Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 171 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KIỀU THỊ HỒNG NHUNG

VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ..........................................................................................................5
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách, nhân
cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên........................................................................................................................... 5
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên .......................................................................................................5
1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt
Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng: ...............................................13
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt
Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên


Hà Nội nói riêng .................................................................................................... 16
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng....................... 19
1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung
giải quyết. .............................................................................................................. 23
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài .........................................................................23
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết .........................24


Chương 2: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .....................................................26
2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên ............................................................................................... 26
2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội ............................................26
2.1.2. Nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên .............................................................................................................33
2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên và đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội
ảnh hưởng đến vai trò này hiện nay ...................................................................... 41
2.2.1. Khái niệm vai trò đạo đức xã hội, nâng cao vai trò đạo đức xã hội
trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên .....................................41
2.2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên ............................................................................................48
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng
đến vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ......................................................................62

Chương 3: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ ......................68
3.1. Đặc điểm nhân cách sinh viên Hà Nội hiện nay ........................................... 68
3.1.1. Thế giới quan, nhân sinh quan của sinh viên Hà Nội hiện nay ...............68
3.1.2. Phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cung
cách ứng xử trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay...............................73
3.1.3. Sự phát triển năng lực trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ........77


3.2. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và nguyên nhân của nó ...............80
3.2.1. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển
nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay .............................................................80
3.2.2. Nguyên nhân thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ...........................108
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY ..........................................................................................................117
4.1. Một số quan điểm nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ...................... 117
4.1.1. Xây dựng chuẩn mực đạo đức xã hội hiện nay theo những chuẩn mực
đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đồng thời hết sức coi trọng việc kế thừa,
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại ..........................................................................................................117
4.1.2. Nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội gắn liền với chiến lược xây dựng thủ đô
văn minh hiện đại và người trí thức, người lao động hiện đại. .......................123
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong

việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay ................ 126
4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc nhận thức và tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay .............................126
4.2.2. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục
nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội. ................................................................130


4.2.3. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa đạo đức trong nhà trường,
gia đình và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao vai trò của đạo
đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội. 137
4.2.4. Nâng cao tính tự giác, học tập và rèn luyện các chuẩn mực đạo đức
xã hội trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà
Nội hiện nay .....................................................................................................144
KẾT LUẬN .........................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................152


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Chủ nghĩa xã hội

CNXH


Đạo đức xã hội

ĐĐXH

Kinh tế thị trường

KTTT

Nhân cách sinh viên

NCSV

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Sự nghiệp “trồng người” trong sinh viên là việc làm thường xuyên nhưng vô
cùng quan trọng để xây dựng một đội ngũ trí thức tương lai phát triển toàn diện, hoàn
thành nhiệm vụ nặng nề nhưng vô cùng vẻ vang mà đất nước đặt lên vai họ. Sự phát
triển toàn diện của sinh viên mà thực chất là sự phát triển toàn diện của cá nhân có
nhân cách phong phú. Nó đặt ra nhu cầu nghiên cứu và thôi thúc mọi nỗ lực nhằm
khai thác và phát huy các yếu tố tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên (trong đó có đạo đức xã hội). Vì thế, tìm hiểu vai trò của đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, đây là vấn đề thu hút sự

quan tâm, chú ý cả phương diện lý luận và thực tiễn, không những đối với các nhà
nghiên cứu, mà còn đối với cả các nhà lãnh đạo, quản lý, các tổ chức và cơ quan giáo
dục - đào tạo.
Đạo đức xã hội là một bộ phận trọng yếu trong đời sống tinh thần của xã hội, là
phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong cộng đồng sao cho
phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó. Sự phát triển của đạo đức xã hội là biểu hiện
trình độ nhân văn và sự tiến bộ trong nền văn hóa tinh thần của dân tộc và nhân loại.
Xu hướng phát triển nhân văn hóa của xã hội hiện đại ngày càng khẳng định, đạo đức
xã hội là nhân tố quan trọng và là một phương diện không thể thiếu trong sự hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi cá nhân. Đối với sinh viên, trong quá
trình học tập, lao động, hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải hiểu biết các giá trị, các chuẩn
mực đạo đức xã hội, từ yêu cầu bên ngoài thành nhu cầu tất yếu bên trong đối với một
nhân cách. Sinh viên tiếp thu, cải biến thành những thuộc tính, phẩm chất, những giá
trị nhân cách bền vững, biến tri thức đạo đức thành thực tiễn đạo đức.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, là nơi thường
xuyên diễn ra các hoạt động ngoại giao, chính trị đối ngoại, trao đổi kinh tế, chính
trị, văn hóa, Đây là những điều kiện thuận lợi, những cơ hội tốt để sinh viên tiếp thu
thông tin, giao lưu văn hóa. Sinh viên Hà Nội là một bộ phận của sinh viên Việt

1


Nam. Họ là những người năng động, sáng tạo, nhạy cảm về tình hình kinh tế chính
trị, dễ thích nghi với cuôc sống, có khả năng thích nghi nhanh, hăng hái tìm tòi trong
học tập, nghiên cứu, có khát vọng phấn đấu vươn lên, có ý chí tự lực tự cường trong
học tập và trong cuộc sống.
Trong những giá trị, những chuẩn mực tinh thần truyền thống dân tộc Việt
Nam, giá trị, chuẩn mực đạo đức là cốt lõi. Những giá trị, chuẩn mực đạo đức truyền
thống như lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, tính
năng động và sáng tạo, vượt khó trong lao động, sống tình nghĩa… đã tạo nên bản sắc

và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta. Nó cũng tạo nên cốt cách riêng và
những phẩm chất cao quý trong nhân cách con người Việt Nam nói chung, sinh viên
Việt Nam nói riêng. Chính những giá trị, chuẩn mực đó tạo nên sức mạnh cho con
người và dân tộc Việt Nam trong lịch sử cần được khai thác và phát huy trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
Ngày nay, sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam đang chịu
những tác động từ nhiều phía: nền KTTT định hướng XHCN, dân chủ đời sống xã
hội, hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho người sinh viên năng động, linh hoạt, sáng
tạo, duy lý hơn trong học tập, nghiên cứu và lao động. Mặt khác, nó đang làm nảy
sinh những hiện tượng xói mòn đạo đức, kích thích lối sống thực dụng, chỉ coi trọng
giá trị vật chất mà coi thường giá trị tinh thần, đề cao chủ nghĩa cá nhân.
Những hiện tượng suy thoái đạo đức, biến dạng nhân cách và cùng với nó là tệ
nạn xã hội đang là một trong những nguy cơ đối với tiến trình đổi mới và sự phát triển
của con người, tất cả vì con người, do con người, trong đó có sinh viên. Vì thế, vấn đề
đạo đức, vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên là
một vấn đề triết học nảy sinh từ thực tiễn nước ta hiện nay, đòi hỏi phải tiếp tục
nghiên cứu, khái quát khoa học, tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò
đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện
nay.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vai trò của đạo đức xã hội trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay” làm luận án

2


tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của vai trò đạo

đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Hà Nội thời gian
qua, luận án đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò
của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
- Làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức xã hội, vai trò đạo đức xã hội và
nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên;
- Làm rõ đặc điểm nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và thực trạng vai
trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà
Nội hiện nay và những nguyên nhân của nó;
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo
đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận án là vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sinh viên học tập ở Hà Nội rất đa dạng (sinh viên Việt Nam và sinh viên nước
ngoài), trong luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến sinh viên Việt Nam đang học tại Hà Nội.
- Số liệu khảo sát tập trung chủ yếu từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận

3


Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam về đạo đức, con người và nhân cách. Luận án cũng kế thừa
những thành tựu của các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương pháp phân
tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, phương pháp hệ thống, so sánh…để làm rõ các nội
dung mà luận án đề cập.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ khái niệm đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã
hội, vai trò và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên hiện nay.
- Từ thực trạng vai trò của đạo đức xã hội và nguyên nhân của chúng, luận án đề
xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội
trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học cho việc làm rõ vai trò và
nâng cao vai trò của đạo đức xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy, giáo dục, rèn luyện đạo đức, xây dựng người sinh viên phát triển
toàn diện, nhân cách phong phú ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội dung
luận án gồm 4 chương 10 tiết.

4


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đạo đức không sinh ra từ đạo đức mà là sản phẩm của điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. Đạo đức gắn liền với con người, nhân cách của con người và xã hội
loài người. Đã có rất nhiều công trình khoa học trên thế giới và trong nước nghiên
cứu về đạo đức, nhân cách, và vai trò của đạo đức đối với sự hình thành phát triển
nhân cách ở các cấp độ khác nhau, phương pháp tiếp cận khác nhau và đã đạt được
những kết quả đáng trân trọng. Chúng tôi có thể khái quát như sau:
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách,
nhân cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
- V.A.Xu - khôm - lin - xki (Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học giáo dục) trong
tác phẩm “Giáo dục con người chân chính như thế nào?” [177] đã đưa ra dưới hình
thức những lời khuyên bảo của nhà giáo dục với trẻ em, thanh thiếu niên và những
lời của tác giả nói với các nhà giáo dục, mà trước hết là với các thầy giáo, cô giáo.
Cũng trong tác phẩm đó, các phạm trù đạo đức, các nguyên tắc và chuẩn mực đạo
đức và phương pháp hình thành chúng trong học sinh được ông trình bày một cách
cụ thể, sinh động và hấp dẫn. Theo ông, điều quan trọng nhất là phải giáo dục cho
học sinh biết sống đúng, hành động đúng, có thái độ đúng với bản thân mình cũng
như đối với người khác.
Ông nhấn mạnh, điều quan trọng chính là làm cho mỗi con người, từ khi còn là
một đứa trẻ đến khi trưởng thành, khôn lớn và vào đời, trong trái tim và tâm hồn của nó
luôn luôn nảy nở những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ, hướng tới những gì tốt đẹp nhất
của con người và cuộc sống. Tác giả cũng không quên nhấn mạnh đến vai trò của người
giáo viên - với tư cách là một nhà giáo dục khi và chỉ khi họ “nắm vững công cụ giáo

5



dục vô cùng tinh tế là khoa học về đạo đức - đạo đức học. Đạo đức học trong trường
phổ thông - đó là “triết học thực hành về giáo dục” [177, tr.17].
- Cuốn sách: “Đạo đức học” của tác giả G. Bandzeladze [11] đã phân tích và
luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng ĐĐXH cũng như mối
quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Theo ông, đặc trưng của đạo
đức là: “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và tự do
những người khác và xã hội” [11, tr.48]. Và ông cũng cho rằng “đạo đức là hệ thống
những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện tự giác của những con người
trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [11, tr.104]. Trên cơ
sở phân tích quan hệ giữa đạo đức và chính trị, pháp lý, nghệ thuật…,
G.Bandzeladze chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của nội dung đạo đức, để từ đó cho
rằng: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người, chỉ con người mới có đạo đức, do
đó nó không thể không phản ánh những đặc trưng của bản tính người. Theo ông:
“Bản chất của đạo đức là sự quan tâm tự giác của những con người đến lợi ích của
nhau, đến lợi ích của xã hội. Khác với hành động bản năng của loài vật, hành vi đạo
đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của những người khác có tính chất
tự nguyện” [11, tr.104]. Ông cũng đi sâu trình bày ĐĐXH và các chuẩn mực đạo
đức của con người mới (tinh thần yêu lao động - ngọn nguồn của sự dồi dào của cải
và hạnh phúc, lòng yêu nước và tinh thần quốc tế, chủ nghĩa nhân đạo - bản chất của
đạo đức cộng sản, tình cảm gia đình, điều kiện của hạnh phúc và đời sống đạo đức
trong sáng).
- Trong tác phẩm “Triết học xã hội” của tác giả A.G.Xpirkin [176] cho rằng,
đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa các cá
nhân và hành vi con người nhằm bảo đảm sự thống nhất lợi ích của cá nhân và tập
thể” [176, tr.84]. Như vậy, theo quan niệm của A.G.Xpirkin, đạo đức chính là “công
cụ” để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người, nhằm tránh khỏi
những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với
xã hội.

- Theo tác giả La Quốc Kiệt trong cuốn sách “Tu dưỡng đạo đức tư
tưởng”[94], công tác giáo dục, đào tạo, cùng với việc dạy chữ, dạy người, việc rèn

6


luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống cho sinh viên luôn là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Bởi lẽ, sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung
cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước, là những người đại diện cho
nền giáo dục của xã hội, bộ mặt văn hóa của xã hội. Do đó, sinh viên cần phải tu
dưỡng đạo đức tư tưởng. Tác giả thấy rằng, đây là: “Môn học về phẩm chất đạo đức
và tư tưởng, môn lý luận mácxít và môn đạo đức tư tưởng của các trường đại học
nói chung là con đường chủ yếu và khâu cơ bản tiến hành giáo dục lý luận mácxít và
giáo dục đạo đức tư tưởng cho sinh viên một cách hệ thống, là một trong những đặc
trưng bản chất của trường đại học XHCN, là môn học cần thiết cho mỗi sinh viên,
có tác dụng không thể thay thế trong việc đào tạo họ trở thành người xây dựng và kế
tục sự nghiệp XHCN” [94, tr.16].
Các công trình trên đã chỉ ra những vấn đề nguồn gốc, bản chất của đạo đức,
vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Đây là những tư liệu quý báu cho NCS kế
thừa trong quá trình thực hiện luận án.
- Cuốn “Đạo đức học” của tác giả Trần Hậu Kiêm và Bùi Công Trang [92]
đã đề cập đến khái niệm đạo đức, theo các tác giả: “Đạo đức là tổng hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con
người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [92, tr.7]. Hai ông đề
cập đến đối tượng, nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin, các phạm trù cơ bản,
một số nguyên tắc đạo đức XHCN, sự hình thành đạo đức cá nhân…
- Trong cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin”của tập thể tác giả do
Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [112], các tác giả đã định
nghĩa một cách khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những

nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử
của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [112, tr.8].
Một trong những hình thái ý thức xã hội, đó là đạo đức. Vì vậy, đạo đức luôn được
nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong lĩnh vực đạo đức. Đặc trưng
cơ bản của đạo đức là ý thức, năng lực, hành vi tự nguyện, tự giác của con người đối

7


với con người và đối với xã hội. Vai trò của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con
người thông qua các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức. Nó giúp cho cá nhân và xã hội
cùng tồn tại, phát triển, đảm bảo được quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội, hướng
cho con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ. Ở đây, tác giả trình bày ĐĐXH và đạo
đức cá nhân, quan hệ giữa ĐĐXH và đạo đức cá nhân. Theo các tác giả: ĐĐXH là
sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định, và là phương thức điều
chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển, hoàn
thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và
hoạt động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như là hệ thống kinh nghiệm xã
hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng [112, tr.14].
- Bài viết: “Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đạo đức xã hội trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Văn Đức [52], tác giả đã
đề cập đến lợi ích cá nhân, sự tác động của lợi ích cá nhân với ĐĐXH trong điều
kiện KTTT hiện nay.
- Bài viết: “Quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại trong
xây dựng đạo đức” của tác giả Lê Thị Lan [100] cho rằng, một dân tộc muốn phát
triển phải có được sự dung hòa giữa các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại.
Nói cách khác, là phải tìm được phương thức biểu hiện mới của giá trị truyền thống
trong thời hiện đại thì dân tộc đó sẽ phát triển. Các giá trị truyền thống dân tộc tuy
được kế thừa song cũng cần phải được biến đổi cho phù hợp với thời đại mới, tức là

phải có sự gạn lọc, phát triển và tiếp biến với các giá trị mới. Từ những phân tích,
tác giả đi đến kết luận: “Việc giải quyết mối quan hệ giữa các giá trị truyền thống và
hiện đại không thể dựa trên ý muốn chủ quan của nhà lý luận, mà phải dựa trên cơ
sở thực tiễn, dựa vào nền tảng kinh tế xã hội mà trên đó, các giá trị cũ hoặc mới
được thừa nhận, phát triển hay loại bỏ” [100, tr.25]. Tác giả cũng chỉ luôn tinh thần
yêu nước là một đặc trưng căn bản nhất của giá trị truyền thống Việt Nam, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt sự biến đổi hệ giá trị của dân tộc Việt Nam.
- Cuốn sách: “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ biên)
[24], các tác giả một mặt chỉ rõ mặt tích cực của nền KTTT là đã tạo ra những điều

8


kiện tối ưu cho sự phát triển, mặt khác hai tác giả cũng chỉ ra những tác động tiêu
cực nhất định của KTTT tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đạo
đức. Từ đó, các tác giả cho rằng, cần phải thấy rõ được vai trò của đạo đức với tư cách
là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chỉ khi đó mới có thể giải
thích rõ những vấn đề đạo đức nảy sinh trong quá trình xây dựng nền KTTT ở nước ta
hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể xây dựng đạo đức phù hợp với nền KTTT
định hướng XHCN.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng, vấn đề
và giải pháp của tác giả Trương Văn Phước [145] tập trung nghiên cứu sự chuyển
đổi thang giá trị đạo đức ở nước ta khi chuyển sang mô hình KTTT định hướng
XHCN và sự tác động của nền kinh tế đối với đạo đức sinh viên. Từ thực trạng
nghiên cứu tác giả nhận thấy bên cạnh đa số sinh viên có ý thức đạo đức tốt thì cũng
có một bộ phận không nhỏ sinh viên có biểu hiện sai lệch về mặt đạo đức. Trên cơ
sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của nền
KTTT đến đạo đức sinh viên.

- Bài viết: “Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền
đạo đức mới ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [143] cho rằng,
“Việc chuyển sang thể chế kinh tế mới tất yếu dẫn đến những biến đổi về chuẩn
mực, giá trị đạo đức theo hướng đáp ứng yêu cầu của thể chế mới” [143, tr.4]. Để có
được kết luận trên, tác giả đã phân tích một cách khách quan sự biến động của đạo
đức trong điều kiện KTTT. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận chứng một số giải pháp
căn bản để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng nền đạo đức mới
ở nước ta.
- Trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay” của
Viện Khoa học xã hội và Nhân văn quân sự [169], các tác giả đề cập đến đạo đức, bản
chất cấu trúc của đạo đức, ĐĐXH, đạo đức cá nhân. Các tác giả cho rằng ĐĐXH là
đạo đức được xem xét trong phạm vi chung của một xã hội (như một quốc gia, dân
tộc, nhân loại) phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội ấy và là phương thức điều chỉnh
hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển, hoàn

9


thiện tồn tại xã hội ấy. Các tác giả đề cập quan niệm về chuẩn mực đạo đức, phân loại
chuẩn mực đạo đức, quan niệm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuẩn mực đạo đức. Các tác giả đã phân
tích những biến đổi kinh tế - xã hội thời kỳ CNH - HĐH tác động đến chuẩn mực đạo
đức của con người Việt Nam dưới hai khía cạnh: Một mặt là theo hướng tích cực,
nghĩa là tính năng động của nền KTTT làm cho các giá trị đạo đức mới được bổ sung
cho phù hợp như tính sáng tạo, chủ động, dân chủ, nghĩa vụ và trách nhiệm… Mặt
khác, những tác động tiêu cực của nền KTTT cũng đã làm biến đổi những chuẩn mực
đạo đức con người Việt Nam như coi trọng lợi ích cá nhân, đề cao lối sống thực
dụng…
- Cuốn sách: “Mấy vấn đề về đạo đức học mácxít và xây dựng đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [97] đã

phân tích và làm rõ những vấn đề về đạo đức như: Đạo đức với tư cách là một hình thái
ý thức xã hội, quy luật vận động và phát triển của đạo đức; đạo đức mới, vai trò và các
nguyên tắc của đạo đức mới (đạo đức XHCN); xây dựng đạo đức mới trong điều kiện
KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Các công trình khoa học trên đã phân tích những vấn đề về đạo đức, các
chuẩn mực đạo đức và vai trò của nó trong điều kiện hiện nay. Những vấn đề lý luận
trên là những tài liệu quý giá cho NCS tham khảo và kế thừa trong quá trình thực
hiện luận án.
Bàn về nhân cách, sự hình thành và phát triển của nhân cách con người nói
chung và NCSV nói riêng có thể khái quát như sau:
- Trong cuốn sách “Nhân cách và sự hình thành nhân cách ở lứa tuổi trẻ em”
của tác giả L.I. Bô - giô - vich [18], xuất phát từ các mặt cấu thành của lứa tuổi để từ
đó phân tích về mặt tâm lý học của nhân cách, con đường hình thành nhân cách trẻ
em.
- Cuốn “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” do tập thể nhiều nhà khoa học Liên
Xô trước đây biên soạn, L.M. Ác - khang- he - xky chủ biên [1]. Cuốn sách về cơ
bản đã làm sáng tỏ một số vấn đề như: nhân cách, những đặc trưng cơ bản của nhân

10


cách XHCN; tính tích cực xã hội của nhân cách; sự phát triển nhân cách về mặt đạo
đức …
- Cuốn “Chủ nghĩa Mác và lý luận nhân cách” do nhà triết học, tâm lý học
người Pháp Lucien Seve đã dành rất nhiều thời gian nghiên cứu. Cuốn sách này đã
gây một tiếng vang lớn trong giới tâm lý học và triết học. Đã có nhiều cuộc hội thảo
khoa học chung quanh những vấn đề của cuốn sách này đặt ra. Các luận điểm được
ông đề cập trong cuốn sách đó là: phân biệt khái niệm cá nhân và nhân cách; nhân
cách không phải là thượng tầng kiến trúc xây dựng trên cá nhân. Muốn tìm bản chất
nhân cách phải tìm ở các cá nhân, có nghĩa là tìm ở sự tổng hòa các quan hệ xã hội

như Mác đã nói; con đường phát triển tâm lý học không phải đi từ cái phân tích đến
cái tổng quát mà là đi từ cái tổng quát đến cái phân tích; khi xem xét hoạt động với
tư cách là cơ sở của nhân cách, cần phải xem xét thời gian của hoạt động nữa. Chính
thời gian là phát triển nhân cách; quan hệ xã hội, tập đoàn, giai cấp đã tạo ra nhân
cách; về đối tượng của tâm lý học nhân cách. Mặc dù một số luận điểm của Lucien
Seve đưa ra còn phải tranh luận nhiều. Song đó cũng là tiếng chuông khuấy động
cho việc nghiên cứu một lĩnh vực lờ mờ tâm lý học nhân cách. Đó là một đóng góp
đáng trân trọng.
Các công trình trên tuy mới dừng ở những vấn đề chung của nhân cách, chưa
đi sâu đến nhân cách của một tầng lớp cụ thể, ví dụ như NCSV, nhưng những kết
quả nghiên cứu là những tư liệu quý cho NCS kế thừa và triển khai trong quá trình
thực hiện luận án.
- Khi bàn về nhân cách con người Việt Nam, không thể không kể đến ba
chương trình khoa học cấp Nhà nước nghiên cứu về mô hình nhân cách con người
Việt Nam được triển khai từ năm 1991 đến 2005 do tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ
nhiệm đề tài, đó là: “Đặc trưng và xu hướng phát triển nhân cách con người Việt
Nam trong sự phát triển kinh tế - xã hội”; “Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; “Xây dựng con người Việt
Nam theo định hướng XHCN trong điều kiện KTTT, mở cửa và hội nhập quốc tế”. Ở
đây có rất nhiều tư liệu quý giá về nhân cách, nhân cách con người Việt Nam, xây

11


dựng con người Việt Nam trong điều kiện KTTT, hội nhập kinh tế quốc tế mà
nghiên cứu sinh có thể kế thừa và sử dụng.
- Tác giả Đỗ Long trong cuốn “Hồ Chí Minh những vấn đề tâm lý học”[111],
đã đi sâu nghiên cứu nhân cách của một con người cụ thể, đó là Hồ Chí Minh. Tác
giả đã khẳng định: Khi nghiên cứu nhân cách Hồ Chí Minh, “cái TÂM” là điểm
sáng ngời nhất, là cái cốt lõi tạo nên nhân cách của một thiên tài - thiên tài Hồ Chí

Minh; những ý kiến của Hồ Chí Minh về tư cách đạo đức đóng vai trò quan trọng
trong việc đặt nền tảng xây dựng lý luận nhân cách ở Việt Nam; đạo đức phải là gốc
vững chắc, trên cơ sở đó mới xây dựng được lâu đài nhân cách vững chắc; tư tưởng
đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh cũng là tư tưởng về đổi mới nhân cách con
người Việt Nam ngày nay.
- Cuốn “Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách” của Phạm Minh Hạc và Lê
Đức Phúc (chủ biên) [58] bao gồm 11 bài viết nghiên cứu về con người và nhân
cách con người. Ở đây, các tác giả tiếp cận và phân tích vấn đề nhân cách dưới góc
độ tâm lý học, cấu trúc nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách, vấn đề “cái
Tôi” trong tâm lý học nhân cách…
- Trên tạp chí Triết học, tác giả Nguyễn Đình Hòa và Hoàng Anh có bài viết
“Nhân cách - tiếp cận từ góc độ triết học” [66]. Ở đó, các tác giả đã trình bày ba vấn
đề cơ bản: Bản chất của nhân cách; cấu trúc của nhân cách và tính quy luật của sự
hình thành, phát triển nhân cách. Từ đây, hai tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số tiêu
chí trong việc xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay: Đó là những thế hệ con người Việt Nam phát triển toàn diện đức - trí - thể
- mỹ, sống có lý tưởng, niềm tin, có hoài bão lập nghiệp vì tương lai của bản thân
cũng như của đất nước.
- Trong cuốn “Giáo dục học” của tác giả Phạm Viết Vượng [175] tập trung
nghiên cứu giáo dục và sự phát triển nhân cách. Theo tác giả, khi nói đến nhân cách
tức là nói đến mặt xã hội của con người, sự phát triển nhân cách là một quá trình
phức tạp chịu sự chi phối của các quy luật tâm lý xã hội, “phát triển nhân cách là
một quá trình biện chứng”.

12


Các công trình trên đã làm rõ những vấn đề về bản chất, cấu trúc của nhân
cách, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách. Những tư liệu quý báu
trên đã giúp cho NCS rất nhiều trong quá trình thực hiện luận án.

1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam nói
chung, sinh viên Việt Nam nói riêng:
Vấn đề về nhân cách con người Việt Nam, vai trò của đạo đức đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam cho đến nay đã có rất nhiều
các công trình khoa học nghiên cứu:
- Tác giả Lê Thi đã nghiên cứu “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng
nhân cách con người Việt Nam” [159] và đi đến khẳng định vai trò to lớn của gia
đình, giáo dục gia đình trong việc “tạo ra nhân cách gốc” của con người.
- Đề tài cấp Nhà nước “Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và phát
triển nhân cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo” do tác
giả Hoàng Đức Nhuận làm chủ nhiệm [138]. Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về chủ
thể giáo dục NCSV là nhà trường. Xác định hệ thống giá trị nhân cách mà nhà
trường cần góp phần hình thành và phát triển ở Việt Nam trên cơ sở xác định rõ
phạm trù nhân cách con người Việt Nam; khái niệm nhà trường và vai trò nhà
trường, mô hình nhà trường hiện đại trong tương lai. “Nhà trường là một thiết chế
giáo dục có tổ chức, có hệ thống nhằm tổ chức cho học sinh, sinh viên học tập một
cách tích cực, chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên theo quan điểm lấy học
sinh, sinh viên làm trung tâm của mọi hoạt động giáo dục trong một quy trình quản
lý phù hợp…”[138, tr.17].
- Luận án tiến sĩ Triết học “Vai trò của đạo đức với sự hình thành nhân
cách con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay” của tác giả Lê Thị
Thủy [160], đã góp phần làm rõ mối liên hệ nội tại giữa đạo đức và nhân cách, trên
cơ sở đó đã luận giải vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con
người Việt Nam trong điều kiện đổi mới đất nước; những biến đổi trong lĩnh vực
đạo đức và ảnh hưởng của nó tới sự hình thành và phát triển nhân cách con người
Việt Nam hiện nay.

13



- Luận án tiến sĩ Tâm lý học “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên
hiện nay” của tác giả Đỗ Ngọc Hà [56], tác giả đi sâu nghiên cứu tính đặc trưng và
xu hướng biến đổi định hướng giá trị của sinh viên trên những mặt chung nhất quy
định sự tồn tại của nhân cách, của hoạt động sống của con người với ba nội dung cơ
bản: Định hướng về mục đích cuộc sống của thanh niên sinh viên; định hướng về
hoạt động lao động của thanh niên sinh viên; định hướng về mối quan hệ giữa con
người với con người của thanh niên sinh viên.
- Vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc đối với
sự phát triển nhân cách con người Việt Nam được tác giả Cao Thu Hằng trình bày
trong luận án tiến sĩ triết học “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay” [62]. Ở đó, tác giả đã trình bày về
khái niệm nhân cách cũng như chỉ ra vai trò của giá trị đạo đức truyền thống trong
xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số
giải pháp để việc kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách
con người Việt Nam hiện nay được tốt hơn.
- Cuốn “Triết học thẩm mỹ và nhân cách” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt
[98], trong đó tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản về giáo dục thẩm mỹ
trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đã
khẳng định giáo dục thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng góp phần
bồi dưỡng nên những phẩm chất cá nhân phát triển toàn diện, nhân cách phong
phú, hài hòa về thể chất, tinh thần, đạo đức và tài năng. Mặc dù tác giả mới dừng
ở những nhiệm vụ, chức năng nhân cách, vai trò của giáo dục thẩm mỹ trong sự
hình thành, phát triển nhân cách con người, nhưng cũng là cơ sở, những tư liệu
quý để NCS thực hiện đề tài.
Các công trình trên giúp cho NCS kế thừa và triển khai các phân tích về
nhân cách, tính quy luật của việc xây dựng nhân cách, sự hình thành và phát triển
NCSV.
Đề cập đến NCSV, giáo dục NCSV, xây dựng NCSV có những công trình chủ
yếu sau:


14


- Cuốn “Giáo dục đạo đức sự phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Sỹ Phán [141] đi sâu vào nghiên cứu vai trò
của đạo đức đối với sự hình thành và phát triển NCSV, tác giả đã phân tích tính đặc
thù của NCSV và khẳng định: “NCSV là nhân cách đang trưởng thành, đang phát
triển, chưa phải là một nhân cách được “định hình” hoàn chỉnh”. Sự phát triển nhân
cách ở sinh viên là quá trình biện chứng của sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn
trong quá trình sống, học tập, giao tiếp của sinh viên. Là quá trình chuyển các yêu
cầu từ bên ngoài thành yêu cầu bên trong, là quá trình tự vận động một cách tích cực
của sinh viên dưới sự hướng dẫn của gia đình, nhà trường và xã hội.
- Luận án tiến sĩ Triết học “Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành
và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay” của tác giả Hoàng Anh [3] bàn đến nhân cách và những nhân tố tác động đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam, tầm quan trọng
và thực trạng giáo dục lý luận Mác-Lênin với việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam trong điều kiện KTTT và đưa ra phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò giáo dục Mác - Lênin trong việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam hiện nay.
- Đề tài “Nhân cách sinh viên hiện nay” (Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu đề tài khoa học cấp Bộ), do tác giả Hoàng Anh làm chủ nhiệm [4]. Công trình
khoa học đã đưa ra những nhận định, đánh giá NCSV trên cơ sở nghiên cứu và tổng
kết thực tiễn (dựa trên kết quả điều tra). Theo nhóm tác giả: “Xu hướng biến đổi của
NCSV Việt Nam trong điều kiện KTTT hội nhập quốc tế hiện nay là rất phức tạp.
Trên những mặt căn bản nhất có thể khẳng định những xu hướng biến đổi tích cực
mang tính chủ đạo và chiếm ưu thế. Những nhân tố tiêu cực chỉ có tác động hạn chế
làm chậm xu thế phát triển của xu hướng biến đổi tích cực” [4, tr.96].
- Bài viết: “Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh viên

hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [99] đã trình bày khái niệm nhân cách,
NCSV, vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng NCSV Việt Nam hiện nay.
Theo tác giả: giáo dục đạo đức góp phần hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cách mạng; trong NCSV,giáo dục đạo đức góp phần tích cực

15


trong quá trình xây dựng phẩm chất đạo đức cá nhân và xây dựng những phẩm chất
ý chí, tính kỷ luật, cung cách ứng xử; thông qua giáo dục đạo đức, các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc được sinh viên tiếp nhận, kế thừa, gia nhập vào cấu
trúc nhân cách mới của họ.
Những công trình khoa học trên đã đề cập đến vai trò của giáo dục đạo đức
trong việc xây dựng NCSV Việt Nam. Thông qua việc đề cập đến vai trò đạo đức,
vai trò giáo dục đạo đức trong việc xây dựng NCSV, chính ở đây chủ yếu cũng là
thể hiện ở mức độ nhất định vai trò ĐĐXH, giáo dục ĐĐXH trong sự hình thành và
phát triển NCSV. Mặc dù vậy, việc làm rõ vai trò ĐĐXH, các chuẩn mực ĐĐXH
trong sự hình thành và phát triển NCSV Việt Nam nói chung, ở Hà Nội nói riêng là
điều cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu có tính hệ thống hơn. Đây là điều tác giả
tiếp tục thực hiện nghiên cứu, giải quyết ở luận án này.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt
Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Hà Nội
nói riêng
- Cuốn sách: “Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp” do
tác giả Nguyễn Duy Quý chủ biên [147]. Ở đây, các tác giả đã phác họa một cách
trung thực khá toàn diện thực trạng ĐĐXH ở Việt Nam hiện nay trên cả hai phương
diện tích cực và tiêu cực (ĐĐXH dưới tác động ảnh hưởng của KTTT; đời sống
ĐĐXH nước ta hiện nay thể hiện ở đạo đức của cán bộ, đảng viên, công nhân, đạo
đức trong lao động và giao tiếp, đạo đức trong gia đình, đạo đức của thanh niên. Các

tác giả khái quát thực trạng và nguyên nhân suy thoái ĐĐXH, phương hướng giải
pháp xây dựng ĐĐXH ở nước ta hiện nay.
- Trong bài viết: “Tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên” của
tác giả Trần Đình Tuấn [167] đã khẳng định: “Sau hai thập kỷ đổi mới, Việt Nam đã
thu được nhiều thành công về kinh tế, vị thế chính trị, xã hội của quốc gia có nhiều
điều đáng tự hào, nhưng chúng ta lại phải đứng trước những thử thách mới về sự tha
hóa đạo đức đang diễn ra ở nhiều lứa tuổi, trong mọi mối quan hệ, mọi lĩnh vực hoạt
động của toàn xã hội” [167, tr.47]. Nguyên nhân của đạo đức xuống cấp không phải

16


do kinh tế chậm phát triển, không phải do nghèo túng, cũng không phải do trình độ
dân trí thấp và sự du nhập của các luồng văn hóa, lối sống thiếu lành mạnh từ nước
ngoài vào Việt Nam. “Vậy đạo đức xuống cấp vì lý do gì? Trước hết phải xem lại kỷ
cương xã hội và phương pháp giáo dục đạo đức của nhà trường, gia đình, xã hội”
[167, tr.48]. Tác giả đã đề cập đến các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên là: Giáo dục cho học sinh, sinh viên có nhận thức chính xác về chuẩn mực
giá trị đạo đức mới; Hình thành cảm xúc, tình cảm đạo đức cho học sinh, sinh viên;
Hình thành nhu cầu tự hoàn thiện đạo đức cho học sinh, sinh viên; Rèn luyện thói
quen hành vi đạo đức cho học sinh, sinh viên; Phối hợp thống nhất giữa giáo dục của
nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội.
- Bài viết: “Giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường, giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả
Đặng Hữu Toàn [164], đã phân tích chỉ ra sự tác động tích cực, tiêu cực của nền
KTTT đến đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta, làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền
thống và nếp sống văn hóa vận động, biến đổi không ngừng. Bên cạnh sự xuất hiện
các giá trị đạo đức mới, nếp sống văn hóa mới, lành mạnh, phù hợp với quá trình
phát triển KTTT, còn có những giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền
thống tốt đẹp bị xâm hại và có nguy cơ bị mai một đi. Đặc biệt, ở những thành phố

lớn, các giá trị đạo đức truyền thống, nếp sống văn hóa truyền thống và những phong
tục tốt đẹp vốn có của dân tộc Việt Nam đang bị lấn át bởi những thứ đạo đức ngoại
lai, những quan hệ coi đồng tiền, lợi nhuận cao hơn những giá trị đạo đức. Điều đó,
đặt ra việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trở nên cấp bách và
cần thiết.
- Bài viết: “Giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Thu Hằng [61] đã khẳng định:
“Giáo dục là một trong những phương thức hết sức quan trọng trong quá trình hình
thành nhân cách. Bằng con đường này, người ta lĩnh hội được các giá trị xã hội,
trong đó có các giá trị đạo đức, và do đó, nhân cách con người mới được hình thành
và phát triển... Trong công tác giáo dục đạo đức, việc coi trọng giáo dục đạo đức
truyền thống là một yêu cầu cơ bản [61, tr.21]”.

17


- Cuốn “Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách
sinh viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt
(đồng chủ biên) [9] đã nêu lên tầm quan trọng, thực trạng và những vấn đề đặt ra của
công tác giáo dục đạo đức mới, giáo dục giá trị văn hóa truyền thống trong việc xây
dựng NCSV trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay.
- Cuốn “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh với việc xây dựng nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay” của hai tác giả Lương Gia Ban và Hoàng Trang (đồng chủ
biên) [10], đã khẳng định: Các giá trị nhân văn Hồ Chí Minh chính là cơ sở để xây
dựng, phát triển nhân cách mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay. Khi chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh được kế thừa, phát huy, gia nhập cấu trúc nhân cách trở
thành các phẩm chất mới, lối sống mới tích cực của sinh viên. Nó sẽ “tạo nên sức
mạnh tinh thần và bản lĩnh cho thế hệ thanh niên sinh viên vươn lên trong giai đoạn
mới” [10, tr.220], giúp họ đứng vững trước tác động tiêu cực của mặt trái KTTT và
toàn cầu hóa hiện nay.

Một số công trình đề cập đến nhân cách sinh viên Hà Nội
- Bài viết: “Thái độ của sinh viên hiện nay đối với một số giá trị truyền thống
dân tộc Việt Nam” (Qua kết quả khảo sát tại một số trường đại học ở Hà Nội) của tác
giả Vũ Thị Thanh [155], trên cơ sở khái quát một số quan điểm về giá trị của các
nhà xã hội học danh tiếng trên thế giới, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ giá
trị, quan điểm giá trị đối với xã hội nói chung và sinh viên nói riêng trong điều kiện
KTTT mở cửa và hội nhập hiện nay ở Việt Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát thực
trạng thái độ của sinh viên đối với một số giá trị truyền thống tốt đẹp của Việt Nam đó là một thứ hành trang cần thiết cho sinh viên khi bước vào đời. Qua kết quả khảo
sát thái độ của sinh viên (300 sinh viên khảo sát định lượng và 15 trường hợp phỏng
vấn sâu) đối với 5 giá trị truyền thống là yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái,
lạc quan, cần cù lao động - học tập, dũng cảm, tác giả đi đến kết luận: “Thái độ của
sinh viên đối với giá trị truyền thống hiện nay là khá tích cực. Đó luôn là những giá
trị được sinh viên coi trọng.... Bởi vậy, các chủ thể giữ vai trò xã hội hóa như gia
đình, nhà trường và các phương tiện truyền thông cần phát huy hơn nữa vai trò của
mình trong việc giáo dục giá trị truyền thống cho sinh viên” [155, tr.20].

18


- Luận án tiến sĩ Triết học “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại
học, cao đẳng ở Hà Nội)” của Phùng Thu Hiền [64], ở đây tác giả đã phân tích thực
trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển
NCSV Việt Nam hiện nay qua thực tế ở các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội.
Luận án chỉ ra những mặt mạnh và những hạn chế, những vấn đề đặt ra trong việc
phát huy giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển NCSV
Việt Nam hiện nay.
Những công trình khoa học trên đã làm rõ được thực trạng vai trò của đạo
đức, ĐĐXH trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh Việt Nam nói chung,
sinh viên Hà Nội nói riêng. Từ các thực trạng đó, đã giúp cho NCS có được sự so

sánh, kế thừa khi thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên, các công trình chưa đi sâu
làm rõ thực trạng vai trò của ĐĐXH, vai trò của các chuẩn mực ĐĐXH trong việc
hình thành và phát triển NCSV một cách có hệ thống hơn. Đây cũng là điều mà luận
án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng
- Đề tài “Giáo dục định hướng xã hội chủ nghĩa nhân cách sinh viên trong
điều kiện nền kinh tế thị trường”do tác giả Nguyễn Hàm Giá làm chủ nhiệm [53]. Đề
tài cho rằng có nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan tác động đến NCSV.
Song do khuôn khổ đề tài chỉ tập trung vào phân tích những mặt tích cực và tiêu cực
của cơ chế thị trường ảnh hưởng đến nhân cách của sinh viên. Những nội dung giáo
dục định hướng XHCN, NCSV trong điều kiện nền KTTT được nêu là: “Giáo dục
thế giới quan, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục ý thức công dân và giáo dục thể chất”
[53, tr.2].
- Cuốn sách: “Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị
trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay” của tập
thể tác giả do Nguyễn Chí Mỳ chủ biên [134] đã gợi mở một số vấn đề đạo đức mới,
luận giải sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong cơ chế thị trường, từ đó, đề xuất

19


×