Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn về công tác quản lý nhà nước nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.84 KB, 89 trang )

0

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN
VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC.....................................................15
1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................15
1.2. Vai trò quản lý nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
........................................................................................................................27
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn vôn hỗ trợ phát triển chính
thức................................................................................................................. 28
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức.......................................................................................32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2011-2017..................................................................................................................39
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông.................................39
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát triển chính
thức tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2017..................................................55
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................55
2.3.2 Những tồn tại hạn chế............................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế...........................................................63
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2025......................................................................66
3.1. Mục tiêu và định hướng về thu hút và quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức...............................................................................................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức tỉnh Đắk Nông đến năm 2025.............................72
3.3. Kiến nghị ................................................................................................78


KẾT LUẬN..............................................................................................................80


1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

: Đầu tư trực tiếp

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức ,

UBND

: Ủy ban nhân dân


2

DANH MỤC BẢNG
Trang


Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011-2015............................................................................................41
Bảng 2.2. Tình hình cam kết và giải ngân vốn ODA trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011-2017..........................................................47


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát
triển nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia, cũng như
mỗi địa phương và vùng lãnh thổ. Trong một nền kinh tế mở, vốn đầu tư bao
gồm vốn đầu tư từ trong nước, vốn thu hút từ nước ngoài. Vốn đầu tư từ nước
ngoài gồm chủ yếu hình thức Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực
tiếp (FDI), các khoản tín dụng thương mại. Đối với những nước nghèo, thu
nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn từ trong nước hạn chế thì nguồn vốn nước
ngoài có ý nghĩa vô cùng quan trọng. ODA là nguồn vốn mang tính chất trợ
giúp từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, đã phần nào đáp
ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như việc xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, ODA không chỉ là một khoản cho vay đơn thuần, mà đi kèm
với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị và kinh tế. ODA sẽ là gánh nặng
nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu
chúng ta quản lý và sử dụng ODA không hiệu quả. Bởi vậy, việc quản lý
nguồn vốn ODA được sử dụng phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển
của nước nhận ODA là một yêu cầu tất yếu.
Mục tiêu của Việt Nam đặt ra là thực hiện thành công quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó, ngoài việc thu hút thì quản lý

vốn đầu tư cũng là một chiến lược quan trọng của đất nước. Đối với Việt
Nam, trong giai đoạn 2011-2015, tổng số vốn ODA giải ngân đạt khoảng 21,2
tỷ USD (trong đó tổng số vốn ODA không hoàn lại khoảng 1,4 tỷ USD);
chiếm 47,37% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; cao gấp 1,6 lần so với


4

tổng vốn ODA giải ngân trong thời kỳ 2006-2010.
Đối với tỉnh Đắk Nông, trong giai đoạn 2011-2016, tổng số vốn ODA
giải ngân đạt 1.094 tỷ đồng, chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tính đến hết tháng 3 năm 2017, đã có 10 dự án
được ký hiệp định (thực hiện trong giai đoạn 2016-2020) với tổng vốn 3.340
tỷ đồng, lớn hơn tổng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương trong
giai đoạn (tổng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương giai đoạn
2016-2020 là 3.200 tỷ đồng.
Nguồn vốn ODA góp phần quan trọng trong việc nâng cấp, phát triển
cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa
phương thông qua quá trình quản lý sử dụng nguồn vốn này cho phát triển
kinh tế ở địa phương. Việc quản lý vốn ODA được sử dụng cho các dự án
ODA đói hỏi phải xây dựng các quy chế, quy trình quản lý. Điều đó góp phần
vào việc hoàn thiện các cơ chế chính sách ở một số lĩnh vực nhằm thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm, nâng cao mức sống của các vùng, các tầng lớp nhân dân, góp phần
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
Tuy nhiên, quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua vẫn còn những hạn chế, yếu kém ở trong nhiều khâu quản lý, từ bước lập
kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát, đánh giá... Điều đó ảnh
hưởng tới hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA và hiệu quả sử dụng nguồn vốn
này ở tỉnh Đăk Nông.

Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần có nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận cũng
như thực tiễn quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, nhằm tìm
giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn vốn này trên địa bàn tỉnh. Đó cũng là lý
do đề tài: “Công tác quản lý nhà nước nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh


5

Đắk Nông” được tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vốn ODA là một vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, các cơ
quan Nhà nước cùng nhiều nhà kinh tế trong nước cũng như quốc tế rất quan
tâm. Liên quan đến đề tài này đã có những công trình nghiên cứu đã được
công bố như:
- Lương Mạnh Hùng, Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam [Error: Reference source not found]. Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về
vốn ODA và khẳng định vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, những kết
quả và bài học kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực phát triển nông nghiệp và nông thôn gia đoạn từ năm 1993 đến năm 2006,
qua đó đề xuất những định hướng, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ODA tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong thời gian
tiếp theo.
- Đào Thị Thùy, Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) ở tỉnh Ninh Bình [Error: Reference source not found]. Tác giả đã
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ODA, phân tích và đánh giá
thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2011. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm tăng

cường thu hút và sử dụng vốn ODA ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 - 2020.
Ngoài ra còn có rất nhiều bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành về vấn đề quản lý và sử dụng vốn ODA như:
- Nguyễn Ngọc Vũ, Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong việc huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam [Error: Reference


6

source not found]. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút
và sử dụng vốn ODA ở nước ta trong thời gian qua; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn này trong
thời gian đến; góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế bền vững của
Việt Nam.
- Nguyễn Quang Thái, Trần Thị Hồng Thủy, Vốn ODA trong điều kiện
mới, [Error: Reference source not found]. Tác giả đã phân tích: Trong quá
trình đổi mới, cùng với vốn tích lũy nội bộ tăng lên, nguồn vốn nước ngoài
cũng tăng lên mạnh mẽ. Tuy nhiên, do tăng trưởng kinh tế dựa vào vốn là
chính, lại thiếu lựa chọn, nên hiệu quả sử dụng của nguồn vốn nước ngoài
ngày càng thấp. Trong điều kiện Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung
bình thấp, điều kiện vay vốn ODA sẽ khó khăn hơn. Do đó, việc tiếp tục sử
dụng vốn ODA cũng như vốn nước ngoài nói chung cần phải có sự lựa chọn
nhiều hơn. Bài viết này nhấn mạnh các điều kiện mới sử dụng vốn ODA và
chính sách sử dụng nhằm bảo đảm hiệu quả cao và tác động lan tỏa trong nền
kinh tế.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu trên đây, dưới nhiều góc độ khác
nhau, đã tập trung làm rõ được một số vấn đề về quản lý, thu hút và hiệu quả
sử dụng ODA. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu và hướng nghiên cứu của các
công trình này chủ yếu nghiên cứu việc thu hút và sử dụng vốn ODA của cả
nước hoặc ở một bộ, ngành (đề tài của Lương Mạnh Hùng). Có đề tài nghiên

cứu việc thu hút và sử dụng vốn ODA ở một tỉnh nhưng nghiên cứu được thực
hiện theo hướng thu hút và sử dụng vốn ODA ở địa phương, không tiếp cận ở
góc độ quản lý.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên cũng chỉ tập trung vào vấn đề làm thế
nào để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA chứ chưa đi sâu vào nghiên
cứu quản lý của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn ODA. Một số nghiên cứu


7

đã đề cập đến quản lý đối với nguồn vốn ODA nhưng vẫn còn ở mức sơ bộ.
Tình hình đó cho thấy, nghiên cứu quản lý của chính quyền tỉnh đối với
nguồn vốn ODA chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc và đặc biệt, chưa có
công trình nào nghiên cứu về quản lý của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn
ODA trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã
được công bố mà tôi được tiếp cận, đề tài luận văn của tôi tiếp tục hệ hóa
khung lý thuyết chung theo góc độ quản lý kinh tế và tham khảo một số giải
pháp về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
cũng như ở địa phương. Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu
một cách hệ thống và sâu sắc hơn, cập nhật hơn trong phần phân tích, đánh
giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý đối với nguồn vốn ODA của
chính quyền tỉnh Đắk Nông.
- Khoảng trống nghiên cứu : Công tác quản lý nhà nước với nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nguồn vốn ODA ở
tỉnh Đắk Nông đề tài sẽ xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nước nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước của
chính quyền tỉnh Đắk Nông đối với nguồn vốn ODA đến năm 2025.
3.1.1 Mục tiêu cụ thể:
Một là, làm rõ các vấn đề cơ bản về nguồn vốn ODA và quản lý nhà
nước nguồn vốn ODA.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước nguồn vốn ODA trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.


8

Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất : Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức là gì ? Nội dung quản lý nhà nước nguồn vốn ODA ?
Câu hỏi thứ hai : Thực trạng quản lý nhà nước với nguồn vốn ODA tại
tỉnh Đắk Nông như thế nào ?
Câu hỏi thứ ba : Các giải pháp nào hoàn thiện quản lý nhà nước với
nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 ?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là hoạt động quản lý
của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn ODA, được sử dụng trong các dự án
được triển khai trên địa bàn tỉnh, theo quy định phân cấp quản lý của nhà
nước.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Quản lý vốn ODA của chính quyền tỉnh được
nghiên cứu với ba nội dung: (i) Xây dưng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn
ODA (bao gồm kế hoạch trung hạn - năm năm; kế hoạch ngắn hạn - hàng

năm); (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, trong đó tổ chức thực hiện cơ chế chính sách của nhà nước và của
tỉnh đối với nguồn vốn này; (iii) Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện cơ chế
quản lý, chính sách đối với nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu quản lý nguồn vốn ODA được
triển khai sử dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, do chính quyền tỉnh Đăk
Nông quản lý.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn ODA


9

của chính quyền tỉnh Đăk Nông trong khoảng thời gian từ 2011- 2017. Các
giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ODA trên địa bàn tỉnh Đăk Nông được đề
xuất cho thời kỳ tới năm 2025.
6. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
6.1. Cơ sở lý thuyết
Cho tới nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp
hơn so với mức lãi suất thị trường tài chính quốc tế. Mức độ ưu đãi của một
khoản vay được đo lường bằng mức độ cho không. Một khoản tài trợ không
phải hoàn trả sẽ có mức độ cho không là 100% (gọi là khoản viện trợ không
hoàn lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có mức độ cho không
không ít hơn là 25%. Như vậy, theo quan điểm của WB khi định nghĩa vốn
ODA, họ chỉ đứng trên góc độ về bản chất tài chính để xem xét mà chưa chỉ
rõ chủ thể quan hệ với vốn ODA và ý nghĩa của vốn ODA.
Theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), vốn ODA bao
gồm cả các khoản cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát

triển, đó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà tài trợ chính
thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được
cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi (nếu là khoản vay, sẽ có yếu tố
cho không không ít hơn là 25%) .
Theo quan điểm của GS.TS Tô Xuân Dân, vốn ODA là hình thức đầu
tư gián tiếp của các Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế vào một nước
đang phát triển nào đó. Nó thường kèm với các điều kiện ưu đãi (lợi nhuận thấp
hoặc bằng 0), tập trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương đối lớn,


10

thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Nhà nước và các tổ chức
kinh tế, tài chính có liên quan .
Như vậy, có thể thấy rằng vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc các khoản cho vay với những điều kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản
trên do các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức quốc tế, các nhà nước và các tổ
chức phi chính phủ hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước đang
và chậm phát triển (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích quân sự
thuần túy).
Trong đó, các điều kiện ưu đãi gồm: Có khoản không hoàn lại chiếm ít
nhất là 25%; Lãi suất thấp (dưới 3%) trên 1 năm; Thời gian ân hạn (không trả
lãi hoặc trả lãi suất thấp) dài từ 8 đến 10 năm; Thời gian trả nợ dài, thường từ
25 đến 40 năm. Các tổ chức kinh tế, tài chính gồm: Các tổ chức Ngân hàng
quốc tế, như: Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển Châu á (ADB), Ngân hàng Phát triển Châu Phi (FDB). Ủy ban
Hỗ trợ phát triển DAC (Development Assistance Committee) thuộc Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD (Organization for Economic Cooperation
and Development). Các nhà nước (chính phủ) cung cấp vốn ODA gồm: Các
nước là thành viên nhóm G8 (Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, ý, Canada, Đức và Nga);

Các nước là thành viên của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa OPEC
(Organization of Petrolium exporting Countries); Một số nước công nghiệp
phát triển: ở Bắc Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp mới NICs.
Các nước nhận vốn ODA: Chủ yếu là các nước thuộc thế giới thứ ba gồm các
nước chậm phát triển và các nước đang phát triển , .


11

6.2 Khung phân tích
h

Nội dung quản lý
của chính quyền tỉnh
đối với nguồn vốn
ODA

Mục tiêu quản lý của
chính quyền tỉnh đối
với nguồn vốn ODA

- Xây dựng KH thu
hút và sử dụng
nguồn vốn ODA.
- Tổ chức thực hiện
KH thu hút và sử
dụng nguồn vốn
ODA;
- Kiểm tra, kiểm
soát thu hút, sử dụng

nguồn vốn ODA.

- Thu hút vốn ODA
- Hiệu quả sử dụng vốn
ODA
- Phát triển kinh tế- xã
hội địa phương

7. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dử liệu nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu
Quản lý của chính quyền tỉnh đối với nguồn vốn ODA được nghiên cứu
theo cách tiếp cận từng chương như sau:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó sử dụng các
công cụ: phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát chuyên gia.
Trong chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nguồn vốn
ODA, phân tích về cơ sở lý thuyết đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp tổng
hợp, so sánh. Mục tiêu hệ thống lại các khái niệm, vai trò nguồn vốn ODA và
phân tích nội dung quản lý nhà nước về ODA để tìm ra những nhân tố tác
động đến việc thu hút nguồn vốn ODA tại địa phương.


12

Trong chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ODA
tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2004 – 2017, sử dụng phương pháp phân tích
tổng hợp, so sánh, thống kê. Mục tiêu nghiên cứu phân tích và rút ra được
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Trong chương 3: Hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với nguồn vốn ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, sử dụng phương
pháp tổng hợp, lấy ý kiến chuyên gia để đưa ra đánh giá bản chất vấn đề để

xây dựng hệ thống giải pháp.
7.2. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các
nguồn tin cậy như Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông, các báo
cáo định kỳ về ODA của tỉnh Đắk Nông, các báo cáo của các bộ ngành liên
quan đến vốn ODA, báo cáo của các tổ chức như: WB, ADB, ... các sách báo
tạp chí chuyên ngành do các tạp chí khoa học có uy tín xuất bản cũng là nguồn
dữ liệu được khai thác, sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
8. Bố cục dự kiến của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 03 chương:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nguồn vốn
ODA
1.1.

Các khái niệm cơ bản

1.2.

Vai trò quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA

1.3.

Nội dung quản lý nhà nước nguồn vốn ODA

1.4.

Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý nhà nước nguồn vốn

ODA


13

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011 -2017
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 -2017
2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước ODA tại tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2011 -2017
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
nguồn vốn ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
3.1. Mục tiêu và định hướng về thu hút và quản lý nguồn vốn ODA
3.2. Các Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với nguồn
vốn ODA tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
3.3. Kiến nghị
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


14

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1


Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm, vai trò vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance
có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển
chính thức. ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch
Marshall, để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến
tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế họach Marshall, các nước Châu
Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập
một tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là (OECD). Trong khuôn khổ hợp
tác phát triển các nước OECD đã lập ra những uỷ ban chuyên môn, trong đó
có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển
trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. ODA bao gồm viện
trợ không hoàn lại là 25%, còn 75% là cho vay. Lợi thế khi vay nguồn viện
trợ ODA là nguồn vốn khá lớn, điều kiện vay thuận lợi, lãi xuất thấp. ODA là
nguồn vốn rất quan trọng đối với các nước đang phát triển.
Cho tới nay, có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), vốn ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp
hơn so với mức lãi suất thị trường tài chính quốc tế. Mức độ ưu đãi của một
khoản vay được đo lường bằng mức độ cho không. Một khoản tài trợ không
phải hoàn trả sẽ có mức độ cho không là 100% (gọi là khoản viện trợ không
hoàn lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có mức độ cho không
không ít hơn là 25%. Như vậy, theo quan điểm của WB khi định nghĩa vốn


15


ODA, họ chỉ đứng trên góc độ về bản chất tài chính để xem xét mà chưa chỉ
rõ chủ thể quan hệ với vốn ODA và ý nghĩa của vốn ODA.
Theo Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), vốn ODA bao
gồm cả các khoản cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát
triển, đó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà tài trợ chính
thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được
cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi (nếu là khoản vay, sẽ có yếu tố
cho không không ít hơn là 25%) .
Theo quan điểm của GS.TS Tô Xuân Dân, vốn ODA là hình thức đầu
tư gián tiếp của các Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế vào một nước
đang phát triển nào đó. Nó thường kèm với các điều kiện ưu đãi (lợi nhuận thấp
hoặc bằng 0), tập trung vào những dự án có mức vốn đầu tư tương đối lớn,
thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Nhà nước và các tổ chức
kinh tế, tài chính có liên quan .
Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù có nhiều định nghĩa về vốn ODA
nhưng sự khác biệt giữa các định nghĩa không nhiều.Tựu chung lại, vốn ODA
là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay với những điều
kiện ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên do các cơ quan tài chính thuộc các tổ
chức quốc tế, các nhà nước và các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho sự phát
triển và thịnh vượng của các nước đang và chậm phát triển (không tính đến các
khoản viện trợ cho mục đích quân sự thuần túy).
Trong đó, các điều kiện ưu đãi gồm: Có khoản không hoàn lại chiếm ít
nhất là 25%; Lãi suất thấp (dưới 3%) trên 1 năm; Thời gian ân hạn (không trả
lãi hoặc trả lãi suất thấp) dài từ 8 đến 10 năm; Thời gian trả nợ dài, thường từ
25 đến 40 năm. Các tổ chức kinh tế, tài chính gồm: Các tổ chức Ngân hàng
quốc tế, như: Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển Châu á (ADB), Ngân hàng Phát triển Châu Phi (FDB). Ủy ban


16


Hỗ trợ phát triển DAC (Development Assistance Committee) thuộc Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD (Organization for Economic Cooperation
and Development). Các nhà nước (chính phủ) cung cấp vốn ODA gồm: Các
nước là thành viên nhóm G8 (Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, ý, Canada, Đức và Nga);
Các nước là thành viên của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa OPEC
(Organization of Petrolium exporting Countries); Một số nước công nghiệp
phát triển: ở Bắc Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước công nghiệp mới NICs.
Các nước nhận vốn ODA: Chủ yếu là các nước thuộc thế giới thứ ba gồm các
nước chậm phát triển và các nước đang phát triển , .
1.1.2. Đặc điểm của vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Thứ nhất: Vốn ODA mang tính chất ưu đãi
Tính ưu đãi của vốn ODA thể hiện ở thời gian sử dụng vốn và lãi suất cho
vay. Trong đó:
Thời gian sử dụng vốn dài: Thông thường thời gian này là từ 25 - 40, cá
biệt có khoản viện trợ ODA thời gian 50 năm. Thời gian này gồm hai giai
đoạn chính: Thời gian ân hạn (là thời gian chưa phải trả gốc) thường là 05
năm. Thời gian giải ngân, trả nợ và lãi được chia nhỏ thành từng thời kỳ.
Những khoản hoàn lại trong vốn ODA phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
cơ bản như: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một khoảng thời gian nhất
định; Cho vay phải có giá trị làm đảm bảo; Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận
từ trước (Văn bản thỏa thuận cho vay giữa chính phủ nước nhận vốn ODA và
đối tác tài trợ) .
Lãi suất cho vay thường là dưới 3%/năm. Trong khi đó lãi suất vay trên
thị trường tài chính quốc tế là từ 7% đến 7,5%/năm và hàng năm phải thỏa
thuận lại lãi suất giữa hai bên.
Bên canh đó vốn ODA còn có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.



17

Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn
và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở
đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
Tính ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để
các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện
trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời
hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù
hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa
bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có
những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà
họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên
của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì
vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức
cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước
phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã
hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ
phía nước tiếp nhận ODA.
Thứ hai:Vốn ODA mang tính chất ràng buộc
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng
tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra



18

mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc
hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản
phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về
lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các
nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh
thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự
bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống
dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực
của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ
hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử
dụng ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại
các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng
đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA như một công cụ đa năng về
chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đưa lại lợi ích cho nước nhận mà
còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải
đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ
giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông nam á là nơi chiếm tỷ trọng tương đối
lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho
các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và
dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các
khoản cho vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật
tham gia.
Vốn ODA được cấp cho các nước đang phát triển thường đi kèm với
một chương trình, dự án đầu tư có chủ đích nhất định của nhà tài trợ. Danh
mục các dự án này phải có sự thỏa thuận với các nhà tài trợ, thông thường các
dự án này đầu tư vào kết cấu hạ tầng: giao thông vận tải, y tế, cải cách hành
chính, cải cách pháp luật.



19

Các nhà tài trợ không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành các chương
trình, dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Dự án ODA phải trả tiền thuê chuyên gia với giá cả mà phía
chuyên gia có thể chấp nhận được.
Các giá trị bằng hiện vật của các khoản viện trợ ODA phần lớn được
cung cấp theo đề nghị của nhà tài trợ, bởi vậy các nước tiếp nhận ODA đồng
thời cũng phải chấp nhận cả các giá trị hiện vật kèm theo này.
Đi kèm với vốn ODA là các ràng buộc về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong giai đoạn hiện nay khi chiến tranh lạnh kết thúc thì ràng buộc về kinh
tế đang nổi lên hàng đầu .
1.1.3. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.3.1. Theo đối tác cung cấp vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Theo đối tác cung cấp vốn ODA, có thể chia thành các loại sau:
Vốn ODA song phương: là vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Nhà
nước (chính phủ) này cho Nhà nước (chính phủ) khác, không thông qua tổ
chức thứ ba.
Vốn ODA đa phương: là vốn hỗ trợ do nhiều thành viên góp vốn thông
qua các tổ chức quốc tế các tổ chức chuyên môn hoặc các tổ chức tài chính thực
hiện theo mục đích, tôn chỉ riêng của mình. Ví dụ như các tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UNDP, UNICEP) thì mọi khoản hỗ trợ đều
dưới dạng không hoàn lại hoặc các tổ chức tài chính: IMF, WB, ADB, FDB,
IDA thường cho vay riêng các khoản vốn với lãi suất thấp.
1.1.3.2. Theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng, có thể chia thành:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: là vốn hỗ trợ trực tiếp thông qua việc
chuyển giao tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật (được gọi là viện trợ hàng hóa

hoặc hỗ trợ nhập khẩu).


20

Hỗ trợ theo chương trình: là vốn hỗ trợ theo một khuôn khổ đã đạt
được bằng hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng
ODA cho một mục đích tổng quát trong một khoảng thời gian mà không
phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. Ví
dụ như viện trợ phát triển chung cho giáo dục cơ bản, cho cải tạo môi
trường v.v...).
Hỗ trợ theo dự án: là loại hình có tính truyền thống của hỗ trợ phát triển
chính thức. Nó được chia thành các dự án hỗ trợ phát triển cơ bản và dự án hỗ
trợ kỹ thuật. Trên thực tế thường có cả hai loại dự án này. Dự án hỗ trợ kỹ
thuật thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao những tri thức, ý tưởng, loại
dự án này thường chiếm xấp xỉ 20% tổng vốn ODA. Dự án hỗ trợ phát triển
cơ bản chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống,
trường sở). Loại dự án này chiếm 80% tổng vốn ODA.
1.1.3.3. Theo hình thức hoàn trả
Theo hình thức hoàn trả, có thể chia thành:
Viện trợ không hoàn lại (cho không): là các khoản vốn thông thường
được cấp từ các tổ chức phi chính phủ và một phần của nhà tài trợ song
phương hoặc nhà tài trợ đa phương (thường tài trợ cho các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, nâng cao năng lực).
Viện trợ có hoàn lại: là các khoản vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp và có
thời hạn sử dụng dài. Nó thể hiện tính ưu thế so với khoản tín dụng thương
mại trên thị trường tài chính quốc tế.
1.1.3.4. Theo điều kiện sử dụng
Theo điều kiện sử dụng, có thể chia ODA thành:
Viện trợ không có ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao chỉ tuân theo

nguyên tắc tín dụng quốc tế hoặc cho không mà không bắt bên tiếp nhận cam
kết thêm một điều khoản phụ đi kèm.


21

Viện trợ có ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao, ngoài việc tuân theo
những nguyên tắc tín dụng quốc tế thì bên nước tiếp nhận phải cam kết thêm
hàng loạt các cam kết đi kèm: sử dụng ở đâu, ưu đãi về mặt kinh tế, ủng hộ
nhà tài trợ về mặt chính trị v.v...
1.1.3.5. Phân theo bên nhận vốn ODA
Phân theo bên nhận vốn ODA, có thể chia thành:
Vốn ODA đặc biệt: Chủ yếu dùng để hỗ trợ cho các nước kém phát
triển, thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/1 năm. Thường là những
nước trong 40 nước nghèo nhất thế giới có vị trí chiến lược về kinh tế, địa lý.
Vốn ODA thông thường: Chủ yếu dùng hỗ trợ cho các nước đang phát
triển và chậm phát triển.
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.4.1. Vai trò đối với bên tài trợ ODA
Thứ nhất, vai trò về kinh tế.
Nguồn vốn ODA có tính chất hai mặt của nó, một mặt là do các nước
giàu có đang nắm trong tay những tiềm lực kinh tế khổng lồ của loài người,
nên họ tìm cách để tăng ảnh hưởng ra các nước đang phát triển. Dùng vốn
ODA để thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, thương mại thân thiện
với các nước nhận vốn ODA. Mặt khác, có phần nào đó (chứ không phải là
hoàn toàn), các nước phát triển sử dụng vốn ODA để thực hiện cái gọi là xuất
khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp
nhận ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư, thiết bị của họ... với
giá đắt, thậm chí cả các điều kiện giải ngân được đưa ra cũng là để làm sao
với lãi suất thấp, có một phần ưu đãi (lượng viện trợ không hoàn lại bao giờ

cũng chỉ là một phần của toàn bộ khoản việc trợ, không bao giờ tồn tại độc
lập) mà đạt được các mục đích khác nhau một cách hiệu quả nhất. Do đó, trên
thế giới cũng đã có tiếng nói lên án các điều kiện ngặt nghèo không vô tư của


22

các tổ chức tài chính lớn trên thế giới, như IMF, WB...
Bên cạnh đó, cũng cần phải đánh giá rằng, các nước tiếp nhận ODA
đều thuộc diện nghèo cho nên trình độ phát triển, trình độ khoa học, công
nghệ rất lạc hậu, nhưng lại rất thiếu vốn đầu tư. Bởi vậy, việc tiếp nhận vốn
ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại trong nhiều trường hợp là một cứu cánh
để giải quyết các vấn đề của chính các nước ấy. Chẳng hạn, vốn ODA là một
yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư FDI thâm nhập và phát triển hiệu
quả, hay có thể nói là những yếu tố "dọn đường" để các nhà đầu tư từ các
quốc gia cấp vốn ODA thâm nhập, khai thác và làm ăn tại nước tiếp nhận
vốn ODA .
Vốn ODA là phương tiện để các nước hỗ trợ phát triển (DAC) yêu cầu
các nước kém phát triển (LDC) mở cửa thị trường trong nước, cho phép hàng
hóa nước ngoài được dễ dàng thâm nhập vào thị trường trong nước.
Các nước LDC phải chấp nhận điều kiện đổi mới chính sách nhập khẩu.
Trước đây các nước này thực hiện chính sách nhập khẩu thắt chặt với việc
dựng lên hàng rào thuế quan cao; chế độ hạn ngạch nhập khẩu, cấm nhập một
số mặt hàng thì khi nhận vốn ODA họ buộc phải thực hiện chính sách nhập
khẩu mở rộng hơn, với việc dần dần cho phép tự do nhập khẩu, xóa bỏ dần
hàng rào thuế quan, thực hiện hàng rào phi thuế quan. Như vậy, khả năng
cạnh tranh và xâm chiếm thị trường của hàng hóa của các nước DAC so với
hàng hóa trong nước tăng lên.
Thực tế, vốn ODA mà các nước DAC cung cấp không phải hoàn toàn
bằng tiền mà bao gồm cả bằng hàng hóa, thiết bị, máy móc do họ sản xuất ra

được quy đổi thành tiền.
Mặc khác, vốn ODA tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên nhiên
vật liệu cho các nước ODA.
Thực tế, nền sản xuất thế giới chỉ ra rằng các nước cung cấp ODA phụ


23

thuộc vào các nước LDC về năng lượng (dầu lửa, than, chất đốt), các nguyên
liệu và khoáng sản. Các nước ODA có nhu cầu rất nhiều về nguồn lực này
trong khi đất nước của họ không đáp ứng được, buộc họ phải nhập khẩu từ
các nước LDC.
Các nước giàu, đặc biệt là Mỹ, Nhật và Tây Âu, cần tiêu thụ khoáng
sản ngày càng tăng để duy trì sự giàu có của họ, ngày càng phụ thuộc nhiều
hơn vào các nước nghèo có dự trữ khoáng sản chưa khai thác. Ở Tây Âu, mức
độ tiêu thụ 11 loại nguyên liệu công nghiệp cơ bản - bôxit, đồng, chì, phốt
phát, kẽm, quặng Crôm, quặng Mangan, magiê, kền, vônfram và thiếc đã vượt
mức sản xuất. Riêng nhu cầu về đồng, phốt phát, thiếc kền, quặng Mangan và
Crôm hiện giờ phải đáp ứng bằng nhập khẩu .
Vì thế, để đảm bảo sự ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu từ các nước
LDC thì các nước cung cấp ODA sử dụng vốn ODA làm phương tiện để các
nước LDC phụ thuộc vào mình và đôi khi trở thành những con nợ của mình
trong tương lai (Chi Lê, Pêru, Zambia, Zaire) cung cấp hầu hết lượng xuất
khẩu đồng của thế giới đồng thời cũng là những con nợ lớn nhất thế giới.
Thứ hai, vai trò về chính trị (động cơ chính trị)
Các nước LDC nhận vốn ODA ít nhiều bị ràng buộc về mặt chính trị.
Các nước nhận vốn ODA phải cam kết ủng hộ tính độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ, thể chế hiện tại của quốc gia tài trợ; ủng hộ quốc gia đó trong các tổ
chức quốc tế; có chế độ đối xử ưu tiên về mặt chính trị, văn hóa đối với công
dân của họ đang sinh sống, làm việc, kinh doanh tại nước sở tại hoặc cho

phép tuyên truyền, giới thiệu nền văn hóa (truyền thống dân tộc, ngôn ngữ, lối
sống) của nước tài trợ tại nước sở tại.
Mức độ ảnh hưởng cao hơn là tới quan điểm, quyết định chính trị của
nước nhận vốn ODA như: thay đổi ở mức độ nào đó đường lối chính trị, thể
chế, bộ máy nhà nước, người đứng đầu của nước nhận vốn ODA.


24

Thứ ba, yếu tố đạo đức (động cơ về đạo đức)
Hầu hết các nước cung cấp ODA đều là những nước đế quốc trước đây
đi xâm chiếm thuộc địa. Các nước này đã vơ vét nhiều tài nguyên, của cải của
các nước LDC. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến các nước
LDC rơi vào tình trạng kém và chậm phát triển như hiện nay. Với việc sử
dụng vốn ODA tài trợ cho các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, y tế,
giáo dục, bảo đảm bền vững về môi trường, kết cấu hạ tầng ở các nước đang
phát triển nhằm làm phai mờ hình ảnh trước đây, xây dựng một hình ảnh mới
trong xã hội các nước đang phát triển và trong cộng đồng thế giới.
1.1.4.2. Vai trò đối với bên tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển
Một là, vốn ODA là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư
Vốn ODA bổ sung vào nguồn vốn đầu tư trong nước.
Xét về mặt tác động kinh tế vĩ mô, khi Chính phủ các nước tiếp nhận
vốn ODA thì đã góp phần quan trọng vào lấp đầy những lỗ hổng của nền kinh
tế đang tồn tại như: lỗ hổng tiết kiệm và đầu tư (saving - gap) và lỗ hổng
thương mại (trading - gap). Tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
Mặt khác, với việc tiếp nhận vốn ODA thì nguồn thu ngân sách của Chính
phủ được cải thiện nên Chính phủ sẽ có vốn để tăng cho lĩnh vực đầu tư.
Lượng vốn này có thể được đầu tư theo hai cách:
Thứ nhất, đầu tư vào các chương trình, dự án cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế: xây dựng, cải tạo đường giao thông, cầu cống, thủy lợi, cơ sở sản xuất

năng lượng, hệ thống thông tin liên lạc. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn
đầu tư lớn, trong dài hạn nhưng theo hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao nên
khu vực tư nhân không muốn tham gia.
Thứ hai, Chính phủ đã có nguồn vốn ODA đầu tư vào kết cấu hạ tầng
thì sẽ dồn nguồn vốn tiết kiệm của Chính phủ đầu tư cho các doanh nghiệp
nhà nước để sản xuất kinh doanh. Do vậy, có thể thu lợi nhuận theo tỷ lệ suất


×