Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận CV QLNN giải quyết tranh chấp về chế độ chính sách cho người lao động 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111 KB, 23 trang )


MỞ ĐẦU/ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Nhận thức chung.
Qua thời gian ba tháng học tập, bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước
chương trình chuyên viên, được sự quan tâm của Ban Giám hiệu trường
Chính trị Nguyễn Văn Cừ, cùng sự quan tâm dạy bảo và hướng dẫn tận tình
của quý thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng về quản lý
hành chính nhà nước như:
- Nhà nước trong hệ thống chính trị;
- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Công vụ, công chức;
- Đạo đức công vụ;
- Thủ tục hành chính nhà nước;
- Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước;
- Hệ thống thông tin trong quản lý hành chính nhà nước;
- Cải cách hành chính nhà nước.
Thời gian cho khóa học không dài, nhưng với sự biên soạn nội dung,
chương trình ngắn gọn, đầy đủ và sự nhiệt tình của các Thầy, Cô đã truyền đạt
những kiến thức cần thiết cho toàn thể học viên lớp học là những công chức,
viên chức Nhà nước giúp học viên trang bị, cập nhật những kiến thức cần
thiết về quản lý nhà nước và kỹ năng thực thi công việc, đồng thời tăng cường
ý thức phục vụ nhân dân nhằm nâng cao năng lực công tác của công chức,
viên chức ngạch chuyên viên trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm được giao; góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Từ đó, nhằm trang bị và cập nhật cho công
chức, viên chức ngạch chuyên viên những kiến thức chung về Nhà nước và
1


quản lý hành chính nhà nước. Bồi dưỡng và rèn luyện cho công chức, viên


chức thành thạo một số kỹ năng cơ bản để thực thi tốt nhiệm vụ. Nâng cao ý
thức phục vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, cải thiện mức độ hài lòng của
người dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong quá trình học thì tôi
thấy tâm đắc nhất về chuyên đề: “Thủ tục hành chính nhà nước”. Vì tôi nhận
thấy được: Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời
sống nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện
được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
2. Lý do chọn tình huống.
Qua liên hệ thực tiễn tôi nhận thấy Chính sách Bảo hiểm xã hội đã góp
phần quan trọng trong việc trợ cấp, hỗ trợ đời sống cho những đối tượng Bảo
hiểm xã hội và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro, biến cố. Trong cuộc
sống dẫn đến việc bị giảm hoặc mất sức lao động, giảm hoặc mất nguồn thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc chết.
Chính sách cũng có tác dụng động viên công nhân, viên chức, lực lượng vũ
trang yên tâm công tác, sản xuất, chiến đấu góp phần thắng lợi vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nay chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ cơ chế quản
lý tập trung quan liêu, bao cấp với đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội khi định hướng phát triển các lĩnh vực về chính sách giải quyết một số
vấn đề xã hội.
Hiện nay, chính sách Bảo hiểm xã hội cũng được sửa đổi bổ sung một
cách mềm dẻo, linh hoạt nhằm ổn định dần dần và ngày càng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
2


Theo tiến trình phát trển của đất nước công tác BHXH ngày càng đóng
vị trí quan trọng trong đời sống của người dân lao động, góp phần to lớn vào
thể hiện tính ưu đãi xã hội và tính nhân văn của nhà nước pháp quyền. Vì vậy,

ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội khóa XI Nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ra Nghị quyết số 71/2006/QH11 về việc Ban hành Luật
Bảo hiểm xã hội – Đây là một hành lang pháp lý và là Đạo luật chính thống
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, hợp lý nhất cho người lao động.
Về tổ chức bộ máy, hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được hình
thành theo Nghị định số 19/CP ngày 16 tháng 02 năm 1995 trên cơ sở thống
nhất các tổ chức Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hoạt động theo hệ thống ngành
dọc từ Trung ương đến tỉnh và huyện, thị xã là cấp đơn vị cơ sở.
Trong quá trình vận động và phát triển hơn 20 năm, ngành Bảo hiểm xã
hội đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là giải quyết chế độ cho
người tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tuy vậy công tác giải quyết
chế độ cho người tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế vẫn còn nhiều khó
khăn, vướng mắc như vấn đề hồ sơ gốc, vấn đề chính sách của nhà nước, vấn
đề đội ngũ cán bộ công chức Bảo hiểm xã hội, y tế .v.v. Để không ngừng nâng
cao chất lượng của công tác Bảo hiểm xã hội nói chung, công tác giải quyết
chế độ, chính sách cho người tham gia Bảo hiểm xã hội, đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức của ngành.
Là một cán bộ trực tiếp làm công tác Bảo hiểm xã hội, hiện đang tham
gia lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên, khóa 1 năm 2018, tôi chọn lĩnh vực
quản lý nhà nước về giải quyết chính sách cho người tham gia Bảo hiểm xã
hội làm đề tài tiểu luận cuối khóa với đề tài: “Giải quyết tranh chấp về chế
độ chính sách cho người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tại Công ty
TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn năm 2016”. Tôi hy vọng qua
3


tiểu luận này sẽ giúp cho bản thân vận dụng những kiến thức đã được học vào
giải quyết một tình huống cụ thể và góp phần nhỏ bé của mình vào hoạt động
của đơn vị được tốt hơn.
3. Mục đích nghiên cứu.

Về mặt xã hội tình huống này phản ánh tình hình thực trạng một số
không nhỏ người lao động hiện đang tự vật lộn, kiếm việc làm. Họ là người
có trình độ thấp dễ dàng bị thất nghiệp, dễ bị thay thế. Họ khó tìm việc mới
do độ tuổi hoặc sức khỏe không đảm bảo. Do đó họ phải đi làm xa để bươn
trải cuộc sống.
Về mặt nghiệp vụ nó phản ánh hầu hết số lao động không hiểu biết
nhiều về chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, do đó họ
không biết được một cách đầy đủ quyền lợi mà họ được hưởng. Người lao
động không biết không hiểu về Luật Bảo hiểm xã hội. Họ không nắm được
thời gian họ được cấp sổ Bảo hiểm xã hội quyền lợi họ được những gì. Chỉ
khi xảy ra rủi ro họ mới đi tìm hiểu thông tin và quyền lợi của mình.
Về ý thức chấp hành luật, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước một số chủ doanh nghiệp còn non yếu, tắc trách thậm chí có khi
còn lảng tránh trách nhiệm của mình. Tình trạng nhiều công ty trốn, nợ đóng
Bảo hiểm xã hội còn khá nhiều. Do đó cần có những giải pháp chế tài xử phạt
nặng cho những công ty không chấp hành đúng pháp luật.
Giải quyết tốt tình huống này là giải quyết tốt chế độ chính sách về Bảo
hiểm xã hội cho một bộ phận không nhỏ người lao động hiện nay, đồng thời là
một trong các yếu tố nhằm thực hiện tốt công tác thu Bảo hiểm xã hội ở các
doanh nghiệp, củng cố về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực Bảo
hiểm xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4


Đối tượng nghiên cứu: tình huống của cá nhân ông Hùng tranh chấp với
công ty ông làm việc là công ty TNHH Một thành viên gang thép Hoàn Sơn
về chính sách Bảo hiểm xã hội, và đây là một trong những tình huống hay xảy
ra trong những năm gần đây, nảy sinh trong hoạt động quản lý nhà nước khi
mà ý thức của doanh nghiệp hay công ty còn kém thường tìm cách trốn đóng,

nợ đóng Bảo hiểm xã hội để trục lợi gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn
Sơn - Đường TS10 - KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh.
Tháng 10 năm 2016, Ông Nguyễn Văn Hùng là công nhân của công ty
Công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn - Đường TS10 - KCN
Tiên Sơn, Bắc Ninh được Thành lập vào 8 Tháng 8 2008 đến Bảo hiểm xã hội
huyện Tiên Du đề nghị được giải quyết chế độ thất nghiệp mà Ông được
hưởng, đồng thời đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giới thiệu di chuyển chế
độ Bảo hiểm xã hội đến tỉnh Thái Nguyên. Sau khi kiểm tra danh sách đăng
ký nộp Bảo hiểm xã hội từ năm 2008 hiện nay của Công ty TNHH Một thành
viên Gang thép Hoàn Sơn thì không có tên của Ông Hùng trong danh sách.
BHXH huyện đã từ chối giải quyết các chế độ và các đề nghị của ông Hùng.
Ông Hùng không đồng ý với cách giải quyết trên và đề nghị được xem xét lại.

5. Kết cấu của Tiểu luận.
5


Kết cấu của tiểu luận gồm 3 phần:
- Phần 1 là phần Mở đầu/Đặt vấn đề;
- Phần 2 là phần Giải quyết vấn đề;
- Phần 3 là phần Kết luận.
Vì điều kiện thời gian và khả năng của bản thân, tiểu luận sẽ không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô giáo và các bạn đồng học.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6



1. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG.
1.1. Hoàn cảnh xảy ra tình huống.
Tháng 10 năm 2016, Ông Nguyễn Văn Hùng là công nhân của công ty
Công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn - Đường TS10 - KCN
Tiên Sơn, Bắc Ninh được Thành lập vào 8 Tháng 8 2008 đến Bảo hiểm xã hội
huyện Tiên Du đề nghị được giải quyết chế độ thất nghiệp mà Ông được
hưởng, đồng thời đề nghị cấp sổ Bảo hiểm xã hội và giới thiệu di chuyển chế
độ Bảo hiểm xã hội đến tỉnh Thái Nguyên. Sau khi kiểm tra danh sách đăng
ký nộp Bảo hiểm xã hội từ năm 2008 lại nay của Công ty TNHH Một thành
viên Gang thép Hoàn Sơn thì không có tên của Ông Hùng trong danh sách.
BHXH huyện đã từ chối giải quyết các chế độ và các đề nghị của ông Hùng.
Ông Hùng không đồng ý với cách giải quyết trên và đề nghị được xem xét lại.
1.2. Diễn biến của tình huống.
Theo Ông Hùng trình bày: Ông vào công ty làm công nhân từ tháng 12
năm 2008 đến tháng 10 năm 2016 ông Hùng xin nghỉ việc do hoàn cảnh gia
đình và sức khỏe. Sau đó ông tìm việc mới nhưng ông gặp khó khăn trong
việc tìm việc phù hợp với sức khỏe mình (hiện ông 36 tuổi). Ông và gia đình
muốn chuyển vào Nam làm việc do xin việc trong đó dễ dàng hơn.
Công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn vào năm 2011
công ty đã đề bạt Giám đốc mới do Giám đốc trước không hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Khi Ông Hùng xin nghỉ việc muốn hưởng chế độ thất nghiệp mới biết
Công ty không đóng Bảo hiểm xã hội cho ông. Hiện Ông không có sổ và
không được hưởng chế độ thất nghiệp. Đây là một thực trạng khá phổ biến
hiện nay, nhiều công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội hay đóng không đúng và
đủ làm ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động.
7



2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG.
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống.
Từ tình huống thực tế trên ta có thể rút ra một số vấn đề về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội đó là:
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác thu Bảo hiểm xã hội đối
với các đơn vị doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và cả các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Làm sao để các chủ doanh nghiệp
cũng như người lao động tự giác thực hiện đóng nộp Bảo hiểm xã hội đầy đủ,
kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Cần phải vận dụng linh hoạt các quy định chính sách của Đảng và
Nhà nước, giải quyết hài hòa, thỏa đáng mối quan hệ giữa việc thu Bảo hiểm
xã hội và giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, đặc biệt với đơn vị
làm ăn khó khăn trong bối cảnh hiện nay.
- Tình huống thực tế trên phản ánh mối quan hệ giữa ba bên: người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong những
tranh chấp thuộc loại này người lao động luôn ở thế yếu, vì thế khi giải quyết
các tranh chấp, xung đột này cần chú ý tới quyền lợi của người lao động, cơ
quan Bảo hiểm xã hội đồng thời cũng là trách nhiệm của cơ quan bảo vệ pháp
luật khác.
- Cùng với đó là cần phải tuyên truyền để Người lao động biết và hiểu
những quyền lợi cơ bản của mình về Bảo hiểm xã hội.
2.2. Cơ sở lý luận.
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Luật pháp của Nhà nước Việt Nam mang tính
xã hội sâu sắc và mang tính giai cấp – mang ý chí của giai cấp lãnh đạo xã hội
là giai cấp công nhân trên cơ sở liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp
8



trí thức; phục vụ cho lợi ích của mọi người dân trong xã hội chứ không phải
lợi ích của một giai cấp riêng biệt vào.
Luật pháp của Nhà nước Việt Nam là nhân tố bảo vệ sự ổn định xã hội,
thể chế hóa quyền con người, quyền công dân, đảm bảo và tạo điều kiện cho
những quyền đó được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Mặt khác các thành viên
trong xã hội nhờ vào phương tiện pháp luật có điều kiện bảo vệ các quyền lợi
hợp pháp của mình, đấu tranh chống mọi hiện tượng tiêu cực, xây dựng một
xã hội văn minh, công bằng và dân chủ.
Công chức, viên chức Nhà nước là những đại diện cho Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật. Công cụ chính quản lý xã hội của họ là pháp luật và
bản thân họ cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật, không được làm trái với
những gì mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay có không ít
một số cán bộ công chức Nhà nước có chức có quyền đã lợi dụng chức quyền
để sách nhiễu nhân dân hoặc do trình độ chuyên môn thấp kém, thiếu tinh
thần trách nhiệm, thiếu hiểu biết về chính sách của Nhà nước dẫn đến ảnh
hưởng quyền lợi của người dân, thiếu công bằng xã hội, nhân dân mất lòng tin
vào chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Nhà nước
tham gia Bảo hiểm xã hội với tư cách là người bảo hộ cho người lao động. Sự
bảo hộ của Nhà nước thể hiện ở việc đề ra chính sách Bảo hiểm xã hội tác
động và điều tiết các hoạt động Bảo hiểm xã hội đưa Bảo hiểm xã hội vào quỹ
đạo chung của chính sách kinh tế xã hội.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan
điểm phải giải quyết tốt việc "Thực hiện và hoàn thiện chế độ Bảo hiểm xã
hội, đảm bảo đời sống người nghỉ hưu được ổn định từng bước được cải
thiện". Tiếp theo đó nghị quyết đại hội đảng IX nhấn mạnh "Thực hiện chính
9


sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm

Bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Thực
tế hiện nay việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam được đánh
giá là tương đối ổn định và ngày càng phát triển biểu hiện là số đối tượng
tham gia Bảo hiểm xã hội ngày một tăng năm sau cao hơn năm trước, Bảo
hiểm xã hội đã tạo được niềm tin trong lòng dân chúng đặc biệt là những
người thực tế đã tham gia vào quá trình lao động sản xuất từ đó đã xây dựng
được một ngân quỹ không nhỏ từ việc thu phí Bảo hiểm xã hội từ người lao
động và người sử dụng lao động đảm bảo công tác trợ cấp Bảo hiểm xã hội
đối với những đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội thuộc diện được hưởng trợ
cấp Bảo hiểm xã hội theo quy định.
2.3 Phân tích diễn biến tình huống.
Về mặt xã hội tình huống này phản ánh tình hình thực trạng có một số
người không nhỏ người lao động hiện đang tự vật lộn, kiếm việc làm. Họ là
người có trình độ thấp dễ dàng bị thất nghiệp, dễ bị thay thế. Họ khó tìm việc
mới do độ tuổi hoặc sức khỏe không đảm bảo. Do đó họ phải đi làm xa để
bươn trải cuộc sống.
Về mặt nghiệp vụ nó phản ánh hầu hết số lao động không hiểu biết
nhiều về chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, do đó họ
không biết được một cách đầy đủ quyền lợi mà họ được hưởng. Người lao
động không biết không hiểu về Luật Bảo hiểm xã hội. Họ không nắm được
thời gian họ được cấp sổ Bảo hiểm xã hội quyền lợi họ được những gì. Chỉ
khi xảy ra rủi ro họ mới đi tìm hiểu thông tin và quyền lợi của mình.
Về ý thức chấp hành luật, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước một số chủ doanh nghiệp còn non yếu, tắc trách thậm chí có khi
còn lảng tránh trách nhiệm của mình. Tình trạng nhiều công ty trốn, nợ đóng
10


Bảo hiểm xã hội còn khá nhiều. Do đó cần có những giải pháp chế tài xử phạt
nặng cho những công ty không chấp hành đúng pháp luật.

Giải quyết tốt tình huống này là giải quyết tốt chế độ chính sách về Bảo
hiểm xã hội cho một bộ phận không nhỏ người lao động hiện nay, đồng thời là
một trong các yếu tố nhằm thực hiện tốt công tác thu Bảo hiểm xã hội ở các
doanh nghiệp, củng cố về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực Bảo
hiểm xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từng ngày đã thực sự là mối quan tâm
của xã hội. Doanh nghiệp cắt giảm lao động và giải thể trong thời buổi kinh
doanh khó khăn được cho là nguyên nhân khiến thất nghiệp gia tăng.
Trong xu thế chuyển đổi chung của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa theo định hướng Xã hội chủ nghĩa,
một số đơn vị doanh nghiệp bị lúng túng, buộc phải thu hẹp sản xuất làm cho
một số bộ phận lao động bị dôi dư là một tất yếu.
Thông thường số lao động bị dư dôi này hầu hết có trình độ chuyên
môn thấp, dễ bị thay thế. Vì thế cơ hội tìm việc làm khác hết sức khó khăn đối
với họ. Do đó tình trạng thất nghiệp hiện nay rất nhiều, để đảm bảo cuộc sống
của họ trong thời gian tìm việc khác nhà nước ta rất quan tâm và đã có quy
định về trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị thất nghiệp.
Theo luật Bảo hiểm xã hội qui định những ai có tham gia đóng Bảo
hiểm xã hội mới được hưởng các quyền lợi về Bảo hiểm xã hội, đây cũng là
một chủ trương nhằm bình đẳng hóa trong quan hệ kinh doanh đối với các
thành phần kinh tế khác nhau của Đảng và Nhà nước. Vì thế số lao động này
sẽ yêu cầu được giải quyết các quyền lợi họ được hưởng. Khi xảy ra biến cố
rủi ro trong quá trình lao động họ mới tìm hiểu quyền và lợi ích của mình,
mới tìm hiểu công ty có đóng nộp Bảo hiểm xã hội cho mình không.

11


Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn nằm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Chính sách này được ngân sách bảo
trợ, nó nhằm từng bước giảm nhẹ cho ngân sách chứ không phải đơn thuần là

đóng góp bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu, tuy nhiên mức hưởng trợ cấp Bảo
hiểm xã hội căn cứ vào mức đóng góp. Vì thế nó mang tính xã hội và được
điều tiết trong xã hội.
Việc nghiên cứu hậu quả của tình huống giúp ta tránh được sự xơ cứng,
nguyên tắc, giáo điều trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao
động. Lường trước hậu quả của tình huống giúp ta có thể đề ra một giải pháp
hợp lý, phù hợp với bối cảnh hiện tại. Không để thất thoát quỹ Bảo hiểm xã
hội một cách bất hợp lý, song cũng không vì thế mà gây bất lợi hoặc khó khăn
cho người lao động trong hoàn cảnh tương tự đã nêu trên.
Dưới góc độ là nhà quản lý, người viết xin nêu một số hậu quả có thể
xảy ra với tình huống nêu trên:
- Nếu xử lý, giải quyết một cách máy móc thì người lao động sẽ bị thiệt
thòi về quyền lợi do sự tắc trách của chủ sử dụng lao động trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Người lao động có thể bị mất niềm tin vào chính sách của Đảng và
Nhà nước ta. Trong khi đó, Đảng ta chủ trương quan tâm đúng mức tới quyền
lợi của người lao động, một ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với chế độ cũ
trước đây.
- Có thể dẫn đến tranh chấp, có sự đùn đẩy trách nhiệm cho nhau giữa
chủ sử dụng lao động và người lao động; giữa chủ sử dụng lao động và các
cơ quan Quản lý hành chính Nhà nước mà trong mối quan hệ này người lao
động luôn ở thế yếu.

12


- Nếu quá dễ dãi, chủ sử dụng lao động dễ phớt lờ trước quyền lợi
chính đáng của người lao động, hoặc có thể dẫn đến việc lợi dụng để gian lận
trong việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội.
3. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.

3.1. Mục tiêu xử lý tình huống.
Về phía người lao động: Đảm bảo quyền lợi của Ông Hùng. Cụ thể
trong trường hợp này Ông Hùng được đóng Bảo hiểm xã hội, được hưởng chế
độ thất nghiệp theo đúng quy định. Và được cấp sổ Bảo hiểm xã hội để ông
tiếp tục đóng là tham gia Bảo hiểm xã hội khi vào Nam làm việc. Cùng với đó
rà soát kiểm tra những người lao động khác, kiểm tra xem có bao nhiêu người
chưa được công ty đóng Bảo hiểm xã hội sau đó tìm hướng giải quyết để đảm
bảo quyền lợi không chỉ của ông Hùng mà cả những người lao động khác.
Về phía công ty: Đề nghị công ty chấp hành đúng pháp luật nộp đúng
đủ và số tiền lãi nợ nộp Bảo hiểm xã hội. Cùng với đó là xử phạt hành chính
đối với công ty theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu để xử lý.
Từ những lý luận và sự phân tích đánh giá trên và bằng kinh nghiệm
quản lý thực tiễn của mình, người viết xin nêu một số phương án mà ở dưới
các góc độ quản lý có thể đưa ra để giải quyết tình huống trên:
3.2.1. Phương án 1.
Tiến hành xử phạt hành chính đối với giám đốc công ty TNHH Một
thành viên Gang thép Hoàn Sơn về hành vi cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa
vụ nộp Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 4 năm 2004 của Chính Phủ.
Đề nghị các ngành các cấp áp dụng các biện pháp mạnh khác như xử lý
hành chính, phong tỏa tài khoản… Công ty TNHH Một thành viên Gang thép
13


Hoàn Sơn tại Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của
Chính Phủ.
Phương án này hết sức nghiêm khắc, có khi quá cứng nhắc đối với chủ
sử dụng lao động
Trong bối cảnh hiện nay, các đơn vị doanh nghiệp như công ty TNHH

Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn chỉ còn là cái bóng của ngày trước. Việc
sản xuất kinh doanh gần như bị đình đốn, vì thế việc xử phạt là một gánh
nặng vượt quá sức thực hiện về mặt tài chính đối với đơn vị.
Hơn nữa nếu áp dụng phương pháp này thì sẽ gây khó khăn cho hoạt
động của công ty, rất có thể công ty đang gặp khó khăn lại càng khó khăn và
không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Khi đó vụ việc này sẽ có
chiều hướng phức tạp và ông Hùng sẽ không được hưởng quyền lợi của mình.
Điều đó có thể dẫn đến tranh chấp về lao động chứ không đơn thuần tranh
chấp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, do đó vụ việc có chiều hướng dây dưa
và kết cục hết sức phức tạp. Việc xử phạt sẽ là một gánh nặng vượt quá sức
thực hiện tài chính đối với đơn vị. Nếu áp dụng phương pháp này có thể sẽ
dẫn đến việc đổ lỗi vòng vo cho nhau, Giám đốc hiện thời sẽ đùn đẩy trách
nhiệm cho ban lãnh đạo cũ trước đây, khi đó thiệt thòi sẽ thuộc về người lao
động không được hưởng chế độ thất nghiệp kịp thời.
3.2.2. Phương án 2.
Yêu cầu công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn đăng ký
danh sách và nộp bổ sung bảo hiểm xã hội cho ông Hùng theo quy định của
Nhà nước. Sau đó tiến hành giải quyết quyền lợi cho ông Hùng theo quy định
hiện hành (theo Thông tư số 26/TT-BLĐBXH ngày 09 tháng 12 năm 2003 của
Bộ lao động thương binh và xã hội).
3.2.3. Phương án 3.
14


Từ chối giải quyết yêu cầu cầu của người lao động. Chấp hành theo
Luật khiếu nại và chờ kết luận của cơ quan Pháp luật.
Phương án này là sự khẳng định lại phần đầu của tình huống: Cán bộ
chuyên môn hoàn toàn đúng, không cần phải xem xét.
Nếu áp dụng phương pháp này thì quá cứng nhắc đối với người lao
động, buộc họ phải kêu cứu các cơ quan pháp luật, phải đương đầu với chủ sử

dụng lao động, trong khi người lao động luôn ở thế yếu. Đây cũng có thể coi
là sự nương nhẹ tiếp tay cho chủ sử dụng lao động về hành vi trốn tránh nghĩa
vụ của mình.
3.2.4. Phương án 4.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ mà ông Hùng đệ trình, để tiến hành giải
quyết các yêu cầu của ông, sau đó sẽ tiến hành thu Bảo hiểm xã hội của ông
Hùng đối với công ty TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn.
Phương án này dễ dãi đối với hành vi thiếu trách nhiệm của Công ty
TNHH Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn. Mặt khác nếu giải quyết theo
phương án này sẽ trái với quy định hiện hành là ông Hùng chưa nộp Bảo hiểm
xã hội nhưng vẫn được hưởng các quyền lợi như người đã nộp Bảo hiểm xã
hội, nhất là khi công ty TNHH Một thành Gang thép Hoàn Sơn từ chối không
chịu nộp Bảo hiểm xã hội (đây cũng là xu hướng thường gặp trong thực tế).
Từ sự phân tích phương án trên ta thấy:
- Nếu lựa chọn phương án 1: Vô hình dung đùn đẩy sự việc cho các
ngành khác giải quyết, thể hiện tinh thần thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết quyền lợi người lao động.
- Nếu lựa chọn phương án 3: Sự việc có khả năng diễn biến theo chiều
hướng khác, đây cũng là gián tiếp gây bất lợi cho người lao động

15


- Nếu lựa chọn phương án 4: Dễ mắc sai lầm là viên chức nghiệp vụ
làm trái với quy định hiện hành.
Bằng sự nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của mình, có xét
đến bối cảnh hiện nay; trên cơ sở vận dụng những kiến thức được bồi dưỡng
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên Khóa 1 năm 2017 ; em xin đề xuất lựa
chọn phương án thứ 2. Bởi vì:
- Trong bối cảnh hiện nay, sự việc tình huống trên không phải là ít. Như

phần đầu đã nêu, các đơn vị doanh nghiệp và số lao động loại này khá nhiều
bản thân họ hết sức khó khăn trong việc vật lộn với cuộc sống hàng ngày,
trách nhiệm đối với họ không chỉ còn là một cấp một ngành mà là toàn xã hội.
Việc tạo điều kiện cho họ có một cơ hội để kiếm được việc làm được hưởng
những quyền lợi lẽ ra họ phải được hưởng như những người khác cũng là phù
hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước và nằm trong phạm vi điều chỉnh
của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Việc giải quyết nhanh gọn tránh phiền hà cho người lao động trên cơ
sở có lý, có tình là một biện pháp để củng cố niềm tin cho người lao động vào
sự nghiệp đổi mới của Đảng ta, tin vào sự đúng đắn của chủ trương chính
sách góp phần ổn định đời sống kinh tế chính trị cho một bộ phạn dân cư cũng
như toàn xã hội.
- Góp phần đắc lực cho người lao động có cơ hội tìm việc làm không
những nhằm ổn định đời sống cho bản thân họ mà còn giảm bớt gánh nặng về
mặt xã hội cho các ngành các cấp khác, góp phần không nhỏ cho ngân sách
nhà nước về các khoản chi khác như: chi về trợ cấp cứu trợ xã hội, chi cho
xóa đói giảm nghèo .v.v…
3.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án/giải pháp đã lựa chọn
để xử lý tình huống.
16


Các bước thực hiện phương án có thể thực hiện như sau:
- Bước 1: Giải thích cho ông Hùng về các quy định phải thực hiện của
Bảo hiểm xã hội để ông Hùng hiểu và yêu cầu Ông Hùng về đơn vị Công ty
thực hiện.
- Bước 2: Cứ cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến công ty TNHH Một thành
viên Gang thép Hoàn Sơn tìm hiểu, nếu đúng thực tế yêu cầu công ty TNHH
Một thành viên Gang thép Hoàn Sơn phải làm tờ trình về việc đề nghị đăng ký
nộp Bảo hiểm xã hội cho ông Hùng theo quy định của nhà nước.

- Bước 3: Tiến hành thanh toán chế độ thất nghiệp cho ông Hùng theo
quy định của Nhà nước.
- Bước 4: Căn cứ hồ sơ tham gia công tác của ông Hùng, phòng nghiệp
vụ cơ quan Bảo hiểm xã hội thẩm định và cấp sổ bảo hiểm xã hội, ghi nhận
thời gian công tác, mức lương đóng Bảo hiểm xã hội từng năm cho Ông Hùng
theo đúng luật định. Sau đó chốt sổ để ông Hùng thuyên chuyển công tác đến
tỉnh khác tìm việc.
3.4. Kiến nghị và đề xuất.
Qua nghiên cứu tình huống sự việc trên, với mục đích góp thêm một số
vấn đề thực tại cho kho tàng lý luận về quản lý nhà nước, mong muốn các
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta ngày càng hoàn thiện hơn,
hiệu quả hơn. Tôi có một số kiến nghị với các cấp như sau:
Thứ nhất, Cần đẩy mạnh công tác thu Bảo hiểm xã hội đối với các
doanh nghiệp trong đó cần có sự phối hợp của các ngành các cấp ủy và chính
quyền nhằm đảm bảo kỷ cương pháp lý của các chính sách Bảo hiểm xã hội.
Thứ hai, Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
và phát tờ rơi và cho gọi loa hàng ngày tuyên truyền để mọi thành phần tầng

17


lớp lao động đều có thể hiểu biết về các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước nói chung cũng như các chính sách Bảo hiểm xã hội nói riêng.
Thứ ba, Cần có giải pháp cụ thể hơn, sát thực hơn đối với doanh nghiệp
làm ăn bị thua lỗ hay hiệu quả kém bị kéo dài, tránh ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích của người lao động.
Thứ tư, Rà soát củng cố hệ thống văn bản về chính sách Bảo hiểm xã
hội.
Thứ năm, Kiến nghị bổ sung, sửa đổi một số quy định của Luật BHXH
sửa đổi và các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính như: đề nghị nâng mức

phạt về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT; điều chỉnh
tăng mức lãi suất tính lãi chậm nộp; đặc biệt đề xuất bổ sung và dự thảo cấu
thành của 2 tội danh trong lĩnh vực BHXH, BHYT vào Bộ Luật Hình sự sửa
đổi: Tội trốn đóng BHXH, BHYT cho NLĐ; Tội chiếm dụng tiền của NLĐ đã
đóng BHXH, BHYT.

KẾT LUẬN

18


Trong những năm gần đây, các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH,
BHYT đang gia tăng với tính chất ngày càng phức tạp, gây thiệt hại đến quỹ
BHXH, BHYT; ảnh hưởng đến an toàn xã hội; và đặc biệt ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền được đảm bảo an sinh xã hội của NLĐ. Theo khảo sát của
nhóm nghiên cứu, số nợ BHXH, BHYT tăng nhanh qua từng năm và tính đến
tháng 10 năm 2016, tổng số nợ là trên 13,1 nghìn tỷ đồng. Tình trạng trốn
đóng BHXH, BHYT xảy ra ở hầu hết các địa phương, và hiện còn khoảng 3
triệu lao động/47,5 triệu lao động chưa được tham gia BHXH.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do chế tài xử phạt hành vi trốn đóng
BHXH, BHYT chưa đủ mạnh; hoạt động kiểm tra của Ngành chỉ phát hiện,
kiến nghị xử lý, và mặt khác, công tác phối hợp với Thanh tra Ngành LĐTB&XH còn gặp nhiều khó khăn; công tác khởi kiện DN nợ đọng BHXH,
BHYT của cơ quan BHXH chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Đây chính là
những lý do cấp thiết để nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này, nhằm góp
phần thúc đẩy việc thực hiện chính sách BHXH cho mọi NLĐ, BHYT cho
toàn dân; đảm bảo an sinh xã hội của đất nước.
Trên đây là một số lý luận quản lý nhà nước trong lĩnh vực Bảo hiểm
xã hội và thông qua một tình huống cụ thể. Qua đó ta thấy trong thời kỳ đổi
mới của nước ta hiện nay đều có các chính sách kinh tế xã hội nói chung cũng
như chính sách Bảo hiểm xã hội nói riêng, phù hợp tiến trình phát triển của xã

hội qua từng thời kỳ.
Để các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thực sự phát
huy vai trò và chức năng của nó, ngoài tính kịp thời đầy đủ đủ chính xác của
văn bản chính sách nó còn đòi hỏi các nhà quản lý ở mỗi vị trí mỗi cấp, mỗi
ngành phải sáng tạo, linh hoạt trong việc áp dụng chính sách để các chủ
trương chính sách đó thực sự nghiêm và chặt chẽ về mặt pháp lý sống động về
19


mặt nội dung và đối tượng điều chỉnh. Tình huống ông Hùng là một tình
huống cụ thể trong nhiều tình huống có thể bắt gặp trong công tác quản lý và
thực hiện chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội và phương án giải quyết tình
huống đó. Với trình độ nhìn nhận có hạn và thời lượng học tập và nghiên cứu
không nhiều… chắc chắn không tránh khỏi sai sót và giá trị phân tích đánh
giá chưa mang tính khái quát được. Bản thân kính mong thầy cô và những
người quan tâm góp lý để bài tiểu luận nhỏ này của tôi góp phần nhỏ vào
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Bảo hiểm xã hội đối với người lao
động.

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội Vụ, Tài Liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên.
2. Hội Luật gia Việt Nam trung tâm thông tin tư vấn pháp luật (2006),
Luật Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản tài chính.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sổ tay Bảo hiểm xã hội, Lưu hành nội bộ
(2009).
4. Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.
5. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13,

Hiệu lực 1/1/2015.
6. Trang Web

/>
21


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU/ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1

1. Nhận thức chung
2. Lý do chọn tình huống
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Kết luận của tiểu luận

1
2
4
5
6

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

7

1. Mô tả tình huống

1.1. Hoàn cảnh xảy ra tinh huống
1.2. Diễn biến của tình huống
2. Phân tích tình huống
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
2.2. Cơ sở lý luận
2.3. Phân tích diễn biến tình huống
3. Xử lý tình huống
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
3.2. Xây dựng và lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu để xử lý
3.2.1. Phương án 1
3.2.2. Phương án 2
3.2.3. Phương án 3
3.2.4. Phương án 4
3.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án/giải pháp đã lựa chọn để xử
lý tình huống
3.4. Kiến nghị và đề xuất

7
7
7
8
8
8
10
13
13
13
13
13
15

15
17

KẾT LUẬN

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21

22

17



×