Tải bản đầy đủ (.doc) (214 trang)

Dạy học chủ đề vật chất và năng lượng môn khoa học lớp 5 theo quan điểm kiến tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 214 trang )

ĐOÀN THỊ THU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

***

ĐOÀN THỊ THU

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM KIẾN
TẠO

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

*** KHÓA HỌC: 2016 - 2018
HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

ĐOÀN THỊ THU

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM KIẾN
TẠO

Chuyên ngành



: Giáo dục học (Tiểu học)

Mã số

: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lương Việt Thái

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Những dòng đầu tiên trong cuốn luận văn này, tôi muốn dành để bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lương Việt Thái, người đã luôn tạo điều kiện và
tận tình chỉ dẫn tôi từ khi hình thành ý tưởng đến khi có trong tay cuốn luận
văn hoàn chỉnh.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy giáo, cô giáo
Trường ĐHSP Hà Nội 2, Phòng sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã trang bị
cho tôi nền tảng kiến thức, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo và học
sinh trường Tiểu học Nguyễn Văn Huyên - Đống Đa - Hà Nội, trường Tiểu
học Di Trạch - Hoài Đức - Hà Nội, Trường Tiểu học Archimedes - Cầu Giấy - Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ động viên tôi trong quá

trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Đoàn Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu,
căn cứ, kết quả có trong luận văn là trung thực.
Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 9 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Đoàn Thị Thu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI
CAM ĐOAN MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH
MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................. 2
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC 5 ................ 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và vận dụng lý thuyết kiến tạo...... 5
1.1.1. Các nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học ở trênThế giới ..................................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy
học ở Việt Nam ......................................................................................... 5
1.2. Lí thuyết kiến tạo ................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 6


1.2.2. Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo.......................................... 7
1.2.3. Cơ sở triết học của lý thuyết kiến tạo ............................................. 8
1.2.4. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo và đặc trưng cơ
bản của hoạt động học tập theo lí thuyết kiến tạo trong dạy học..............
9
1.3. Mô hình dạy học theo quan điểm kiến tạo ...........................................
16
1.3.1. Môi trường học tập kiến tạo .......................................................... 16
1.3.2. Mô hình dạy học theo quan điểm kiến tạo ....................................
18
1.3.3. Một số phương pháp dạy học sử dụng trong dạy học kiến tạo .....
23
1.3.4. Một số kĩ thuật dạy học sử dụng trong dạy học kiến tạo ..............
35

1.3.5. Vai trò của người học và người dạy trong quá trình dạy học
kiến tạo ....................................................................................................
38
1.4. Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học Khoa học ở Tiểu học ....... 41
1.4.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học......................................... 41
1.4.2. Đặc thù của môn Khoa học ở Tiểu học......................................... 44
1.4.3. Mục tiêu dạy học môn Khoa học ở Tiểu học ................................ 45
1.4.4. Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học khoa học ở Tiểu học .. 45
1.5. Khảo sát thực trạng dạy học theo quan điểm kiến tạo môn khoa học
ở tiểu học .....................................................................................................
48
1.5.1. Tìm hiểu thực trạng dạy học chương Vật chất và Năng lượng Khoa học 5 ở Tiểu học ............................................................................ 48
1.5.2. Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Khoa học ở
Tiểu học .................................................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................ 54


Chương 2. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG KHOA HỌC LỚP 5
........................................................................................ 55
2.1. Mục tiêu dạy học chương Vật chất và Năng lượng - Khoa học 5 ....... 55


2.1.1. Về kiến thức .................................................................................. 55
2.1.2. Về kĩ năng ..................................................................................... 55
2.1.3. Về thái độ ...................................................................................... 56
2.2. Phân tích cấu trúc, nội dung dạy học chương Vật chất và Năng
lượng - Khoa học 5...................................................................................... 56
2.2.1. Dạy học theo chủ đề ...................................................................... 56
2.2.2. Nội dung môn Khoa học ............................................................... 57

2.2.3. Cấu trúc chương “Vật chất và Năng lượng” ................................. 58
2.3. Tiến trinh sư phạm của dạy học khoa học theo cách Kiến tạo ............ 60
2.4. Một số lưu ý về kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh
khi áp dụng dạy học kiến tạo ...................................................................... 69
2.5. Đánh giá học tập của học sinh theo quan điểm kiến tạo ......................
70
2.6. Vận dụng quan điểm kiến tạo để thiết kế tiến trình dạy học một số
nội dung trong chủ đề Vật chất và Năng lượng .......................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................... 103
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 104
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 104
3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 104
3.3. Nguyên tắc thực nghiệm .................................................................... 104
3.4. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 104
3.5. Tiến trình thực nghiệm....................................................................... 105
3.5.1. Xác định thời gian thực nghiệm.................................................. 105
3.5.2. Chọn cơ sở và đối tượng thực nghiệm ........................................ 105
3.5.3. Chọn bài dạy thực nghiệm .......................................................... 105
3.5.4. Soạn giáo án thực nghiệm ........................................................... 106
3.5.5. Bồi dưỡng giáo viên thực nghiệm............................................... 106
3.5.6. Tiến hành dạy thực nghiệm......................................................... 106


3.5.7. Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................... 107
3.5.8. Xử lí kết quả thực nghiệm........................................................... 108
3.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 110
3.6.1. Kết quả tếp thu kiến thức của học sinh qua thực nghiệm ..........
110
3.6.2. Hoạt động của học sinh trong giờ học ........................................ 116
3.6.3. Về mức độ hứng thú học tập của học sinh ..................................

118
3.6.4. Mức độ tập trung chú ý ............................................................... 119
3.6.5. Về năng lực tư duy và khả năng vận dụng vốn kiến thức sẵn có
của HS ................................................................................................... 120
3.6.6. Ý kiến đánh giá của giáo viên thực nghiệm và các cán bộ chỉ
đạo chuyên môn các trường Tiểu học ................................................... 121
3.6.7. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm..................................... 122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................... 124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 128
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên

HSTH

: Học sinh Tiểu học

HS

: Học sinh

LTKT

: Lý thuyết kiến tạo PPDH


: Phương pháp dạy học PTKT
Phương tiện kĩ thuật TN&XH
nhiên và Xã hội

:
: Tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cách đánh giá theo cấu trúc STAD ................................................ 24
Bảng 1.2. Hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw............................................ 25
Bảng 1.3. Cách tính điểm tiến bộ theo cấu trúc Jigsaw Điểm bài kiểm tra .... 26
Bảng 1.4. Tổ chức và thực hiện hoạt động của GV và HS ............................. 32
Bảng 1.5. Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu ..........................................
33
Bảng 1.6. Thực trạng sử dụng đồ dùng trong dạy học môn Khoa học ........... 52
Bảng 2.1. Kiến thức cơ bản của chương Vật chất và Năng lượng.................. 58
Bảng 2.2. Tiến trình sư phạm của dạy học khoa học theo cách Kiến tạo ....... 61
Bảng 2.3: Phản hồi của học sinh về giờ học ................................................... 76
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả bài thử nghiệm 1...................................... 110
Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả bài thử nghiệm 1 ....................................
111
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả bài thử nghiệm 2...................................... 112
Bảng 3.4. Bảng phân phối kết quả bài thử nghiệm 2 ....................................
113
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả bài thực nghiệm 3 ....................................
114
Bảng 3.6. Bảng phân phối kết quả bài thực nghiệm 3 .................................. 115
Bảng 3.7. Các mức độ hứng thú học tập của học sinh ..................................

118


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Các hoạt động học chính trong bài “Dung dịch‟‟(Gv L, lớp 5A) ... 74
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất bài thử nghiệm 1 ............................
112
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài thử nghiệm 2 ...............
114
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài thực nghiệm 3..............
116


1


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, là động lực để phát triển kinh tế xã
hội. Đó là mục đích chính mà mỗi Quốc gia đã đặt ra cho nền giáo dục nước
nhà. Trong đó mỗi cá nhân đều là sản phẩm của một nền giáo dục, đất nước
càng có nền giáo dục hiện đại, tên tiến thì nước đó càng có nền kinh tế xã
hội phát triển mạnh. Chính vì vậy, để Việt Nam có thể “sánh vai với các
cường quốc năm châu”, chúng ta phải tạo ra một nền giáo dục hiện
đại. Trong Nghị quyết Trung ương lần 2 Ban chấp hành trung ương khóa VIII
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đã khẳng định:
“Phải đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học, từng

bước áp dụng phương pháp tên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình dạy học đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh”. Từ
định hướng chiến lược này, trong những năm qua ngành giáo dục cũng
đã và đang tiến hành đổi mới rất mạnh mẽ bắt đầu từ mục tiêu, nội dung
chương trình, sách giáo khoa, cách kiểm tra đánh giá...Và đặc biệt là đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) để khắc phục những nhược điểm mà PPDH
truyền thống đã bộc lộ. Đổi mới PPDH bắt đầu từ việc cải tiến các PPDH
truyền thống theo hướng phát huy tnh tích cực của người học, lấy người học
làm trung tâm, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Bên cạnh đó, việc nghiên
cứu vận dụng các lí thuyết mới, quan điểm mới về dạy học như: lí thuyết tình
huống, quan điểm kiến tạo, dạy học dự án... là một hướng được nhiều nhà sư
phạm lựa chọn. Quan điểm kiến tạo là một trong những lí thuyết vượt trội
được sử dụng trong giáo dục. Quan điểm này khuyến khích học sinh tự xây
dựng kiến thức cho mình dựa trên thực nghiệm cá nhân và áp dụng trực tiếp
vào môi trường học tập của các em.


Khoa học là một trong những môn học quan trọng ở bậc Tiểu học. Cùng
với các môn học khác, môn Khoa học góp phần trang bị kiến thức và hình
thành kĩ năng, kĩ xảo học tập, đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách học
sinh và cho giáo dục phổ thông. Cụ thể: Môn Khoa học ở Tiểu học trang bị
một số kiến thức cơ bản, đơn giản và gần gũi với học sinh thuộc các lĩnh vực
khoa học thực nghiệm (Vật lí, Hóa học, Sinh học), khoa học về sức khỏe và
môi trường, những ứng dụng thực tế giúp học sinh dễ tếp cận với các
môn học tương ứng ở các lớp trên và vốn kiến thức để vào đời. Chương trình
được cấu trúc thành các chủ đề, trong mỗi chủ đề nội dung các bài học
liên quan với nhau. Rất thuận lợi để có thể áp dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy
học môn Khoa học giúp học sinh tự kiến tạo kiến thức của bản thân mình
dựa trên những tri thức và kinh nghiệm đã có từ trước, phát huy tnh tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.

Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, vận dụng quan điểm
kiến tạo vào dạy học một số môn học ở bậc Tiểu học như Toán, Tiếng Việt...
Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đi sâu, nghiên cứu việc vận dụng lí
thuyết kiến tạo vào dạy học chủ đề vật chất và năng lượng môn Khoa học.
Trên đây là những lý do làm cơ sở để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu với
têu đề: “Dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 5
theo quan điểm kiến tạo”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý thuyết kiến tạo để tổ chức quá trình dạy học môn Khoa
học lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Khoa học ở Tiểuhọc.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn khoa học ở Tiểu học


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học vận dụng quan điểm của lý thuyết
kiến tạo.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng dạy học ở một số trường Tiểu học trên địa bàn
Hà Nội
- Vận dụng lý thuyết kiến tạo để tổ chức quá trình dạy học một số nội
dung chương Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 5
4. Giả thuyết khoa học
Nếu quan điểm kiến tạo được vận dụng phù hợp trong quá trình dạy
học một số kiến thức chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 5 thì
sẽ góp phần giúp học sinh tích cực trong học tập, nắm vững kiến thức, từ
đó nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong

dạy học môn Khoa học lớp 5
- Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 5 theo
quan điểm kiến tạo ở một số trường Tiểu học trên địa bàn quận Đống Đa
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm để tổ chức dạy học môn Khoa học
lớp 5 theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo
- Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương Vật chất và Năng
lượng vận dụng lý thuyết kiến tạo
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: đọc sách báo, tài liệu, các công trình nghiên cứu
có liên quan, từ đó phân tch, tổng hợp, vân dụng để xây dung cơ sở lý
luận của đề tài.


- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu và trao đổi trực tiếp
với giáo viên tìm hiểu thực trạng dạy học ở một số trường Tiểu học ; tìm
hiểu vốn kiến thức, hiểu biết ban đầu của học sinh liên quan đến nội dung
kiến thức chương Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 5.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học ban đầu.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để rút ra kết quả định
lượng về điều tra và tổ chức thực nghiệm.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận của việc vận dụng lý thuyết kiến tạo
trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học.
- Xây dựng quy trình dạy học vận dụng lý thuyết kiến tạo trong môn
Khoa học lớp 5 ở Tiểu học.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm để tổ chức dạy học môn Khoa học
lớp 5 theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo hiệu quả và khả thi.
- Thiết kế được tiến trình dạy học một số kiến thức chương Vật chất và
Năng lượng có vận dụng lý thuyết kiến tạo

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
trong
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dụng quan điểm kiến tạo
trong tổ chức dạy học môn Khoa học 5 ở tểu học.
Chương 2: Vận dụng quan điểm kiến tạo để tổ chức dạy học một số kiến
thức chủ đề Vật chất và Năng lượng môn Khoa học lớp 5.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN
ĐIỂM KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC 5
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và vận dụng lý thuyết kiến tạo
1.1.1. Các nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở
trênThế giới
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến
tạo trong dạy học các môn khoa học nói chung và các môn học khác nói
riêng.Điển hình là Terry Wood, Paul Cobb, và Erma Yackel với công trình:
“vấn đề trung tâm dự án toán học” (từ 1989-1991) ; Kamii (1985,1989) với
dự án “Xây dựng chương trình toán cơ bản ”. và rất nhiều công trình của các
tác giả khác. Patricia Forster (Curtn University of Technology), Honebein,
Kate Wilson, Koohang, David Liu Bang - Quan Huang Qi Yang Yan,...
Mỗi tác giả hay nhóm tác giả đã nghiên cứu đi sâu, phát triển các khía
cạnh khác nhau về tư tưởng, nền tảng cơ bản của LTKT nhưng tất cả đều
nhấn mạnh vai trò của kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của người học, khai thác
sâu theo hướng quan niệm sai đã có của học sinh và cách khắc phục, xây
dựng quan niệm đúng, quan tâm tới tương tác xã hội và xây dựng quy
trình dạy học tổ chức sao cho người học có thể tch cực, chủ động xây dựng

kiến thức mới cho bản thân.
1.1.2. Các nghiên cứu về việc vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, dạy học kiến tạo trong những năm gần đây đã và đang
được nhiều nhà nghiên cứu sư phạm quan tâm tìm hiểu.Điển hình là các
tác giả: Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Phương Hồng, Dương Bạch Dương, Lương
Việt Thái, Đào Thị Việt Anh, Đỗ Tiến Đạt, Cao Thị Hà, Ngô Văn Cảnh, Nguyễn
Đình Hưng...


Tuy nhiên mỗi tác giả hay nhóm tác giả lại nghiên cứu sâu theo hướng
phát triển các khía cạnh khác nhau về tư tưởng của LTKT như khai thác sâu
theo hướng quan niệm sai đã có của học sinh và cách khắc phục, xây dựng
quan niệm đúng, quan tâm tới tương tác xã hội... từ đó xây dựng quy trình
dạy học tổ chức sao cho người học có thể tích cực, chủ động xây dựng kiến
thức mới cho bản thân.
1.2. Lí thuyết kiến tạo
1.2.1. Khái niệm
Một số khái niệm về kiến tạo:
Theo từ điển Tiếng Việt, “kiến tạo” có nghĩa là xây dựng nên. Đây là
hoạt động của con người tác động nên một đối tượng nhằm tạo nên một đối
tượng mới theo nhu cầu của bản thân.
Mebrien và Brant (1997) đã chỉ ra rằng: “Kiến tạo là một cách tiếp
cận dạy dựa trên nghiên cứu về việc học với nềm tn rằng: Tri thức được tạo
nên bởi mỗi cá nhân người học sẽ trở nên vững chắc hơn rất nhiều so với
việc nó được nhận từ người khác”. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Tất cả
các tri thức đều là một sản phẩm của những hoạt động tri thức của chính
chúng ta và học sinh có thể trình bày, kiểm chứng, bảo vệ hay phê phán các
khái niệm được xây dựng” [12].
Về quan điểm của dạy học kiến tạo thì theo Brooks (1993) có nói:

“Quan điểm kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng học sinh cần phải kiến
tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm
mới vào trong những cái mà họ đã có trước đó” [13]. Còn, M.Briner (1999)
đã đề cập tới rằng: “Người học tạo nên những kiến thức của bản thân
bằng cách điều khiển những ý tưởng và cách tiếp cận dưạ trên những kiến
thức và kinh nghiệm đã có, áp dụng chúng vào những tình huống mới, hợp
thành tổng thể thống nhất giữa những kiến thức mới thu được với những
kiến thức đang tồn tại trong trí óc”.


Theo chúng tôi, kiến tạo chính là cách người học tự tìm ra tri thức bằng
cách vận dụng những hiểu biết của bản thân, điều hòa với vốn kinh nghiệm
đã có trong việc tìm ra tri thức mới. Trong đó người học cần biết dung hòa
tri thức mới với những kinh nghiệm sẵn có, và biết vận dụng tri thức vừa tiếp
nhận vào những tình huống cụ thể trong cuộc sống.
1.2.2. Cơ sở tâm lý học của lý thuyết kiến tạo
Cơ sở tâm lý học của lí thuyết kiến tạo là tâm lý học phát triển của Jean
Piaget và lý luận về “Vùng phát triển gần nhất” của L.X. Vưgốtxki.
Tư tưởng chủ đạo của J. Piaget (tr. 57, [13]) coi sự phát triển trí tuệ là
trường hợp riêng của sự phát triển cá thể. Nó là sự phát triển tếp tục của các
yếu tố sinh học. Cả hoạt động sinh học và hoạt động tâm trí không tách
biệt với cuộc sống và cả hai đều là bộ phận của hoạt động toàn bộ, mà đặc
trưng của chúng là tổ chức kinh nghiệm nhằm tạo ra sự thích nghi giữa cơ
thể với môi trường. Điều khác nhau giữa thích nghi sinh học và thích nghi
tâm lý, trí tuệ là một bên thích nghi vật chất còn bên kia là thích nghi
chức năng. Tổ chức và thích nghi là hai chức năng cơ bản của mọi sự thích
nghi, trong đó có thích nghi trí tuệ. Quá trình này diễn ra theo hai cơ chế
đồng hoá và điều ứng.
Đồng hóa là làm cho hệ thống kiến thức mới “têu hóa” được, hòa
nhập được với hệ thống kiến thức cũ. Thực chất đó là quá trình tái lập lại

một số đặc điểm của khách thể được nhận thức, đưa nó vào trong các sơ đồ
đã có. Về lí thuyết, đồng hoá không làm thay đổi (phát triển) nhận thức, nó
chỉ mở rộng (tăng trưởng) cái đã biết. Như vậy, khi tổ chức quá trình dạy
học người giáo viên phải nắm được trình độ của học sinh (hệ thống kiến thức
và kinh nghiệm của người học) để xây dựng tình huống học tập, tổ chức
cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới.
Điều ứng là quá trình thích nghi của chủ thể đối với những đòi hỏi đa
dạng của môi trường, bằng cách tái lập những đặc điểm của khách thể vào cái


đã có, qua đó biến đổi sơ đồ đã có, tạo ra sơ đồ mới, dẫn đến trạng thái cân
bằng giữa chủ thể với môi trường. Từ đó, chủ thể buộc phải thay đổi sơ đồ cũ
cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Khi tổ chức quá trình dạy học giáo viên phải
tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người học thay đổi, điều chỉnh và bổ
sung kiến thức trong quá trình giải quyết vấn đề. Như vậy, điều ứng là phát
triển.
L.X. Vưgốtxki cho rằng, trong suốt quá trình phát triển của trẻ thường
xuyên diễn ra hai trình độ: hiện tại và vùng phát triển gần nhất. Trình độ hiện
tại là trình độ mà ở đó các chức năng tâm lí đã đạt tới độ chín muồi, còn
vùng phát triển gần nhất trong đó các chức năng tâm lí đang trưởng thành
nhưng chưa chín. Từ học thuyết về vùng phát triển gần nhất cho phép
khẳng định rằng: chỉ có việc giảng dạy nào đi trước sự phát triển mới là việc
giảng dạy tốt.
Trên cơ sở phân tch tâm lý học phát triển của Jean Piaget [ 13] và lý
luận về “Vùng phát triển gần nhất” của L.X. Vưgốtxki [9 ]cho thấy: việc học
tập theo lí thuyết kiến tạo là việc cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình dựa
trên những kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân; việc học tốt nhất nên diễn
ra trong môi trường xã hội, có sự tương tác giữa HS - HS, HS - GV hoặc người
khác để giúp HS vượt qua vùng phát triển gần nhất.
Tóm lại, học tập theo lí thuyết kiến tạo là học theo đúng quy luật nhận

thức của người học, người học chủ động kiến tạo kiến thức cho bản thân đây cũng là điểm cốt lõi của các quan điểm dạy học tích cực, chống lại thói
quen học tập thụ động.
1.2.3. Cơ sở triết học của lý thuyết kiến tạo
Quá trình nhận thức của con người là một quá trình học tập dưới nhiều
hình thức khác nhau từ mang tnh chất tự phát cho đến tự giác, có tổ chức
chặt chẽ theo một chương trình có tính khoa học cao.


Quá trình học tập của con người là một quá trình hoạt động tâm sinh
lý với hàng loạt các thao tác và hành động liên tiếp được thực hiện trước hết
bởi


các cơ quan thụ cảm, sau đó bởi các cơ quan của hệ thần kinh trung ương.
Đồng thời nhờ có ngôn ngữ và các ký hiệu mà kết quả của quá trình đó được
kiến tạo thành hệ thống tri thức của con người nhằm phản ánh thế giới hiện
thực khách quan.
Trong triết học duy vật biện chứng, tư tưởng chính của lý thuyết kiến
tạo đã được nhận thức luận Mác - Lênin khẳng định trong luận đề: Thế giới tự
nhiên được tạo nên bởi vật chất, vật chất luôn vận động và tồn tại khách
quan, con người có thể phản ánh được sự tồn tại và vận động của vật chất
trong tư duy và hành động của mình.
Như vậy, con người phải kiến tạo nên hệ thống tri thức để phản ánh
thực tại xung quanh mình. Nếu hệ thống tri thức càng phong phú thì thực tại
khách quan càng được phản ánh một cách sâu sắc và đầy đủ hơn. Một số
hiện tượng con người chưa giải thích được đó là do hệ thống tri thức chưa
được kiến tạo một cách đầy đủ. Khi đó, xuất hiện yêu cầu mở rộng tri thức và
điều này thúc đẩy con người không ngừng nổ lực hoạt động và con người
ngày càng nhận thức được thực tại sâu sắc hơn và tệm cận với chân lý hơn.
Ta thấy rằng: tư tưởng nền tảng của lý thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ

thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá trình nhận thức. Trong quá trình
học tập, người học không ngừng nổ lực tư duy để vượt qua những khó khăn
nhận thức, nhiều khi phải thay đổi những quan niệm không phù hợp để xây
dựng quan niệm mới.
1.2.4. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo và đặc trưng cơ
bản của hoạt động học tập theo lí thuyết kiến tạo trong dạy học
1.2.4.1. Những luận điểm quan trọng của lí thuyết kiến tạo
Dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức của người học một
cách tự giác, chặt chẽ theo một chương trình có tính khoa học để đạt
được hiệu quả cao nhất vì thế phải dựa trên các cơ sở tâm lý học và triết học
của hoạt động nhận thức. Những cơ sở tâm lý học và triết học của LTKT nêu
trên là cơ sở khoa học để tạo lập LTKT trong dạy học.


Là một trong những người tiên phong trong việc vận dụng lý thuyết
kiến tạo vào dạy học. Von Glasersfeld (nhà triết học người Đức, sinh năm
1917) [4] đã nhấn mạnh một số luận điểm cơ bản làm nền tảng của lý
thuyết kiến tạo như sau:
a) Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ
không phải tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài.
Luận điểm này khẳng định vai trò quyết định của chủ thể trong
quá trình học tập, nó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn trong quá trình nhận
thức. Trong dạy học điều này cũng được thực hiện rõ ràng, chẳng hạn: khái
niệm cùng phương và cùng giá. Mặc dù GV có thể đưa ra nhiều ví dụ khác
nhau xoay quanh hai khái niệm trên nhưng chúng chỉ có thể được tạo nên
trong chính tư duy của HS.
b) Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới
quan của chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới
mà chủ thể nhận thức chưa từng biết tới.
Theo quan điểm này, nhận thức không phải là quá trình HS thụ

động thu nhận những chân lý do người khác áp đặt, mà họ được đặt trong
một môi trường có dụng ý sư phạm. Ở đó HS được khuyến khích vận dụng
những kỹ năng đã có để thích nghi với những đòi hỏi của môi trường mới,
từ đó hình thành nên tri thức mới. Như vậy, luận điểm này hoàn toàn phù
hợp với quy luật nhận thức của loài người. Chẳng hạn, sau khi HS đã có kiến
thức về tính chất của cao su, HS dựa vào đó để đưa ra phương pháp cũng như
cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su.
c) Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó trẻ em dần tự hoà
mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Trong lớp học
mang tính kiến tạo HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, phát minh, mà
còn tham gia vào cả quá trình xã hội bao gồm việc giải thích, trao đổi, đàm
phán và đánh giá.


Chẳng hạn, khi GV đưa ra câu hỏi: Cao su tan được trong những chất
nào? HS thảo luận nhóm và đưa ra các câu trả lời:
Nhóm 1: Tan trong nước
Nhóm 2: Tan trong các chất lỏng
Nhóm 3: Tan trong xăng
Nhóm 4: Không tan trong nước
Các HS đều đưa ra lý lẽ để bảo vệ ý kiến của mình, ở đây xuất hiện các
mối quan hệ tương tác với nhau.
d) Những tri thức mới của mỗi cá nhân nhận được từ việc điều chỉnh lại
thế giới quan của họ cần phải đáp ứng được những yêu cầu mà tự nhiên và
xã hội đặt ra.
Luận điểm này định hướng cho việc dạy học theo quan điểm kiến tạo
không lệch khỏi mục tiêu của giáo dục phổ thông, tránh tình trạng HS phát
triển một cách tự do dẫn đến tri thức thu được trong quá trình học tập là
lạc hậu hoặc quá xa vời tri thức khoa học phổ thông, không phù hợp với lứa
tuổi, không phù hợp với những đòi hỏi của thực tiễn. Như ở ví dụ trên, các ý

kiến khác nhau của các nhóm HS đưa ra thì có ý kiến phù hợp có ý kiến mắc
phải sai lầm và phải được điều chỉnh lại thế giới quan của mình cho phù hợp
với yêu cầu tự nhiên.
e) Học sinh đạt được tri thức mới do chu trình: Tri thức đã có → Dự
đoán →Kiểm nghiệm → (Thất bại) → Thích nghi → Tri thức mới.
Đây có thể coi là chu trình học tập mang tnh đặc thù của LTKT. Nó
hoàn toàn khác với chu trình học tập mang tính thụ động ở đó tri thức được
truyền một chiều từ GV đến HS. Chu trình trên phản ánh sự sáng tạo không
ngừng và vai trò chủ động, tích cực của HS trong quá trình học tập. Ví dụ: Đá
vôi có những tính chất nào? HS thảo luận nhóm và đưa ra các câu trả lời:
Dự đoán 1: Đá vôi mềm


×