Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các Tổng công ty tại chi nhánh ngân hàng NN & PTNN Hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.28 KB, 99 trang )

Mục lục
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với
Tổng công ty......................................................................................................................................5
1.1 Tín dụng ngân hàng và phân loại tín dụng ngân hàng.......................................................5
1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................................5
1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................................................7
1.1.3 Bản chất của tín dụng ngân hàng.................................................................................10
1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng.......................................................................................12
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng..........................................................................................15
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng...................................................................15
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá và phân loại chất lượng tín dụng ngân hàng...........................16
1.2.3 Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với tổng công ty..............................................19
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với Tổng công ty......................................................20
1.3.1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các Tổng công ty 20
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng......................................21
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các Tổng công
ty..................................................................................................................................................23
Kết luận chương I...............................................................................................................30
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của các Tổng Công ty tại Chi nhánh ngân hàng
NNPTNT Hà Thành.......................................................................................................................31
2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng NNPTNT Hà Thành.................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................................31
2.1.2 Nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng NNPTNT Hà Thành........................................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................................................34
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức cán bộ của NHNo&PTNT Hà Thành..............................................34
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Hà Thành............................................35
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với Tổng công ty tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Thành...........................................41
2.2.1. Một số hoạt động tín dụng............................................................................................41
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn...........................................................................................41
2.2.1.2. Tình hình cho vay....................................................................................................47


2.2.1.3. Một số hoạt động khác............................................................................................53
2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với Tổng công ty tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Thanh.............................................................................................55
2.2.2.1 Quy chế cho vay vốn đối với các Tổng công tại chi nhánh......................................55
2.2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với tổng công ty tại chi nhánh........................60
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đối với tổng công ty tại chi nhánh ngân hàng
và phát triển nông thông chi nhánh Hà Thành.......................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................................61
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................................65
2.3.3 Nguyên nhân..................................................................................................................66
Kết luận chương II.............................................................................................................68
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Tổng công ty tại Chi nhánh
Ngân hàng NNPTNT Hà Thành...................................................................................................69
3.1 Định hướng phát triển quan hệ tín dụng giữa Chi nhánh Ngân hàng NNPTNT Hà
Thành với các Tổng công ty trong thời gian tới......................................................................69
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Tổng công ty tại Chi nhánh Ngân hàng
NNPTNT Hà Thành...................................................................................................................73
1


3.2.1 Các giải pháp trực tiếp...................................................................................................73
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ.......................................................................................................82
3.3 Kiến nghị...............................................................................................................................87
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên...........................................................................87
3.3.1.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam...................................................................87
3.3.1.2 Đối với ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam............................................................88
3.3.1.3 Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành..........................................................89
3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước...........................................................................................89
3.3.2.1 Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan..........................................................89
3.3.2.2 Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội...........................................................90

Kết luận chương 3..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần Mở Đầu
2


1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng doanh nghiệp nói chung tín dụng tại các Tổng công ty nói riêng
trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là kênh dẫn vốn chủ yếu đối
với nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã
hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh
chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, tín dụng các Tổng công ty là một trong những cơ sở
nền tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại nước ta từ quy mô nhỏ bé, công
nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng có quy mô
lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Với tiềm năng vốn có
của mình, các Tổng công ty đã và đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại
nhiều tiềm năng về doanh thu cho các ngân hàng thương mại, từ hoạt động cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng các Tổng công ty đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy
kinh tế của các Tổng công ty đó là: phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng,
khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của đất nước về tìa nguyên, thiên
nhiên cũng như về nguồn vốn lao động...góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế, tạo công
ăn việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực đi
vào hoạt động. Cùng với tiến trình cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển các Tổng công ty của
Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa phương. Trên địa bàn thành phố Hà Nội các Tổng

công ty hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau đều đang rất cần
đến nguồn vấn tín dụng.
Hiện tại hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Hà
Thành đối với các Tổng công ty còn nhỏ bé về quy mô, đơn điệu về hình thức, chất
3


lượng tín dụng chưa cao, còn tiềm ẩn rủi ro, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các
Tổng công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để
tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Tổng công ty tại
Chi nhánh là vấn đề cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn đề
tài “Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các Tổng
công ty tại chi nhánh ngân hàng NN & PTNN Hà thành” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng tại các Tổng công ty;
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các Tổng công ty tại Chi
nhánh ngân hàng No&PTNT Hà Thành; đề xuất các giải pháp phù hợp hiệu quả để
nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Tổng công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân tích so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng về tín dụng của ngân hàng
thương mại đối với Tổng công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Hà Thành và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Chi
nhánh với các Tổng công ty.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 03 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
đối với Tổng công ty

4


Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của các Tổng Công ty tại Chi nhánh
ngân hàng NNPTNT Hà Thành
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Tổng công ty tại Chi
nhánh Ngân hàng NNPTNT Hà Thành

Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với Tổng công ty
5


1.1 Tín dụng ngân hàng và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mượn. Tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là dựa trên cơ sở
lòng tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả
và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi .
Như vậy: Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá là hình thức vận động

của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử
dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện mà 2 bên thoả thuận để
sau 1 thời gian thu về 1 lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều
kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
- Hình thức hiện vật hàng hoá đó chính là sự kéo dài thời hạn thanh toán trong
quan hệ mua bán hàng.
- Hình thức giá trị: Thực chất là việc “ ứng trước “ hay “ đầu tư “ trực tiếp bằng
tiền ( cho vay bằng tiền ) những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông thường là:
+ Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng.
+ Thời hạn sử dụng của người vay.
+ Thu nhập của người cho vay được hưởng ( lãi mà người vay phải trả cho
người cho vay theo mức lãi suất đã thoả thuận ).
+ Điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay.
Những điều kiện này một trong hai bên không chấp thuận thì không thể hình
6


thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản sau.
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng ( cho vay và
đi vay ).
- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, thu
hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của người
chuyển nhượng với người sử dụng.
Tín dụng ra đới rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng
hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh

doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tuy nhiên tùy vào những cách tiếp
cận khác nhau mà tín dụng được hiểu như sau:
Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được nhận các tài sản cùng loại trong tương
lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa
thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian
nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín
dụng Ngân hàng việc các ngân hàng thương mại huy động vốn của khách hàng để
sau đó lại cho khách hàng vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc Chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra
ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những
hình thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính
do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh
nghiệp cũng được xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường.
7


1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và
người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Hay nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối
lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá
bán trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu.
Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì

vậy nó không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất
hàng hoá. Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã hội
thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và
nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh
do có sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi
đó số lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái
sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì
chỉ có ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải
quyết được những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì?
“Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là Ngân
hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò là người tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và các tầng lớp dân cư để cho vay”.
Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình
thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh
8


tế: Các doanh nghiệp, cá nhân... đầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
gồm cả cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, chi trả phí để xây dựng cơ sở sản xuất,
mua máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, cải tạo, mở rộng cơ sở hạ tầng...Với
vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Chẳng hạn như ở Việt Nam với lợi thế về du lịch đang ngày càng thu hút
nhiều du khách nước ngoài “trở thành điểm đến của thiên niên kỷ mới”, do vậy số

lượng khách du lịch đến Việt Nam sẽ tăng lên. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc
xây dựng nên khách sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản thân mà còn
đem lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhưng để xây dựng được khách sạn đủ khả
năng cạnh tranh thì cần có lượng vốn rất lớn mà nguồn vốn của chính bản thân thì
khó có thể đáp ứng. Trong khi đó có một số người khác có món tiết kiệm do tích luỹ
được trong nhiều năm, tạm gọi là lượng tiền nhàn rỗi. Nếu hai bên gặp được nhau và
bên đối tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở thành hiện thực. Tuy
nhiên, khả năng gặp mặt giữa hai bên có xảy ra không? Trong nền kinh tế thị trường,
hàng ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu mối quan hệ như vậy. Nó đã hình
thành nên: một bên là những người có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía
bên kia là những người có nhu cầu vay cho đầu tư phát triển. Như vậy nảy sinh vấn
đề là làm như thế nào để họ có thể tìm gặp được nhau và làm thế nào để cùng một
lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn
đang nằm phân tán trong xã hội. Không phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu tư
vay vốn trên thị trường tài chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị trường tài chính đòi
hỏi chi phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại với
chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa
khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết được
những vấn đề nẩy sinh trên. Đồng thời với tư cách là một trung gian, tín dụng ngân
9


hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một
bên là người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện
pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện đại
tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm
dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn
trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền
tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành
nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đầy hoạt động

sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Dưới chế độ nào cũng vậy, hoạt động của tín dụng ngân hàng đều có sự can
thiệp của Nhà nước vì tín dụng ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước,
được dùng để quản lý và điều hành nền kinh tế, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và đạt tới mục đích của giai cấp cầm quyền.
Hiện nay ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã đáp
ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để
bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi
nhuận cho chính mình.
1.1.3 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng tồn tại ở nhiều phương thức khác nhau, nhưng ở bất cứ
phương thức nào thì nó cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời
một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị
của hàng hóa trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất của tín dụng ngân
hàng thể hiện ở một số mặt sau:
- Sự vận động của tín dụng ngân hàng, có thể thấy tín dụng ngân hàng là một
quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với
nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
10


+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một
đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thôn thường. Mác viết “…Trong
việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng đi giá
trị mà thôi”.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận

được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn
một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị
đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự hoàn
trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
- Hoạt động của tín dụng ngân hàng trong phạm vi vĩ mô: Sau năm 1930 lý
thuyết cho vay đã được thừa nhận và sử dụng để phân tích hoạt động của tín dụng và
lãi suất trong nền kinh tế thị trường. Quỹ cho vay được hình thành và vận động giữa
các chủ thể tham gia quá trình tái sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất, lưu thông; các tổ chức tài chính – tín dụng; Nhà nước và công dân
+ Cung và cầu của quỹ cho vay
Cung của quỹ cho vay: Trong nền kinh tế thị trường, cung của quĩ cho vay từ
nhiều nguồn khác nhau: (1) Tiết kiệm cá nhân, thu nhập của cá nhân được chia làm
hai phần là tiêu dùng và tiết kiệm. Số thu về tiết kiệm cá nhân, một phần được sử
dụng để mua nhà, đất, hoặc đầu tư trực tiếp vào các chứng khoán; một phần còn lại
được đầu tư gián tiếp vào thị trường vốn và tiền tệ thông qua các ngân hàng, công ty
tài chính, quỹ tiết kiệm, HTX tín dụng…(2) Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp, tổng
số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp là phần lợi nhuận không chia và khấu hao; số tiền
11


tiết kiệm này khi nhà doanh nghiệp chưa sử dụng đến thì có thể trở thành một bộ
phận của quỹ cho vay thông qua thị trường vốn và tiền tệ. (3) Mức thặng dư của
ngân sách nhà nước. Mức thặng dư của NSNN bằng thu nhập trừ đi chi phí về hàng
hoá và dịch vụ. (4) Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng, cơ sở để tính mức
tăng này là khối lượng tiền tệ lưu thông ngoài ngân hàng và tiền trên tài khoản séc.
Cầu về quỹ cho vay:Trong nền kinh tế hàng hoá-tiền tệ, cầu về quĩ cho vay

khá phong phú, đa dạng: (1) Nhu cầu đầu đầu tư của doanh nghiệp. Khu vực doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất về nhu cầu của quỹ cho vay.(2) Nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân, ở các nước phát triển tín dụng tiêu dùng chiếm một tỷ trọng
đáng kể. (3) Thâm hụt Ngân sách của Chính phủ: khi NSNN bị thâm hụt Nhà nước
phải đi vay thông qua phát hành công trái hay trái phiếu kho bạc để bù đắp khoản
bội chi hàng năm. (4) Ngoài ra mức giảm khối lượng tiền tệ cung ứng và mức tăng
dự trữ tiền tệ cũng là hai thành phần của số cầu.
+ Đặc điểm của quỹ cho vay: Quỹ cho vay biểu hiện quan hệ giữa những
người tham gia quá trình tái sản xuất, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và lưu
thông hàng hoá cũng như Nhà nước và dân cư. Mục đích sử dụng quỹ cho vay là
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời cho sản xuất và tiêu dùng. Quĩ cho vay
có các đặc điểm cơ bản sau: - Quỹ cho vay chủ yếu tập trung và phân phối thông
qua các tổ chức tài chính tín dụng. Trong nền sản xuất hàng hoá hiện đại, phân phối
quỹ cho vay thường được thực hiện bằng hai cách: (1) Phân phối trực tiếp như mua
trái phiếu doanh nghiệp và (2) Qua các tổ chức trung gian như ngân hàng, công ty
tài chính, quỹ tiết kiệm, quỹ bảo hiểm xã hội, HTX tín dụng và các tổ chức tài chính
khác. Trong đó việc phân phối qua các tổ chức trung gian chiếm đại bộ phận.
- Quỹ cho vay vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi suất. Sự hoàn trả là đặc trưng
riêng của quỹ tín dụng, đồng thời nó phản ánh bản chất vận động của quỹ cho vay.
Tuần hoàn và chu chuyển vốn trong nền kinh tế quyết định khả năng hoàn trả của tín
dụng. Về hình thức, sự hoàn trả được thực hiện trên cơ sở thoả thuận bằng hợp đồng
tín dụng giữa người cho vay và người đi vay.
12


Tóm lại: Tín dụng ngân hàng là một trong những phương thức huy động vốn
quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức
này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu
tư phát triển.
1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng

Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tín dụng ngân hang, dưới đây là
một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá.
a) Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
-Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được vay cho
những sinh hoạt cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm, loại tín dụng
này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
bổ sung cho vốn lưu động.
b) Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong
phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương
mại và dịch vụ.

13


- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay Nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động, ...

- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải các khoản
chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và
phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
c) Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều kiện
phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp
người vay không có khả năng trả nợ.
d) Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương
nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.

14


+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,
với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố

định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với
loại này là trung và dài hạn.
e) Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách thứ
nhất là trả một lần cả vốn gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ được trả
làm nhiều lần theo nhiều kỳ.
f) Phân loại theo xuất xứ vốn vay
Có loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại cho vay gián tiếp tức là ngân
hàng mua lại nợ từ chủ nợ khác.
g) Phân loại theo hình thức giá tự có
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng được
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản - loại này được áp dụng phổ biến dưới hình thức tài
trợ thuê mua.
h) Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tê ngoài quốc doanh.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một hoạt động chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại, song cũng là một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro. Trong hoạt động tín dụng nếu người cán bộ tín dụng mà chủ quan, duy ý chí sẽ
rất dễ mang lại những tổn thất to lớn cho ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng đi
đến phá sản. Do vậy, để ngân hàng ra quyết định cho vay đúng đắn thì trước tiên cán
15


bộ tín dụng cần hiểu rõ về khách hàng, am hiểu về thị trường và thực hiện tốt những
nội dung cơ bản mang tính nguyên tắc của hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm

ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro – muốn vậy phải nâng cao chất lượng tín dụng. Đề
cập đến vấn đề chất lượng tín dụng không phải là điều mới mẻ nhưng là vấn đề quan
tâm hàng đầu của Ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng phải được hiểu theo 2 khía cạnh đó là: hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội. Vốn vay của Ngân hàng được khách hàng sử dụng đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ sau một chu kỳ sẽ tạo ra số tiền lớn hơn số tiền
ban đầu. Số tiền này khách hàng dùng để trang trải các chi phí ban đầu bỏ ra và hoàn
trả nợ vay ngân hàng gồm cả gốc và lãi, đồng thời còn dành được một phần lợi
nhuận. Về mặt xã hội, thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ sẽ tạo ra
công ăn việc làm hạn chế các tệ nạn xã hội phát sinh, thúc đẩy kinh tế trên địa bàn
phát triển.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được hình thành và đảm bảo từ 2 phía đó
là từ ngân hàng và khách hàng:
- Về phía ngân hàng: trước khi cho vay, ngân hàng cần phải cân nhắc vừa đảm
bảo không vi phạm luật Ngân hàng, các quy trình nghiệp vụ vừa giải quyết được đầu ra
và có hiệu quả. Đây là một vấn đề khó trong quá trình thực hiện, vì vậy khi quyết định
cho vay đòi hỏi ngân hàng cần phải nghiên cứu, thẩm định kỹ, nắm bắt được thông tin
về khách hàng vay vốn, tiền vay được sử dụng vào mục đích gì, được sử dụng như thế
nào, khả năng sử dụng số tiền vay đó ra sao và có hiệu quả không?....
- Về phía khách hàng: nếu như khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả
thì ngân hàng sẽ nhanh chóng thu hồi được phần gốc và lãi khoản vốn mà ngân hàng
đã cho vay, ngược lại doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến
thua lỗ không có khả năng trả nợ, số nợ vay ngân hàng quá hạn tăng lên và sẽ có thể
dẫn đến ngân hàng không có khă năng thu hồi vốn. Vì vậy nếu các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế cá nhân có trình độ quản lý, năng lực kinh doanh tốt, hiệu quả kinh

16


doanh cao bảo tồn và phát triển được vốn thì chất lượng đầu tư tín dụng ngân hàng

sẽ cao và ngược lại.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá và phân loại chất lượng tín dụng ngân hàng
Hiện nay chất lượng tín dụng ngân hàng được đánh giá qua 2 nhóm chỉ tiêu:
nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng
a) Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá và chấp hành các văn bản pháp quy như:
Luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế
độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cũng như của Chính phủ
trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Việc thực thi các văn bản này phụ thuộc
vào năng lực trình độ chuyên môn và thông tin nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, năng
lực chỉ đạo điều hành của người quản lý.
Khi cho vay ngân hàng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng đó là:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải được hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng;
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ và
Thống đốc ngân hàng nhà nước.
Đồng thời cũng phải tuân thủ 2 điều kiện cho vay:
- Về mặt pháp lý, là điều kiện liên quan đến việc ràng buộc người vay theo
luật định;
- Về kinh tế, là điều kiện ràng buộc trách nhiệm khách hàng về phương diện
tài chính và là điều kiện liên quan đến tính toán cho vay, thu nợ của ngân hàng.
Các nguyên tắc, điều kiện tín dụng là những yêu cầu bắt buộc không thể thiếu
được. Thực tế cho thấy một trong các nguyên tắc, điều kiện ấy bị coi nhẹ thì sẽ dẫn
đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không quan tâm đến hiệu
quả đầu tư...

17



Hoạt động kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả, thua lỗ mất khả năng
thanh toán Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chất lượng tín dụng được thể
hiện qua việc chấp hành chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh số thực tế với con số giới
hạn cho phép mà các văn bản đã đề ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá được
thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng.
b) Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Khối lượng tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm của
chi nhánh:
+ Doanh số cho vay
+ Doanh số thu nợ
+ Dư nợ
+ Cơ cấu dư nợ: Dư nợ theo thời gian; Dư nợ theo thành phần kinh tế; Dư nợ
theo ngành kinh tế...
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:

Vòng quay vốn tín dụng =

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng doanh số trả nợ
Dư nợ bình quân
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ của tổ chức tín dụng

Đây là chỉ tiêu phản ánh thực trạng chất lượng tín dụng của các tổ chức tín
dụng, song cũng cần phải đi sâu xem xét phân loại nợ quá hạn để đánh giá thực chất
của các khoản nợ quá hạn.
Phân loại nợ quá hạn theo thời gian: Đến 6 tháng; từ 6 tháng đến 12 tháng;
trên 13 tháng;
Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân: Khách quan, chủ quan của khách

hàng, chủ quan của ngân hàng;
Phân loại nợ quá hạn theo khả năng thu hồi: khả năng thu hồi 100%, khả
năng thu hồi một phần, không có khả năng thu hồi.
18


Ngoài ra còn sử dụng một số các chỉ tiêu để phân tán phòng ngừa và hạn chế
rủi ro như:
- Giới hạn cho vay đối với một khách hàng của tổ chức tín dụng: không được
vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
- Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng: tỷ lệ cho
vay tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ về
khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Qua 2 nhóm chỉ tiêu ta thấy việc đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các
chỉ tiêu định tính là đánh giá việc tuân thủ quy trình cho vay, các văn bản pháp quy
mà nhà nước, ngành ngân hàng ban hành. Việc thực hiện tùy thuộc vào trình độ
nhận thức, ý thức chấp hành thể lệ tín dụng, tuân thủ quy trình cho vay của ngân
hàng.
Đối với nhóm chỉ tiêu định lượng, việc đánh giá chất lượng tín dụng thông
qua các chỉ tiêu định lượng có nhiều thuận lợi hơn, việc đánh giá chủ yếu so sánh
các số liệu thực tế với kế hoạch, năm nay so với năm trước, với các tỷ lệ và các chỉ
tiêu giới hạn mà các văn bản đã quy định.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với tổng công ty
Tín dụng ngân hàng và tổng công ty có mối quan hệ qua lại với nhau: trong
hoạt động của các tổng công ty thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng giữ vai trò quan
trọng đặc biệt là tín dụng trung hạn và dài hạn. Mối quan hệ này được thể hiện ở
một số khía cạnh sau:
- Ngân hàng áp dụng cơ chế tín dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản và
không có đảm bảo bằng tài sản bình đẳng với các tổng công ty vay vốn;
- Việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản có cơ sở pháp lý để thực hiện vì các

tổng công ty đã có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;

19


- Đối với các tổng công ty tạm thời khó khăn về tài chính thì được các ngân
hàng áp dụng việc cơ cấu lại nợ theo cơ chế hiện hành và tiếp tục cho vay mới để
tổng công ty tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh;
- Việc thiếu một hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch
và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ trong các tổng công ty, làm cho các nhà đầu
tư và cho vay như ngân hàng khó đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính khả
năng sinh lời và thanh toán các khoản nợ vay của tổng công ty, do đó cản trở việc ra
quyết định cho vay. Các ngân hàng thường thiếu các thông tin tài chính đáng tin cậy
từ phía tổng công ty để làm cơ sở cho việc ra quyết định của việc cho vay. Điều này
làm tăng tính rủi ro của các khoản vay, do đó các ngân hàng có xu hướng dựa vào
điều kiện về tài sản bảo đảm để giảm thiểu rủi ro hoặc phải dựa trên sự tin cậy và các
mối quan hệ cá nhân với các tổng công ty để đnáh giá mức độ rủi ro hợp lý.
Trên đây là một số khía cạnh thể hiện mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng
với tổng công ty, mối quan hệ này có tính chất qua lại với nhau đem lại nhiều lợi
nhuận cho các bên. Tuy nhiên, những bất cập nhất định vẫn còn tồn tại trong mối
quan hệ này và cần phải được tìm cách khắc phục kịp thời.
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với Tổng công ty
1.3.1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các Tổng
công ty
Như ta đã biết, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với toàn thể
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và đối với các Tổng công ty nói riêng,
bởi vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng cũng đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Các tổng công ty trong nước ta hiện nay đã và đang phát triển rất
mạnh mẽ, các lĩnh vực hoạt động ngày càng mở rộng, các giao dịch thanh toán

không chỉ dừng lại ở trong nước mà còn mở rộng thanh toán với các đối tác nước
ngoài, lượng vốn để đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của các tổng công ty
cũng rất lớn. Do đó mà việc thanh toán giao dịch hợp tác với ngân hàng là một đòi
hỏi tất yếu của các tổng công ty, và kéo theo đó là việc các ngân hàng phải nâng cao
20


chất lượng dịch vụ tín dụng để đáp ứng yêu cầu khách hàng. Việc làm này có một số
vai trò to lớn như:
- Nó nâng cao khả năng tài trợ tín dụng cho các hoạt động công nghiệp,
thương nghiệp, nông nghiệp của đất nước nói chung và của các lĩnh vực kinh doanh
trong các tổng công ty nói riêng. Tín dụng ngân hàng sẽ tạo khả năng cung ứng vốn
cho hoạt động của nền kinh tế, bởi vậy mà việc nâng cao chất lượng này sẽ giúp cho
các doanh nghiệp cũng như các tổng công ty trong việc hỗ trợ tài trợ vốn kinh doanh
được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tất cả các quá trình hoạt động của nền kinh té,
các quá trình kinh doanh của các tổng công ty, các doanh nghiệp đều cần đến vốn từ
khâu sản xuất – phân phối – tiêu dùng đều cần phải có vốn, nếu hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho
đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì việc nâng cao chất lượng của dịch vụ
tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho quá trình này diễn ra nhanh hơn, trôi chảy hơn, sản
phẩm xã hội tạo ra nhiều hơn, giảm thiểu các rủi ro phiền hà khi thanh toán với các
đối tác trong và ngoài nước, tăng lợi nhuận cho các tổng công ty.
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng giúp cho các tổng công ty có thể
thanh toán với các đối tác nước ngoài nhanh hơn, tốn ít chi phí hơn vì thế mà hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa được diễn ra nhanh hơn, tiết kiệm thời
gian chi phí tăng lợi nhuận cho công ty, tăng uy tín cho công ty trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng còn giúp cho quá trình làm việc
của các nhân viên trong công ty và nhân viên ngân hàng được dễ dàng hơn, không
gặp phải nhiều vướng mắc do thủ tục ngân hàng rườm ra, việc cấp vốn, thanh toán
nhanh chóng giúp công ty không bị mất các cơ hội kinh doanh của mình.

Như vậy có thể thấy việc nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của các ngân hàng
thương mại đóng một vai trò to lớn trong đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và
cho các tổng công ty trong nền kinh tế nói riêng.

21


1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đang trên đà phát triển với tốc dộ
“chóng mặt”, sự phát triển của nền kinh tế tất yếu sẽ kéo theo các trung gian tài
chính trong nền kinh tế phát triển trong đó ngân hàng là một trong những trung gian
tài chính điển hình nhất. Các ngân hàng thương mại cũng là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh, nó hoạt động theo phương thức “đi vay để cho vay có lãi”. Do
đó để đáp ứng nhu cầu thị trường và đáp ứng yêu cầu kinh doanh tồn tại của mình
thì đòi hỏi chất lượng tín dụng của các ngân hàng ngày phải nâng cao. Cụ thể như
sau:
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại
Như ta đã biết, khác với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, ngân
hàng thương mại tiến hành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nếu như đầu vào của
các doanh nghiệp sản xuất khác là tư liệu sản xuất tồn tại dưới dạng vật chất còn đầu
ra là hàng hóa cũng tồn tại dưới dạng vật chất thì trong kinh doanh của ngân hàng
thương mại đầu vào và đầu ra đều là tiền tệ. Như vậy, tiền tệ hay vốn đóng vai trò
quyết định tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Số vốn mà ngân hàng thương
mại huy động được về không phải để cất trong két của ngân hàng mà nó được cho
các chủ thể trong nền kinh tế vay. Tuy nhiên hiện nay ta thấy, số lượng các ngân
hàng, các chi nhanh ngân hàng ngày một tăng cùng với đó là nhu cầu xã hội về việc
sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày một tăng bởi vậy mà sự cạnh tranh của
các ngân hàng ngày một gay gắt. Mà theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trường hiện
nay thì để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình, do đó

các ngân hàng muốn cho hoạt động kinh doanh tốt cũng phải tự mình đổi mới nâng
cao chất lượng tín dụng để thu hút khách hàng vay và cho vay tăng lợi nhuận duy trì
hoạt động cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát
triển của nền kinh tế.
22


Xã hội phát triển kéo theo toàn bộ các loại hình kinh doanh trong nền kinh tế
cũng phát triển theo. Một nền kinh tế phát triển biểu hiện rõ nhất chính là chất lượng
của các dịch vụ ngân hàng. Nước ta đi từ xuất phát điểm là một nước nghèo lạc hậu
đến nay đã và đang trên đà phát triển trở thành một nước có tiềm lực mạnh về kinh
tế. Bởi vậy mà chúng ta có thể thấy được rất rõ chất lượng tín dụng ngân hàng cũng
như cách thức hoạt động của các ngân hàng đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích
cực đáng kể. Đây chính là xu hướng tất yếu của xã hội. Hơn nữa ta thây, trong quá
trình kinh doanh các ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro và nhiều tổn thất. Trong thập ký
trước chúng ta đã phải chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực
(7/1997) đã dẫn đến sự khủng hoảng và phá sản của hàng loạt các ngân hàng ở nhiều
nước như: Hàn Quốc, Thái Lan, Malayxia,...Những năm gần đây tuy hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đã dần hồi phục và có nhiều động thái tích cực, song vẫn gặp
phải nhiều khó khăn như tình hình thời tiết mấy năm qua diễn biến thất thường (lũ
lụt, hạn hán,,,.) hơn nữa 1/11/2006 nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO đã đánh dấu bước khởi đầu trong sự cạnh tranh thương mại toàn cầu
trong đó có ngành ngân hàng, các ngân hàng lúc này không chỉ là cạnh tranh với các
đối thủ trong nước mà còn cạnh tranh với toàn thể các ngân hàng trong khu vực và
trên thế giới, đây là một thách thức đặt ra không nhỏ cho toàn ngành ngân hàng
nước ta, hơn nữa tình hình lạm phát lại không ngừng biến động trong những năm
gần đây...những điều này đã gây thiệt hại không những cho ngành ngân hàng mà
toàn bộ nền kinh tế nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng. Vì vậy việc nâng cao chất
lượng tín dung đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong

nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi tất yếu khách quan và là vấn đề vô cùng quan
trọng không chỉ đối với ngành ngân hàng mà còn là vấn đề quan tâm của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.

23


1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các
Tổng công ty
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nói chung và đối với các tổng công ty trong nền kinh tế nói riêng ta phải hiểu rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh
hưởng tích cực, hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực cũng như vận dung linh hoạt để phù
hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân
hàng và doanh nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể để đạt được mục
tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất
lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân thành 04 nhóm chính là:
- Các nhân tố thuộc về ngân hàng: Có thể nói đây là các nhân tố xuất phát
từ bản thân các ngân hàng hoặc là các nhân tố mà có thể tự chủ kiếm soát điều chỉnh
được. Nhân tố này bao gồm một số nhân tố sau:
+ Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng.Chính sách tín dụng phải phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa
giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng
cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị
trường. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.

+ Thông tin tín dụng: Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa
ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay,
giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu
thập được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng (CIC), từ

24


khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián
tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật...
+ Quy trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ,
bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín
dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy trình tín
dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng
gồm 3 giai đoạn chính:
Bước 1: Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai
đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng
và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
Bước 2: Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp
kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Bước 3: Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ
giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo
toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai
nắm được thông tin trước là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân
hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay

không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an toàn và
hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể được thu được từ
nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ
sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng
đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất
lượng tín dụng càng cao.
25


×