin tàu
xin cập cảng qua phòng khai thác, phòng khai thác sẽ thông báo đến các xí nghiệp và
bộ phận liên quan để lập kế hoạch làm hàng nhằm giải phóng tàu nhanh, bảo đảm công
15


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

việc tốt nhất và hạn chế sai sót. Xí nghiệp xếp dỡ phân ca, chia máng bố trí công việc
cho từng người làm đúng việc, đúng vị trí.
Trong quá trình thực hiện việc làm hàng tàu, các xí nghiệp xếp dỡ và xí nghiệp
cơ giới trực tiếp xếp dỡ hàng hóa; phòng khai thác theo dõi và đề nghị bổ sung điều
động phương tiện, nhân lực theo thực tế nhu cầu thực tế phát sinh; xí nghiệp cung ứng
dịch vụ theo dõi, thống kê và lập bảng kết toán tàu gửi cho phòng thương vụ; phòng
thương vụ lập bảng tổng hợp các chi phí gửi cho phòng tài vụ; phòng kế toán tài vụ
xuất hóa đơn gửi cho khách hàng và theo dõi việc thanh toán, đôn đốc thu hồi công nợ.
3.5. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm/dịch vụ
Hiện nay, Công ty chưa áp dựng theo một hệ thống quản lý chất lượng nào. Ban giám
đốc Công ty đang có kế hoạch tiến hành cho xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO.
3.6. Hoạt động marketing
Nhờ chất lượng dịch vụ, năng suất cao, giải phóng tàu nhanh mà hiện nay thương
hiệu Cảng Chân Mây đã được nhiều chủ hàng, chủ tàu trong nước và quốc tế biết đến và
đánh giá cao. Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động thu hút hàng hóa; chủ động tìm kiếm
khách hàng mới, Cảng Chân Mây còn tăng cường phát huy nội lực, liên tục đầu tư nhiều
phương tiện thiết bị mới, hiện đại, cải tiến công nghệ nhằm tăng năng suất lao động cũng
như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo an toàn hàng hóa cho khách hàng.
3.7. Nhãn hiệu thương mại

Nhãn hiệu của Công ty đã đăng ký với Cục sở hữu trí tuệ theo Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu số 113068 và được cấp theo Quyết định số 23047/QĐ-SHTT ngày 06/11/2008
của Cục Sở hữu trí tuệ. Nhãn hiệu của Công ty được bảo hộ tổng thể, theo mẫu sau:

Ý nghĩa của logo: Logo thể hiện mong muốn vươn ra tầm quốc tế của Cảng
Chân Mây qua hình mô phỏng địa cầu, hai chữ mô phỏng CM là chữ Chân Mây viết
tắt, chữ CHAN MAY PORT có nghĩa là Cảng Chân Mây, sử dụng tiếng Anh nhằm
thuận tiện trong giao thương quốc tế.
16


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

3.8. Các hợp đồng lớn đang thực hiện
Bảng 7: Danh mục các hợp đồng lớn
Stt
Đối tác
1 Công ty TNHH Shaiyo AA Việt Nam
Công ty liên doanh trồng và chế biến cây nguyên liệu
2
giấy XK Huế
3 Công ty CP Chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico Huế
4 Công ty TNHH xi măng Luks Việt Nam
5 CN Cty CP Than Miền Trung - XN Than Huế
6 Công ty TNHH xi măng Luks Ninh Thuận
7 Công ty TNHH cung ứng nhựa đường ADCo
8 Công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm
9 Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Vận tải Quốc tế


Dịch vụ cung cấp
Xếp dỡ, hàng hải, thuê bãi
Xếp dỡ, hàng hải, thuê bãi
Xếp dỡ, hàng hải
Xếp dỡ, hàng hải, thuê bãi
Xếp dỡ, hàng hải
Xếp dỡ, hàng hải
Xếp dỡ, hàng hải, thuê bãi
Xếp dỡ, hàng hải
Thuê bãi

3.9. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội có nhiều bất ổn, lạm phát tăng
cao, nhiều ngành sản xuất đình trệ, giá cả không ổn định, thời tiết diễn biến phức tạp...
đã làm sụt giảm nguồn hàng qua cảng. Xác định rõ những khó khăn đó Tập thể CBCNV
Công ty với truyền thống đoàn kết, thống nhất, phát huy năng lực điều hành, quản lý,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Cảng Chân
Mây đã không ngừng phấn đấu thi đua, phát huy nhiều sáng kiến kỹ thuật, tập trung các
nguồn lực để hướng đến những mục tiêu và nhiệm vụ mới. Kết quả đạt được trong năm
vừa qua được thể hiện qua các mặt cụ thể sau:
Năm 2011: Doanh thu hoạt động SXKD đạt 142,2% so với kế hoạch, tăng
35,38% so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế tăng 79,42% so với cùng kỳ. Năm 2011 là
năm các doanh nghiệp chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái
kinh tế. Trong diễn biến chung đó, hoạt động SXKD của Công ty còn phải chịu áp lực
trước những khó khăn riêng, chi phí đầu vào tăng, công tác tổ chức diễn biến phức tạp…
nhưng đây cũng là năm có nhiều thuận lợi trọng việc thực hiện kế hoạch. Sản lượng
tăng, các tàu hàng vào cảng có kích thước trọng tải cao gấp 3 lần so với năm 2010 nên
doanh thu xếp dỡ và hàng hải tăng cao.
Năm 2012: Doanh thu hoạt động SXKD năm 2012 đạt 107% so với kế hoạch,
tăng 12% so với cùng kỳ năm 2011, lợi nhuận giảm so với năm 2011. Nguyên nhân

chính là do một số mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực sụt giảm do chính phủ cắt giảm đầu
17


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

tư công và cấm xuất khẩu. Các khách hàng truyền thống gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm đối tác. Trước tình hình đó, Công ty đã mở rộng thêm các loại hình dịch vụ như
cung ứng tàu biển, vận tải gổ dăm, cho thuê thiết bị để tăng doanh thu và đảm bảo việc
làm cho người lao động trong tình hình sản lượng hàng hóa có nguy cơ sụt giảm.
Năm 2013: Doanh thu hoạt động SXKD năm 2013 đạt 109,9% so với kế hoạch,
giảm 2,26% so với năm 2012. Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2012. Năm 2013, mặc dù
sản lượng hàng hóa thông qua có tăng so với năm 2012 nhưng cơ cấu mặt hàng thay đổi,
tăng sản lượng dăm và giảm mặt hàng có đơn giá cao như than, clinker. Việc chuyển
dịch hình thức xếp dỡ qua hình thức băng tải làm tăng năng suất xếp dỡ, giải phóng tàu
nhanh hơn nên doanh thu dịch vụ hàng hải giảm hơn so với năm 2012.
Những kết quả đạt được nêu trên phần nào đã thể hiện được sự nỗ lực cố gắng
của toàn thể Ban lãnh đạo và CBCNV Cảng Chân Mây trong quá trình xây dựng và phát
triển Cảng ngày một vững mạnh và phát triển.
3.10.Kết quả kinh doanh Công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 8: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013
Stt

Chỉ tiêu

ĐVT

1


Tổng giá trị tài sản
Vốn nhà nước theo sổ sách kế
toán
Nợ ngắn hạn
Trong đó, nợ quá hạn
Nợ dài hạn
Trong đó, nợ quá hạn
Nợ phải thu khó đòi
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân 1
người/tháng
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận thực hiện
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/vốn nhà nước

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

tỷ đồng

294.434

301.598

306.917

tỷ đồng

206.47

210.1

214.251

tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
người

tỷ đồng
triệu
đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng
tỷ đồng

15.547

21.944

25.37

72.417

69.553

67.296

253
18.175

264
20.307

263
20.518

5,968


6,410

6,502

76.798
70.615
6.183
5.397

85.254
79.777
5.478
3.774

82.416
76.730
5.686
4.151

2,61%

1,80%

1,94%

%

Các dịch vụ chính của Công ty trong những năm vừa qua gồm: xếp dỡ hàng
hóa, dịch vụ hàng hải, dịch vụ khác như: dịch vụ thuê bãi, dịch vụ vận chuyển, kinh

18


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

doanh xăng dầu. Trong đó, dịch vụ xếp dỡ hàng hóa chiếm tỷ trọng cao trong doanh
thu. Sản lượng xếp dỡ bình quân trong 03 năm vừa qua khoảng 1.500 nghìn tấn, đạt
hơn 150% công suất thiết kế của cầu cảng.
Tuy nhiên, dịch vụ xếp dỡ hàng hóa là hàng rời nên doanh thu từ hoạt động
này chưa cao, bên cạnh đó các dịch vụ vận tải, kinh doanh xăng dầu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu nhưng cơ bản để đa dạng hóa dịch vụ khách hàng, chiếc
khấu không cao nên hiệu quả từ các dịch vụ này không đáng kể. Trong thời gian tới,
Công ty dự kiến mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư thêm Bến số 2 và
đầu tư thêm các phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho hàng container, khi đó kết quả
kinh doanh trong thời gian tới sẽ hiệu quả hơn.
Bảng 9: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2011-2013.
Chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn
(TSNH/Nợ NH)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(TSNH-HTK)/Nợ NH
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ/Tổng TS
Hệ số Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu

(DT thuần/các khoản phải thu KH bình quân)
Kỳ thu tiền BQ (các khoản thu/DT*360)
Vòng quay Tổng tài sản
(Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân)
4.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/DT thuần
Lợi nhuận từ HĐKD/DT thuần
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

3,3
3,6

3,3
3,3

3,4
3,6

3,3

3,1

3,4


29,9%
70,1%
42,6%

30,3%
69,7%
43,5%

30,2%
69,8%
43,3%

10,2

11,3

7,0

35
0,24

32
0,26

51
0,25

7,6%
8,9%

2,6%
1,8%

4,7%
6,2%
1,8%
1,3%

5,3%
6,8%
1,9%
1,4%

3.11.Cơ cấu doanh thu, chi phí
3.11.1. Cơ cấu doanh thu
Bảng 10: Cơ cấu doanh thu giai đoạn 2011-2013
19


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

ĐVT: triệu đồng
Doanh thu
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động
tài chính
Doanh thu khác
Tổng doanh thu


Năm 2011
Giá trị Tỷ trọng

Năm 2012
Giá trị Tỷ trọng

Năm 2013
Giá trị Tỷ trọng

71.101

92,58%

79.718

93,51%

77.917

94,54%

3.075

4,00%

4.984

5,85%


3.967

4,81%

2.621

3,41%

552

0,65%

531

0,64%

100,00%

85.254

100,00%

82.415

100,00%

76.797

Theo bảng trên, nguồn doanh thu chính của Công ty đến từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ: dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ hàng hải, dịch vụ cho thuê kho bãi.

Các dịch vụ này chiếm khoảng 94,54% tổng doanh thu trong năm 2013.
Doanh thu hoạt động tài chính đến từ các khoản tiền gửi các ngân hàng, chiếm
4,81% tổng doanh thu trong năm 2013.
Bảng 11: Cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính giai đoạn 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2011
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV

Giá trị
(Tr.đồng)

Năm 2012

Tỷ lệ
(%)

Giá trị
r.đồng)

Tỷ lệ
(%)

Năm 2013
Giá trị
(Tr.đồng)

Tỷ lệ
(%)


71.101

100

79.718

100

77.917

100

- Doanh thu dịch vụ phí
hàng hải

326

0,46

832

1,04

853

1,09

- Doanh thu dịch vụ phí
cầu bến


9.576

13,47

9.272

11,63

9.094

11,67

- Doanh thu dịch vụ xếp
dỡ

26.257

36,93

23.497

29,48

22.134

28,41

3.705


5,21

3.895

4,89

4.985

6,40

1.399

1,97

1.556

1,95

2.022

2,60

- Doanh thu dịch vụ lai
Dắt

4.069

5,72

6.019


7,55

5.045

6,47

- Doanh thu dịch vụ vận
tải hàng hóa

1.941

2,73

7.910

9,92

11.840

15,20

Trong đó:

- Doanh thu dịch vụ lưu
kho, bãi
- Doanh thu cung cấp
điện, Nước

20



CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

- Doanh thu hàng thông
qua Cảng

3.598

5,06

4.181

5,24

5.004

6,42

- Doanh thu hành khách
và thuyền viên

2.411

3,39

3.520

4,42


2.495

3,20

- Doanh thu xe qua Cân

1.131

1,59

620

0,78

464

0,60

- Doanh thu kinh doanh
xăng Dầu

14.567

20,49

15.539

19,49


12.091

15,52

2.121

2,98

2.877

3,61

1.890

2,43

- Doanh thu Khác

Trong cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính của Công ty, doanh thu dịch vụ xếp
dỡ hàng hóa chiếm bình quân khoảng 31% trên tổng doanh thu các dịch vụ. Tiếp theo
là các dịch vụ cầu bến, lai dắt...Các dịch vụ vận tải, kinh doanh xăng dầu tuy chiếm tỷ
lệ cao nhưng chỉ có tác dụng nâng cao doanh thu, hiệu quả mang lại không đáng kể.
3.11.2. Cơ cấu chi phí
Bảng 12: Tổng hợp chi phí giai đoạn 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2011
Các loại chi phí
Giá vốn hàng bán

52.509


Tỷ
trọng
74,36%

Chi phí tài chính

4.223

Chi phí bán hàng
Chi phí khác
Tổng chi phí

Năm 2013

64.155

Tỷ
trọng
80,42%

5,98%

3.466

4,34%

3.008

3,92%


557

0,79%

595

0,75%

680

0,89%

10.552

14,94%

11.560

14,49%

12.346

16,09%

2.773

3,93%

0,00%


162

0,21%

Giá trị

Chi phí quản lý DN

Năm 2012
Giá trị

-

70.614 100,00%

79.776 100,00%

Giá trị

Tỷ trọng

60.534

78,89%

76.730 100,00%

Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí của Công ty, chiếm
78,89% tổng chi phí trong năm 2013. Đây là tỷ lệ hợp lý cho các đơn vị kinh doanh

khai thác cảng biển.
Chi phí tài chính chiếm 3,92% tổng chi phí trong năm 2013, chi phí này chủ yếu
là khoản lãi vay từ Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy).
Bảng 13: Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố

21


CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG CHÂN MÂY
PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài
sản cố định
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tổng chi phí

Năm 2011
Tỷ
Giá trị
trọng

Năm 2012

Tỷ
Giá trị
trọng

Năm 2013
Giá trị Tỷ trọng

3.653

5,23%

3.888

4,87%

3.891

5,07%

18.109

25,94%

22.239

27,88%

24.227

31,58%


13.813

19,79%

14.024

17,58%

13.034

16,99%

27.548

39,46%

19.489

24,43%

18.247

23,78%

6.684

9,57%

20.135


25,24%

17.329

22,58%

69.807 100,00%

79.775

100,00% 76.728 100,00%

Do đặc thù của ngành kinh doanh khai thác cảng biển nên chi phí nguyên liệu,
vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí. Năm 2013, chi phí nguyên liệu, vật liệu
của Công ty chỉ chiếm 5,07% tổng chi phí; trong khi đó chi phí nhân công chiếm tỷ
trọng lớn nhất là 31,58% tổng chi phí.
4. Thực trạng đất đai
Hiện tại, Công ty đang hoạt động kinh doanh trên 03 khu tại Cảng Chân Mây,
thôn Bình An, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, với tổng diện tích
thuê là 131.717,3 m2 trong đó diện tích đất là 120.989,5 m 2, diện tích mặt nước là
10.727,8m2. Thông tin cụ thể như sau:
-

Lô đất 01 với tổng diện tích là 99.518,1m 2, có thời hạn thuê là 50 năm (từ ngày
28/9/2007 đến 28/9/2057). Đơn giá thuê đất là 1.013 đồng/m 2/năm được tính từ ngày
01/03/2011 đến ngày 11/7/2013 và được ổn định trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
11/7/2013. Hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất được xác định lại theo quy định hiện
hành của nhà nước.
-


Lô đất 02 với tổng diện tích là 21.471,4m 2, có thời hạn thuê từ ngày 28/9/2007

đến 11/7/2014 và được gia hạn thuê thêm 01 năm. Đơn giá thuê đất là 1.013
đồng/m2/năm được tính từ ngày 01/03/2011 đến ngày 11/7/2013 và được ổn định trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày 11/7/2013. Hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất được xác
định lại theo quy định hiện hành của nhà nước..
-

Khu mặt nước 03 với tổng diện tích là 10.727,8 m 2, có thời hạn thuê 50 năm
22


×