Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

1 ky nang lanh dao quan ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.74 KB, 48 trang )

Bài 1: HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ
SỞ
1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ
1.1. Khái niệm về hoạt động lãnh đạo, quản lý
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây ảnh hưởng,
tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với người lãnh đạo thực hiện đường lối,
chủ trương hướng tới mục tiêu nào đó.
Hoạt động Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn khổ các thể
chế xác định. Quản lý sử dụng quyền lực để điều hành: Quyền lực tổ chức hành chính, quyền lực vật
chất, quyền lực tinh thần.
Trong hoạt động quản lý quan hệ quản lý thường được phân chia theo 3 cấp: Cấp cao: Có quyền
lực hành chính cao nhất, có phạm vi bao trùm cả tổ chức; cấp trung gian: Chủ yếu làm chức năng
tham mưu hoặc quản lý theo lĩnh vực ủy quyền; cấp thấp: Quản lý toàn diện cấp của mình.
Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý:Lãnh đạo và quản lý có mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung của hai hoạt động này là đều đạt đến mục đích mong
muốn thông qua hành động của người khác. Điểm khác biệt giữa chúng là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy
tín và sự thuyết phục nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền lực nhiều hơn, sử
dụng uy tín và sự thuyết phục ít hơn. Quản lý thường theo một quy chế rõ ràng. Lãnh đạo không dựa
vào quy chế mà dựa vào sự thuyết phục và cảm hóa.
1.2. Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động.
Cộng đồng dân cư trên địa bản xã, phường, thị trấn, dù khác biệt nhau trên nhiều phương diện, nhưng
mỗi cộng đồng cũng có những lợi ích chung như môi trường trật tự trị an, vệ sinh, cơ sở hạ tầng giao
thông, y tế, trường học… Nếu không có cấp lãnh đạo, quản lý cơ sở sẽ không thể thống nhất ý chí và
hành động của người dân để tất cả đều có cuộc sống tốt hơn. Hơn nữa, cấp cơ sở còn là nơi hỗ trợ trực
tiếp cho dân cư khi họ gặp khó khăn, cững như tạo điều kiện cho dân cư tham gia vào hệ thống chính
trị quốc gia.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người dân được tự do sáng tạo, vừa
định hướng hoạt động của mọi người theo mục tiêu chung.
Các xã, phường, thị trấn đều nằm trong một huyện, một tỉnh nào đó nằm trong nước ta, do đó vừa


được hưởng lợi chung của sự lãnh đạo, quản lý huyện, tỉnh, quốc gia, vừa phải thực thi nghĩa vụ của
mình với tập thể lớn hơn. Cơ quan lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là đầu mối để triển khai chính sách
chung một cách hiệu quả trên địa bàn cơ sở, vừa phản ánh nguyện vọng, nhu cầu của cơ sở cho cấp
trên để được hỗ trợ giải quyết.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở góp phần tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận
khác nhau của đơn vị thành một hệ thống thống nhất.
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững của hệ thống chính
trị.
Nhờ có sự lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở mà hoạt động của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đi vào
nền nếp, kỷ cương, giảm nhẹ nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, giám sát của cấp trên. Hơn nữa, sự chuyên
nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở làm tăng uy tín của hệ thống chính
trị. Ngược lại, sự yếu kém của cấp cơ sở, nhất là việc xử lý quan liêu, thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ
1


cán bộ cơ sở không những làm cho hệ thống chính trị thiếu bền vững, mà còn làm phai nhạt niềm tin
của quần chúng vào hệ thống chính trị.
* Liên hệ
- Khái quát tình hình địa phương:
Liên hệ địa phương
Đặc điểm, địa lí, Phường Minh Phương.
Địa lý: Tọa độ:210 19’47’’B; 1050 21’49’’Đ; Diện tích 3,27km2, Dân số 7.198 người,mật độ
1806ng/km2.
Minh phương là 1 phường thuộc thành phố Việt trì,phía đông giáp P.Nông trang,Phía tây giáp
Phường Thụy Vân, Phía nam giáp P. Minh Nông, phía bắc giáp Phường Vân Phú và P. Vân Cơ.
Điều kiện tự nhiên Phường Minh Phương có tổng diện tích đất tự nhiên là 420,48 ha trong đó ; - Đất
nông nghiệp : 322,5 ha - Đất hai lúa : 283,3 ha -Đất trồng cây lâu năm :12,1 ha - Đất nuôi trồng thuỷ
sản : 26,24ha 2- Đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng dân số trong Phường là 4.201 nhân khẩu trong đó
nam là :2.060 nữ là :2.141,tín đồ tôn giáo là :410. Tổng số người trong độ tuổi lao động là :1.729.
Cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước; sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng, tạo đủ việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trên địa bàn Phường Minh Phương có 86 doanh nghiệp
hoạt động trên các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng....các
doanh nghiệp tư nhân không ngừng phát triển về số lượng và quy mô sản xuất đã góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển của phường, góp phần thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước;
Dân số (tính đến năm 2017) toàn Phường có trên 7.189 nhân khẩu, được phân bố sinh hoạt
thành 12 khu hành chính. Đảng bộ có 1020 đảng viên, tổ chức sinh hoạt ở 20 chi bộ trực thuộc; trình
độ dân trí trong Phường ở mức độ trung bình khá so với các phường trong thành phố Việt trì;
Công tác quốc phòng an ninh được đảm bảo, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
không để điểm nóng, điểm nổi cộm, khiếu kiện đông người, khiếu kiện kéo dài, phức tập trên địa bàn;
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận xã hội. Công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Quyết định 217, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, góp
phần tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Ưu điểm trong hoạt động lãnh đạo, quản lý:
Hàng năm, căn cứ vào Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, UBND Phường Minh Phương đều ban
hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước;
Kịp thời giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách, kế hoạch đầu tư xây dựng nguồn
ngân sách Nhà nước để các phòng, ban chức năng trong Phường triển khai thực hiện;
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị tốt các báo cáo, đề án, tờ trình trình HĐND Phường tại kỳ
họp;
Luôn đảm bảo sự điều hành tập trung thống nhất, mở rộng và phát huy dân chủ, tăng cường sự phối
hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể.
Để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo quản lý, UBND Phường Minh Phương đã ban hành Quy chế làm việc
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và từng Thành viên
UBND.
2



Quy định lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của UBND với các ngành, các tổ chức chính trị - xã
hội, phân công các Thành viên UBND phụ trách từng lĩnh vực công tác.
Với các vấn đề lớn, trọng tâm đều được tập thể UBND bàn bạc, thống nhất báo cáo Ban Thường vụ
cho ý kiến trước khi trình HĐND
Lãnh đạo thực hiện tốt công tác phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, xã hội
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý văn bản, ban hành nhiều chính sách, quyết định trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá - xã hội, đã có tác động tích cực đến các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ, xây dựng nông thôn mới, khai thác có hiệu quả nguồn lực của địa phương và đầu tư từ
bên ngoài, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Hạn chế
Lãnh đạo địa phương chưa tích cực, quyết liệt trong việc chỉ đạo, điều hành
Việc bố trí, sử dụng: cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với lĩnh
vực phụ trách.
Nhiều cán bộ quản lý ban, ngành, đoàn thể không tương xứng với thực chất hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị giao cho.
Đời sống kinh tế ở Phường tuy có nâng lên nhưng vẫn còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng lại có
nguy cơ tái nghèo cao.
Vai trò của công tác qui hoạch cán bộ khi tổ chức thực hiện còn lúng túng.
Chưa gắn chặt với qui hoạch, chưa tập trung đào tạo chuyên môn gắn với ngành nghề thế mạnh của
địa phương nhất là chưa xây dựng được chiến lược đào tạo cán bộ lâu dài; áp lực về chuẩn hoá cán bộ
cho nên đào tạo tại chức còn nhiều, chưa chú trọng bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân còn hạn chế.
Còn có những CBCC tác phong làm việc chưa khoa học, hiệu quả, còn có những biểu hiện cục bộ, địa
phương, tác phong khi giao tiếp với nhân dân chưa thực sự dân chủ, sâu sát
- Nguyên nhân của hạn chế
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành với tổ chức chính trị xã hội để làm công tác dân vận, phát huy
sức mạnh của nhân dân còn hạn chế.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm, hạn chế về trình độ năng lực
và chưa sâu sát cơ sở, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm.

Vẫn còn một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của cán bộ và
công tác cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
Năng lực nhận thức và tổ chức triển khai các qui chế, qui định, qui trình về công tác cán bộ của các
cấp uỷ còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp của các cấp, các ngành và các tổ chức trong hệ thống chính trị
chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Sức ép trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở cơ sở đã gây áp lực rất lớn trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. Chính sách đối với cán bộ cơ sở chưa thật sự phát huy hết tài năng, sự sáng tạo của đội
ngũ cán bộ. Một bộ phận cán bộ ở cơ sở thiếu sự tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống
nên ý thức học tập tại các cơ sở đào tạo kém, uy tín đối với quần chúng không cao thậm chí gây mất
lòng tin của nhân dân.
Trình độ dân trí chưa cao; nguồn cán bộ cho công tác qui hoạch, đào tạo quá ít do đó, chất lượng
cán bộ rất thấp.
- Giải pháp
3


Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trong của công tác cán bộ; quán triệt và thực hiện
đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Hai là: Thường xuyên kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện, uốn nắn khắc phục những hạn chế
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Ba là: Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác đánh giá, bố trí, sử dụng
cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, định kiến hẹp hòi kiểu “dòng họ, thôn, làng”.
Bốn là: Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân
Năm là: Thường xuyên kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát hiện, uốn nắn khắc phục những hạn chế
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Sáu là: Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời ngăn chặn và giải quyết dứt điểm những mâu thuẫn
phát sinh từ cơ sở.
Bảy là: Thường xuyên quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững

ổn định tình hình chính trị - xã hội.
Tám là: tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Tăng cường công tác kiểm trá giám sát của cấp
ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý cán bộ và thực hiện công tác cán bộ.
Chín là: Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính sách cán bộ. Đồng thời tạo dựng phong
trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến của cán bộ
2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
2.1. Hoạch định mục tiêu phương hướng kế hoạch hoạt động của ở cơ sở
2.1.1. Dự báo
Dự báo là phán đoán một cách có căn cứ khoa học xu hướng phát triển của xã, huyện, tỉnh, cả nước
trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm cung cấp luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, chính
sách, kế hoạch hành động của cơ sở.
Nội dung của dự báo bao gồm những biến động bên trong, bên ngoài cấp cơ sở theo chiều hướng có
lợi và không có lợi.
Dự báo có vai trò quan trọng trong cung cấp căn cứ để lập kế hoạch hoạt động của cơ sở. Chất lượng
dự báo tốt, diện dự báo rộng cho phép cán bộ lập kế hoạch của cơ sở để xuất được các phương án,
mục tiêu sát thực và khả thi hoan, nếu dự báo không tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính, duy ý chí,
quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động của cơ sở.
2.1.2. Xác định mục tiêu
- Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái của cơ sở trong tương lai.
- Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo
lường kết quả của hành động sao cho ở thời điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được
mục tiêu đã được hoàn thành ở mức độ nào.
- Mỗi cơ sở có một hệ thống các mục tiêu đa dạng theo các mối quan hệ khác nhau. Vấn đề cần quan
tâm là cấp cơ sở phải thiết lập mối quan hệ ưu tiên và phối hợp giữa các mục tiêu.
2.1.3. Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu
Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu gồm hai nội dung:
Thứ nhất, xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.

4



Chương trình hành động là tổng thể các nỗ lực của cấp cơ sở đi đôi với tổng nguồn lực và
phương thức sử dụng nguồn lực tương ứng để đạt đến mục tiêu. Thứ hai, lập kế hoạch hành động cho
từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân và theo thời gian.
Có hai loại kế hoạch cần phải xây dựng. Một là kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ sở và, hai
là kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu.
Nội dung của các kế hoạch này bao gồm ba phương diện:
- Hành động: các hoạt động cần hoàn thành trong kỳ kế hoạch được phân bổ theo tiến độ thời
gian cụ thể.
- Kinh phí: là kế hoạch phân bổ kinh phí cho các hoạt động đi cùng chế độ chi tiêu, quản lý rõ
ràng.
- Con người: mỗi hoạt động và kinh phí tương ứng phải giao cho tổ chức và cá nhân cụ thể phụ
trách.
* Liên hệ:
* Khái quát đặc điểm tình hình, thuận lợi khó khăn
Đặc điểm, địa lí, Phường Minh Phương.
Địa lý: Tọa độ:210 19’47’’B; 1050 21’49’’Đ; Diện tích 3,27km2, Dân số 7.198 người,mật độ
1806ng/km2.
Minh phương là 1 phường thuộc thành phố Việt trì,phía đông giáp P.Nông trang,Phía tây giáp
Phường Thụy Vân, Phía nam giáp P. Minh Nông, phía bắc giáp Phường Vân Phú và P. Vân Cơ.
Điều kiện tự nhiên Phường Minh Phương có tổng diện tích đất tự nhiên là 420,48 ha trong đó ; - Đất
nông nghiệp : 322,5 ha - Đất hai lúa : 283,3 ha -Đất trồng cây lâu năm :12,1 ha - Đất nuôi trồng thuỷ
sản : 26,24ha 2- Đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng dân số trong Phường là 4.201 nhân khẩu trong đó
nam là :2.060 nữ là :2.141,tín đồ tôn giáo là :410. Tổng số người trong độ tuổi lao động là :1.729.
Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc xã có truyền thống đoàn kết, thống nhất cao về
tư tưởng chính trị, vai trò của mỗi đảng viên và chi bộ thường xuyên được phát huy trên tất cả các lĩnh
vực. thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhân dân
trong xã phần lớn là cán bộ, công nhân viên chức đã nghỉ hưu luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng; trình độ dân trí tương đối đồng đều nên nhận thức về chủ chương đường lối của đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước được kịp thời và đầy đủ. Kinh tế phát triển toàn diện, nhiều chính sách

phù hợp đã tạo đà phát triển làm cho đời sống văn hóa và vật chất của nhân dân được nâng lên, các
nguồn nội lực được khai thác và phát huy triệt để. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn được giữ vững tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị xã còn gặp không ít khó
khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thái kinh tế thế giới, sự biến động kinh tế trong nước.
Trong khi đó diện tích tự nhiên của xã còn ít nhưng mật độ dân số lại đông, nguồn lực trong nhân dân
còn hạn chế, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tệ nạn
xã hội có diễn biến phức tạp nhất là tệ nạn ma túy làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn và hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền
* Ưu điểm
- Về xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động của xã
Trước tình hình diễn biến phức tạp của điều kiện tự nhiên, xã hội, Đảng bộ và nhân dân xã đã
làm tốt công tác dự báo tình hình, nắm bắt những thay đổi của xã hội, nắm bắt các quan điểm chỉ đạo
của Đảng, huyện ủy, tỉnh ủy. Các mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động được xác định rõ ràng;
5


xây dựng cụ thể dựa trên cơ sở dự báo khoa học những biến động bên trong, bên ngoài; bám sát vào
các nội dung, chương trình của cấp trên, thông tin dự báo của cán bộ chuyên ngành và kinh nghiệm dự
báo của thế hệ đi trước để xây dựng, hoạch định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sơ
sát với tình hình và phù hợp với điều kiện cụ thể ở đia phương có tính khả thi cao, quyết tâm xây dựng
thị trấn có nền kinh tế phát triển tốt, phù hợp với xu thế của thời đại, chính trị ổn định an ninh được
giữ vững. Xứng đáng là đơn vị trung tâm hành chính của huyện.
Xác định mục tiêu, Về kinh tế: Nhịp độ phát triển kinh tế hàng năm binh quân giá trị tang them
8%/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 14%/ năm đạt 23 tỷ đồng/ năm. Giá trị tiểu thủ
công nghiệp- ngành nghề tăng bình quân 16%/ năm đạt 7,9 tỷ đồng/ năm. Giá trị dịch vụ thương mại
và nguồn thu nhập khác tăng 13%/ năm đạt 11 tỷ đồng/ năm. Thu nhập bình quân đầu người đạt 26
triệu đồng/năm. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 4-5 tỷ đồng/năm trở lên. Thu trên địa bàn đạt 800
triệu đồng.
Về văn hóa – xã hội: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,62%. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo giảm 2-3

hộ/năm. Giữ vững phổ cập bậc trung học. Tỷ lệ khu dân cư văn hóa: 80%. Bên cạnh đó Đảng ủy, Uỷ
ban nhân dân xã còn xây dựng các chương trình hành động, các kế hoạch, nghị quyết phát triển kinh
tế- xã hội trên từng lĩnh vực cụ thể, xây dựng các kế hoạch chuyên đề hàng tháng, quý, năm. Các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn theo từng công việc cụ thể. Nhiệm kỳ 2010- 2015 Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, các ban ngành đoàn thể xã xây dựng được 820 các loại kế hoạch, mục tiêu,
phương hướng hoạt động cho từng lĩnh vực và chuyên ngành.
Các ngành đoàn thể, các cán bộ chuyên môn, xây dựng kế hoạch, mục tiêu, chương trình hành
động để quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, của ngành đến đoàn viên, hội viên và Nhân dân toàn xã
- Về Tổ chức thực hiện, phương hướng, mục tiêu, kế hoạch ở cơ sở:
Huy động bố trí sử dụng nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Về tài chính: Được phân bổ ngân sách hàng năm đảm bảo cho đầu tư phát triển, hỗ trợ sản xuất
và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ngoài ra còn huy động được một lượng không nhỏ nguồn
thu từ Nhân dân thông qua việc thu nộp thuế, quỹ hàng năm vượt trên 10% dự toán được giao. Công
tác xã hội hóa trong qúa trình phát triển và xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả.
Về con người: Tiềm năng con người của địa phương dồi dào, số lao động chiếm hơn 75% dân
số. Trong đó số lao động đi làm ăn xa và đi xuất khẩu lao động tương đối lớn là thế mạnh góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Tuy nhiên, là một xã cơ bản làm kinh tế nông
nghiệp mà số lao động đi làm ăn xa và đi xuất khẩu lao động nhiều dẫn đến thiếu nguồn lao động cho
sản xuất nông nghiệp trực tiếp tại địa phương, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã
hội chung.
Về vật tư, trang thiết bị: Vấn đề tổ chức thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động
ở cơ sở là khâu quan trọng nhất trong hoạt động lãnh đạo quản lý ở địa phương. Vì vậy cán bộ lãnh
đạo, quản lý xã đã huy động nguồn kinh phí hỗ trợ từ cấp trên và nguồn thu từ hoa lợi nông sản của xã
hàng năm, các nguồn thu khác, sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, phát huy nội lực, tranh thủ
ngoại lực để tổ chức thực hiện các mục tiêu, phương hướng, kế hoạch đã đề ra.
Công tác điều hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: HĐND xã luôn duy trì các
cuộc họp thường niên, định kỳ và các cuộc họp đột xuất. Chế độ kiểm tra, giám sát được thực hiện
theo quy định và quy chế. UBND xã luôn xây dựng lịch làm việc hàng tuần cụ thể cho các phòng, ban
và duy trì chế độ họp giao ban hàng tuần, hàng tháng để nắm bắt tình hình kịp thời chỉ đạo đồng thời

triển khai nhiệm vụ công tác mới. Vì vậy, những năm qua Kinh tế xã tiếp tục tăng trưởng và chuyển
6


dịch cơ cấu đúng hướng. Đảng bộ xã xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, tập trung lãnh
đạo thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội, tốc độ tăng tưởng kinh tế đạt và vượt mục tiêu. Cơ cấu
kinh tế đã tạo được bước đột phá, có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng kinh tế nông nghiệp giảm
10%, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 10,2% so với đầu nhiệm kỳ, dịch vụ thương
mại được duy trì và ổn định. Các ngành, lĩnh vực kinh tế tiếp tục phát triển đồng bộ, phát huy thế
mạnh của các ngành có lợi thế, kinh tế nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần
tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Hoạt động văn hóa thông tin, thể thao, truyền thanh: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
NTM, đô thị văn minh” tiếp tục phát huy có hiệu quả. Hệ thống truyền thanh, phương tiện nghe nhìn,
điện thoại cơ bản đã đáp ứng đươc nhu cầu của Nhân dân.
Sự nghiệp giáo dục – đào tạo: Duy trì mạng lưới trường lớp ổn định, huy động tối đa số trẻ
trong độ tuổi ra lớp, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học trong độ tuổi. Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng
năm đạt trên 98%.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân được quan tâm, chú trọng, ngăn chặn kiểm soát
được dịch bệnh và thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Mạng lưới y tế thôn bản được hoạt động
thường xuyên, công tác truyền thông dân số được đẩy mạnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định. Hàng
năm 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
giảm còn 17,9% .
Chương trình giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo. Chú
trọng công tác giải quyết việc làm tại chỗ thông qua việc mở rộng các ngành nghề thu hút lao động tại
địa phương. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 28,74% xuống còn 6,39%.
An ninh chính trị được ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác giáo dục quốc
phòng, huấn luyện, luyện tập chiến đấu trị an hàng năm đảm bảo và có chất lượng. Hoàn thành 100%
chỉ tiêu tuyển quân hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
- Về tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở xã
Công tác kiểm tra, giám sát được duy trì theo quy chế trong đó HĐND giữ vai trò chủ đạo

trong các cuộc kiểm tra, giám sát.
Công tác thi đua khen thưởng được duy trì theo định kỳ và khen thưởng đột xuất khi có thành
tích nhằm kịp thời động viên khuyến khích những tập thể, cá nhân thi đua hoàn thành xuất sắc các
nhiệm vụ được giao.
Đảng ủy tổ chức kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra của Uỷ ban kiểm tra Đảng, chương trình kiểm
tra của cấp ủy. Uỷ ban nhân dân thực hiện kiểm tra các khu dân cư theo kế hoạch chuyên đề. Các
ngành kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của hội. Công tác kiểm tra của địa phương đảm bảo đúng kế
hoạch, số liệu, thông tin trung thực, nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra linh hoạt.
* Hạn chế:
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ cấu chưa đồng bộ, độ tuổi bình quân cao, một bộ phận
cán bộ chưa tâm huyết với công việc
- Việc hoạch định mục tiêu chưa cụ thể, sát thực. Một số chỉ tiêu còn cao nên khi thực hiện chưa
đạt được, công tác lãnh đạo có lúc còn lúng túng chưa chỉ đạo dứt điểm từng lĩnh vực còn để kéo dài
ảnh hưởng tới nhiệm vụ được giao.
- Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn
thể chưa thực sự nhịp nhàng, vẫn mạnh ai nấy làm.
- Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá đôi khi chưa triệt để, sát sao, hiệu quả chưa cao. Công tác thi
đua khen thưởng nhiều khi còn chậm trễ, chưa động viên kịp thời.
7


* Nguyên nhân
- Trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý xã còn hạn chế, không đồng đều nên trong việc chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ của địa phương đôi khi còn mang tính thụ động, thiếu chuyên nghiệp
- Về hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên…còn mang
nặng tính hình thức, tổ chức sinh hoạt khu dân cư còn nghèo nàn.
- Vẫn còn một số ít bộ phần Nhân dân xã chưa nhận thức đầy đủ về chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và các khoản đóng góp các loại quỹ
ở địa phương còn chậm.
- Công tác lãnh chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền còn dàn trải, chưa tập trung quyết liệt nên ảnh

hưởng đến việc hoạch định mục tiêu. Chưa bám sát tình hình thực tế nên khi đặt ra mục tiêu chưa sát
thực.
- Trình độ năng lực của cán bộ lãnh đạo quản lý còn hạn chế nên việc tổ chức thực hiện mục
tiêu, kế hoạch chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao nhất. Công tác lãnh, chỉ đạo trong việc phối hợp
giữa các ban ngành, đoàn thể chưa cụ thể, rõ ràng dẫn đến việc phối hợp chưa thực sự hiệu quả, nề
nếp.
- Việc kiểm tra, giám sát, khuyến khích động viên còn mang tính hình thức.
* Giải pháp:
Nâng cao nhận thức cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành về nhiệm vụ nâng cao chất lượng
hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở . Thực hiện quy chế phối hợp giữa
chính quyền với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Hoạch định mục tiêu, kế hoạch phải chính xác, cụ thể theo tình hình địa phương.
Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch theo đúng quy trình, tiến độ.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các cấp để tạo sự thống
nhất cả nhận thức và cách làm.
Coi trọng công tác sơ, tổng kết rút kinh nghiệm cả về chủ trương chính sách cũng như chương
trình kế hoạch về hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở .
Đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.
Tiếp tục đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cán bộ lãnh đạo quản lý. Quan tâm chỉ đạo,
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng. Đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng; đảm bảo chất lượng, chuẩn hóa về trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; sẵn sàng hoàn thành công việc được giao.
Nâng cao tính tự giác, tự chủ, tích cực trong phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện năng lực và phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Kịp thời biểu dương
các cá nhân, tập thể tiên tiến điển hình, xử lý nghiêm các vi phạm Điều lệ Đảng, chính sách, Pháp luật
của Nhà nước.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị cho đội ngũ cán bộ đảng viên. Nâng cao chất lượng thực
hiện chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với việc thực hiện Nghị quyết trung ương 4 khóa XI về “Một

số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay”. Tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên có tinh thần
trách nhiệm, tiên phong, gương mẫu; gắn bó mật thiết và tận tụy phục vụ Nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, phương hướng
hoạt động của các cán bộ chuyên môn, các khu dân cư, kịp thời uốn nắn những hạn chế thiếu sót, biểu
8


dương khen thưởng những tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Bài 2: PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ
1. Khái niệm, phân loại, biểu hiện đặc trưng của phong cách lãnh đạo
* Khái niệm:
Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa
chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện những
mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.
* Phân loại:
+ Phong cách lãnh đạo độc đoán
Người lãnh đạo tập trung mọi quyền lực, nắm bắt tất cả các quan hệ và thông tin. Các quyết định,
mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa kiến thức, khả năng, kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm ý
kiến người dưới quyền, buộc cấp dưới thực hiện tập trung, nghiêm ngặt. Người lãnh đạo trực tiếp
kiểm tra cấp dưới. Thông tin một chiều từ trên xuống.
Ưu điểm: giải quyết nhanh chóng nhiệm vụ, phù hợp tổ chức mới thành lập.
Hạn chế: Thiếu dân chủ, không tranh thủ trí tuệ, kinh nghiệm của cấp dưới, dễ tạo trạng thái bất
bình, căng thẳng.
+ Phong cách lãnh đạo dân chủ
Người lãnh đạo mở rộng dân chủ, tranh thủ động viên mọi người tham gia vào các quyết định
quản lý và giải quyết nhiệm vụ của đơn vị. Biết phân chia quyền lực, không ôm đồm. Công việc giải
quyết, đánh giá đều có tham gia của tập thể. dòng thông tin hai chiều: trên xuống, dưới lên.
Ưu điểm: Phát huy sáng kiến của cấp dưới, động viên tính tích cực của mọi người. ( Nhân viên
thích lãnh đạo hơn; Không khí thân thiện, định hướng nhiệm vụ; Năng suất cao, kể cả không có mặt

của lãnh đạo).
Hạn chế: Mất nhiều thời gian.
+ Phong cách lãnh đạo tự do
Nhà lãnh đạo ít tham gia vào công việc tập thể, giao hết quyền hạn, trách nhiệm cho mọi
người. Thông tin cho mọi người, mọi người tự do hành động
Ưu điểm: Phát huy tối đa khả năng của cấp dưới.
Hạn chế: Dễ dẫn đến người lãnh đạo thiếu trách nhiệm; tình trạng hỗn loạn.
Nhân viên sẽ ít thích lãnh đạo; Không khí trong tổ chức thân thiện; Năng suất thấp, người lãnh đạo
vắng mặt thường xuyên.
+ Phong cách lãnh đạo định hướng mục tiêu
- Chia nhỏ thành các phong cách:
PC chỉ đạo trực tiếp: Giải thích cho cấp dưới những gì lãnh đạo mong đợi ở họ. Lãnh đạo đưa ra chỉ
dẫn, luật lệ, kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể.
Phong cách hỗ trợ: Đối xử công bằng, quan tâm nhu cầu, khuyến khích cấp dưới tạo ra không khí hợp
tác thân thiện
Phong cách tham gia: Tham vấn với những người dưới quyền, theo đuổi đề nghị của họ, quan tâm đặc
biệt tới những đề nghị đó khi ra quyết định.
Phong cách lãnh đạo theo kết quả đạt được: Đặt ra các mục tiêu, thách thức, khuyến khích cấp dưới
làm việc tốt và thể hiện sự tin tưởng và năng lực của nhóm.
+ Phong cách lãnh đạo lêninnít
9


Lê Nin đề xuất một cách toàn diện những luận điểm quan trọng nhất về phong cách lãnh đạo
XHCN và được gọi là phong cách lêninnit. Cơ sở phong cách này là phương pháp biện chứng mácxít,
là quan điểm cách mạng phê phán.
Theo Lê Nin, trong CNXH cần có những thủ thuật và phương pháp lãnh đạo mới phù hợp nguyên
tắc của CNXH. Đảng cộng sản cầm quyền với “ đường lối chính trị đúng nguyên tắc là đường lối duy
nhất, có hiệu lực” đã ảnh hưởng sâu sắc phong cách lãnh đạo của Đảng và cá nhân người lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo lêninnit gắn với tư tưởng – chính trị; đạo đức – tâm lý; nghiệp vụ - tổ

chức của người lãnh đạo. Lê nin nhấn mạnh đến tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao;
sự lịch thiệp, tế nhị trong xử thế, thái độ tôn trọng, ân cần của người lãnh đạo đối với cấp dưới.
* Biểu hiện đặc trưng
+ Tác phong làm việc dân chủ
Phải thấm nhuần quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Mọi việc phải cho dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Tác phong làm việc dân chủ là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh
đạo ở cấp xã, nó sẽ khơi dậy được mọi sự tham gia nhiệt tình, và những đóng góp sáng tạo của quần
chúng trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
+ Tác phong làm việc khoa học
Người lãnh đạo, quản lý phải có đạo đức, có trình độ chuyên môn, trí tuệ.
Người lãnh đạo phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng con
người đúng việc, đúng chỗ
+ Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực.
Phải hiệu quả, thiết thực khi đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện, tránh phô
trương, hình thức.
+ Tác phong đi sâu đi sát quần chúng
Người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải có phong cách đi sâu đi sát quần chúng, lãnh đạo phải
hiểu quần chúng, đặt mình vào vị trí của quần chúng, phải lấy dân làm gốc, phải coi dân là chủ của
mình.Nêu tấm gương HCM về tác phong này và lời dạy của Người về đi sâu đi sát nhân dân.
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng là đặc trưng riêng biệt của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở. Có
đi sâu đi sát quần chúng mới có tác phong khoa học, dân chủ, hiệu quả, thiết thực.
+ Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng
Dân là gốc nước, dân là chủ, mọi nguồn sức mạnh, trí tuệ, sáng tạo từ nhân dân mà ra. Chính vì
thế tác phong tôn trọng, lắng nghe dân vừa là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà
còn là nguyên tắc làm việc, ứng xử của người lãnh đạo.
+ Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị.
Khiêm tốn học hỏi sẽ giúp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh
nghiệm, tri thức, kỹ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sẽ dễ gần dân chúng và chiếm được
sự cảm tình, tôn trọng của dân chúng.(có thể liên hệ với Bác Hồ, Người rất uyên bác nhưng lại vô

cùng khiêm tốn…)
+ Tác phong làm việc năng động và sáng tạo
Người lãnh đạo, quản lý phải nhạy bén trong việc phát hiện cái mới, ủng hộ những cái mới tích
cực, nhân lên thành diện rộng, thành phong trào để đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong xã,
thôn ngày càng được cải thiện đổi mới văn minh hơn.
+ Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong
10


Tính tiên phong thể hiện : Cán bộ lãnh đạo, quản lý phải rèn luyện phong cách sinh hoạt mẫu
mực, phù hợp với những chuẩn mực giá trị xã hội của địa phương. Có phong cách làm việc đúng đắn,
gương mẫu tiên phong trong việc thực hiện các nghĩa vụ công dân, trong việc thực hiện quy chế dân
chủ, hương ước, quy ước, trong đấu tranh chống lại những biểu hiện xấu, tiêu cực, lạc hậu để qua đó
người dân mến phục noi theo và tin tưởng
2. Phương hướng xây dựng rèn luyện phong cách lãnh đạo cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ
sở.
* Rèn luyện phong cách lãnh đạo lêninnit
Là phong cách lãnh đạo của Đảng cộng sản cầm quyền. Đó là thống nhất lý luận và thực tiễn;
tính tư tưởng cao, tính nguyên tắc Đảng; mối liên hệ thường xuyên với quần chúng; chế độ tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách; tính thiết thực, hiệu quả, thông thạo công việc.
* Khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu
Phong cách lãnh đạo quan liêu là phong cách tách rời quyền hành khỏi quyền lợi và nguyện vọng
tập thể, xem thường thực chất sự việc, trốn tránh trách nhiệm, làm việc không theo nguyên tắc và
những quy định của pháp luật, đùn đẩy trách nhiệm, hậu quả xấu cho cấp trên hoặc cấp dưới, duy trì
đẳng cấp, đặc quyền, đặc lợi.
* Biểu hiện của phong cách lãnh đạo quan liêu
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
+ Đối với người: Không biết giải thích, tuyên truyền, không biết làm dân chúng tự giác, tự động.
+ Đối với việc: chỉ biết khai hội nghị, viết nghị quyết, ra chỉ thị. Chứ không biết điều tra, nghiên
cứu, đôn đốc, giúp đỡ, khuyến khích, kiểm tra.

+ Đối với mình: Việc gì cũng kềnh càng, chậm rãi, làm cho qua chuyện. Nói một đường, làm một
nẻo. Chỉ biết lo cho mình, không quan tâm đến nhân dân, đồng chí.
+ Các biểu hiện khác: chỉ biết ăn sang, diện cho kẻng; chẳng những không lo phụng sự nhân dân,
mà còn muốn nhân dân phụng sự mình; tham ô, hủ hóa. Trước mặt dân chúng thì lên mặt “quan cách
mạng”…
- Lý luận và thực tiễn: Các biểu hiện của phong cách lãnh đạo quan liêu: Khuynh hướng cứng
nhắc, cơ cấu tổ chức nhiều tầng; Kéo dài, ngâm việc, làm việc thiếu kế hoạch, thụ động; Nhỏ nhặt
trong quan hệ với người dưới quyền; Thủ cựu, giấy tờ, nhũng nhiễu dân chúng; Thờ ơ với thực tế.
* Nguyên nhân của phong cách quan liêu
- Vì xa cách quần chúng; Do tư duy máy móc, sính quyền lực; Do trình độ chuyên môn, trình độ
lý luận chính trị thấp; hạn chế về năng lực lãnh đạo, quản lý.
* Giải pháp khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu.
- Chú trọng tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức phòng chống phong cách quan liêu
trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và toàn xã hội
- Xây dựng cơ sở pháp lý chống phong cách lãnh đạo quan liêu
- Hoàn thiện thể chế lãnh đạo, quản lý; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh;
quy định sự tương ứng giữa chức vụ, thẩm quyền và trách nhiệm
- Chú trọng sử dụng thông tin đại chúng, dư luận xã hội. Tăng cường vai trò kiểm soát của nhân
dân.
- Xây dựng văn hóa lãnh đạo, tăng cường thực hiện pháp chế và trật tự pháp luật cho mỗi cán bộ
công chức
* Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng – chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở
11


- Tư tưởng - chính trị là linh hồn sống của người lãnh đạo, có vai trò định hướng cho hoạt động
của người lãnh đạo, là cơ sở của phong cách lãnh đạo có tính nguyên tắc Đảng, định hướng xã hội chủ
nghĩa, thống nhất giữa lời nói và việc làm, lý luận với thực tiễn, liên hệ mật thiết với quần chúng
- Xây dựng , đổi mới phong cách theo hướng dân chủ, khoa học và thiết thực

* Rèn luyện những phẩm chất tâm lý – đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
- Tính trung thực, độc lập, kiên quyết, cương nghị và linh hoạt, đòi hỏi cao, thái độ ân cần, lịch
thiệp, sự nhạy bén, sáng tạo.
- Tính dân chủ trong công tác, quan hệ của người lãnh đạo; tính đòi hỏi cao và giữ nguyên tắc; sự
tế nhị, lịch thiệp và tự chủ trong giao tiếp; sự khiêm tốn và chân thành.
- Đạo đức cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư …, luôn lấy lợi ích chung làm trọng.
* Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở cơ sở để rèn luyện đổi mới phong cách lãnh đạo.
- Chú trọng rèn luyện để có được quan điểm khoa học, tính tổng hợp, tầm nhìn xa, kỹ năng tổ
chức, kiểm tra và giám sát
- Rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng đúng cán bộ, kỹ năng đổi mới kỹ thuật và đổi mới tổ
chức.
- Tiếp thu và vận dụng linh hoạt, sáng tạo những thành tựu của khoa học lãnh đạo hiện đại; hình
thành những kỹ năng lãnh đạo hiện đại; đảm bảo tính hiệu quả trong công tác
* Rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới, hội nhập khu
vực và quốc tế.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Người lãnh đạo học tập chính ngay thực tiễn công việc
hàng ngày, học từ dân; đồng nghiệp; học từ tổng kết thực tiễn. Người lãnh đạo phải chủ động nắm bắt
thực tiễn, không thụ động chờ chỉ đạo của cấp trên. Phải thực hiện cả vai trò lãnh đạo hành chính và
vai trò lãnh đạo kinh tế. Phải có tri thức rộng và sâu, khả năng dự báo tốt. Phải có các kỹ năng lãnh
đạo đáp ứng. Sử dụng đúng đắn các biện pháp quản lý trong điều kiện dân chủ hóa gia tăng.
Sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá – giáo dục, xoá đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, chuyển
đổi cây trồng, vật nuôi... đòi hỏi cán bộ cơ sở phải tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối sát đòi hỏi
thực tiễn, hiệu quả, thiết thực, tránh phô trương, hình thức, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Đổi
mới phong cách lãnh đạo qua thực tiễn sự nghiệp đổi mới là yêu cầu cơ bản trong xây dựng phong
cách người lãnh đạo ở nước ta.
* Liên hệ thực tiễn
1. Đặc điểm tình hình địa phương
…..được thành lập theo Quyết định số 10/QĐ-HĐBT ngày 13/01/1995 của Họi đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ): có tổng diện tích tự nhiên 193,68 ha, với vị trí tiếp giáp: phía Bắc giáp, phía Nam

giáp, phía Đông Bác giáp, phía Tây giáp.
Cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng, tạo
đủ việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trên địa bàn xã có .. doanh nghiệp hoạt động trên
các lĩnh vực như sản xuất, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng....các doanh nghiệp tư
nhân không ngừng phát triển về số lượng và quy mô.. đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của phường, góp phần thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước;
Dân số (tính đến năm 2016) toàn xã có .. hộ với trên … nhân khẩu, được phân bố sinh hoạt
thành … khu hành chính. Đảng bộ có … đảng viên, tổ chức sinh hoạt ở … chi bộ trực thuộc; trình độ
dân trí trong xã ở mức độ trung bình so với các địa phương trong huyện;
12


Công tác quốc phòng an ninh được đảm bảo, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
không để điểm nóng, điểm nổi cộm, khiếu kiện đông người, khiếu kiện kéo dài, phức tập trên địa bàn;
Bộ máy chính quyền địa phương có 23 định biên, 01 đc Bí thư Đảng ủy, chủ tịch HĐND; 01 đc
PBT; 01 PCT HĐND; 01 CT UBND
2. Thực trạng việc xây dựng, rèn luyện phong cách lãnh đạo của cán bộ, lãnh đạo quản lý ở địa
phương
Ưu điểm:
- Đội ngũ CB lãnh đạo quản lý xã…luôn có lập trưởng tư tưởng vững vàng, trung thành với
Đảng, lấy chủ nghĩa Mác - lênin; tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động của mình. Trong công việc, các đồng chí CB lãnh đạo luôn nêu tinh thần gương mẫu học tập, rèn
luyện suốt đời theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh, lời nói đi đôi với việc làm, dân chủ, sâu sát
thực tế, gần gũi để thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong xã, quan tâm chăm
lo đến lợi ích của nhân dân, có trách nhiệm với dân, tôn trọng nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, kỷ cương của xã hội.
- Các đồng chí lãnh đâọ phường tôi luôn thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách, luôn ý thức được bổn phận và trách nhiệm của mình là hết lòng hết sức phụng sự Tổ
quốc, phục vụ Nhân dân

- Luôn rèn luyện phong cách lãnh đạo Leninnit, khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu, tích cực
học tập phong cách của Bác theo đúng tinh thần chỉ thị 05 của Bộ Chính trị, nói đi đôi với làm, gần
gũi với nhân dân, hiểu dân , khiêm tốn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phê bình của đồng chí, của quần
chúng để thấy được những mặt mạnh để phát huy và những hạn chế của bản thân để khắc phục sửa
chữa, từ đó chuyển thành nhận thức và hành động tự giác. Luôn Ý thức được đây là vấn đề quan trọng
đối với việc rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lý của người cán bộ cấp cơ sở.
- Rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng chính trị, rèn luyện những phẩm chất tâm lý, đạo đức
- Đội ngũ CBCC phường nói chung và các đồng chí CB lãnh đạo quản lý nói riêng luôn chú trọng bồi
dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo.
- Trong quá trình Phân công nhiệm vụ, lãnh đao luôn phân công rõ ràng cho từng thành viên trong bộ
máy phường theo đúng năng lực sở trường, chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu báo cáo đúng nội dung và
theo thời hạn quy định.
- Trong quá trình triển khai và thực thi công việc, luôn lắng nghe ý kiến từ nhiều nguồn: thông tin đại
chúng, lời đồn…sau đó, cử cán bộ tiến hành xác minh, nắm bắt chính xác thông tin phục vụ cho công
tác quản lý nhà nước ở địa phương.
- Khi tiếp xúc với Nhân dân luôn Có thái độ, ân cần, lịch thiệp khi thực hiện tiếp công dân hàng tuần,
những trường hợp đột xuất ở địa phương.
- Đối với cấp dưới luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức trong phường được học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về chuyên môn, trình độ về lý luận như học các lớp Đại học, th,s, lớp trung cấp
LLCT tại trường chính trị tỉnh và các lớp bồi dưỡng khác.
3. Hạn chế:
- Một số ý kiến của nhân dân đưa ra vẫn chưa được giải quyết thực sự triệt để.
- Chưa cập nhật được với xu thế phát triển hiện đại của xã hội hiện nay.
- Còn có CB chưa thực sự sát dân, gần dân, chưa thực sự là công bộc của dân.
- Chưa tích cực rèn luyện phong cách lãnh đạo dân chủ, tác phong chưa khoa học, chuyên nghiệp.
4. Nguyên nhân
- Do trình độ, kỹ năng của bản thân trong công tác quản lý còn hạn chế
13



- Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong hoạt động quản lý còn hạn chế
- Do đặc điểm tình hình của địa phương, trình độ mức sống người dân nâng lên xong chưa thực sự
đồng đều gây khó khăn cho công tác quản lý
- Do ý thức của số ít CBCC chưa xác định đúng bổn phận trách nhiệm của mình là đầy tớ của Nhân
dân
5. Giải pháp
- Đội ngũ cán bộ cần tiêp tục không ngừng học tập, rèn luyện từ thực tiễn. Chính thực tiễn sôi động
giúp cho người cán bộ cơ sở tự ý thức được sự hạn chế, thiếu hụt của bản thân để có kế hoạch học tập
và rèn luyện. Đồng thời, giúp cán bộ bổ sung, bồi đắp thêm những thiếu hụt về kiến thức, năng lực,
kinh nghiệm và kỹ năng công tác đáp ứng với sự vận động, phát triển của cách mạng trong giai đoạn
mới. Phải học tập chính ngay từ thực tiễn công việc hàng ngày, học từ người dân; học từ đồng chí,
đồng nghiệp, học từ việc tổng kết thực tiễn, tổng kết những mô hình mới, những cách làm hay. Đó
chính là trường học rộng lớn mà người cán bộ cơ sở phải vừa lăn lộn chỉ đạo thực tiễn vừa đúc rút
những kinh nghiệm quý cho chính mình, thực tiễn là người thầy nghiêm khắc nhất để người cán bộ
cấp cơ sở rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lý.
- Phải nghiêm túc học tập và rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lý thông qua trường lớp - đối với
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, trước hết và quan trọng là học tập, rèn luyện tại trường Chính trị tỉnh Phú
thọ, phải thường xuyên phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mới về
khoa học lãnh đạo quản lý, theo Quy định của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Mỗi cán bộ phải làm tốt việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Thông qua đó, cần tự nhận thức
được đúng về chính bản thân mình, khiêm tốn lắng nghe, tiếp thu ý kiến phê bình mọi người để thấy
được những mặt mạnh để phát huy và những hạn chế của bản thân để khắc phục sửa chữa , Rèn luyện
phong cách lãnh đạo dân chủ, tạo niêm tin cho nhân dân
- Thực hiện tốt hơn nữa pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ để áp dụng vào thực tiễn trong giải quyết các công việc.
Bài 3: KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP CƠ SỞ
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ

1.1. Khái niệm quyết định lãnh đạo, quản lý
* Khái niệm quyết định lãnh đạo, quản lý:
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể hiện dưới những hình thức nhất định (nghị quyết,
quyết định, chỉ thị…) nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo định hướng nhất định
1.3. Các yêu cầu cơ bản của quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở.
* Bảo đảm tính chính trị
Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và quyết định quản lý của chính quyền địa phương không được trái
với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của NN .
* Bảo đảm tính hợp pháp
Phải phù hợp với các quy định của pháp luật
14


* Đúng hình thức, thủ tục quy định
Hình thức: Đảm bảo về kết cấu văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày
Thủ tục: Đúng quy trình các bước ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý theo Điều lệ Đảng và
Luật ban hành VBQPPL
* Bảo đảm tính hợp lý
Phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân
Phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu của đời sống xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện
* Bảo đảm kỹ thuật ban hành
Đảm bảo về ngôn ngữ, văn phong hành chính, cách trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
2. QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ
2.1.Quy trình ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở (gồm 4 bước)
2.1.1. Sáng kiến ban hành quyết định
Ra quyết định theo các căn cứ:
- Thể chế hóa và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của tổ chức Đảng cấp trên

- Thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
- Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế để chỉ đạo hoặc trực tiếp xử lý các tình huống cụ thể
theo đúng thẩm quyền pháp luật quy định hoặc Điều lệ Đảng quy định
- Căn cứ vào sự tham gia góp ý kiến của các đoàn thể, tổ chức xã hội, ý kiến cử tri
2.1.2. Soạn thảo quyết định
- Tổng kết, khảo sát, đánh giá tình hình liên quan đến nội dung dự thảo
- Xây dựng dự thảo
- Tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cơ quan, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của quyết định
- Thẩm định dự thảo quyết định trước khi xem xét thông qua (Đối với những quyết định lãnh đạo,
quản lý quan trọng)
2.1.3. Xem xét, thông qua dự thảo quyết định
- Xem xét, thông qua chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan quản lý hành chính nhà nước
2.1.4. Ra quyÕt ®Þnh
- Thực hiện đúng nguyên tắc, thể thức, thủ tục ban hành văn bản ( theo luật ban hành văn bản QPPL,
các văn bản quy định về công tác văn thư )
2.2. Quy trình tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
* Triển khai quyết định
- Triển khai theo đúng quy định pháp luật và Điều lệ Đảng
- Nhận được quyết định, các tổ chức, cơ quan, cá nhân phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đề ra kế hoạch,
biện pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị đảm bảo không trái với
quyết định lãnh đạo, quản lý đã ban hành.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa, nội dung một cách
rộng rãi với những hình thức phù hợp với điều kiện địa phương. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
cấp ủy, chính quyền với các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.
* Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định
15



- Cần bố trí lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyết định, đồng thời bảo đảm các phương tiện
cần thiết về vật chất, tài chính cho việc thực hiện quyết định
- Các biện pháp có thể lựa chọn (tùy từng loại quyết định quản lý):
+ Quyết định được thực hiện đối với toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh vực cần thiết điều chỉnh, tác
động
+ Quyết định được thực hiện thí điểm
+ Quyết định được triển khai thực hiện rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo điểm để nhanh chóng rút kinh
nghiệm để chỉ đạo thực hiện tiếp tục.
* Kiểm tra việc thực hiện quyết định
- Phải nắm được tình hình và kết quả thực hiện quyết định. Tìm ra nguyên nhân, ưu điểm, hạn chế và
bài học kinh nghiệm trong thực hiện quyết định
- Việc kiểm tra thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý phải được xây dựng thành kế hoạch từ giai
đoạn nghiên cứu dự thảo quyết định, trong đó xác định rõ chủ thể, đối tượng kiểm tra. Việc kiểm tra
phải được tiến hành ngay sau khi ban hành và trong suốt quá trình thực hiện quyết định.
- Các hình thức kiểm tra:
+ Kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực hiện quyết định
+ Kiểm tra đột xuất có trọng điểm, nhằm vào một số khâu nhất định
+ Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định
- Xử lý kết quả kiểm tra:
Qua công tác kiểm tra, căn cứ vào kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xử lý kết
quả kiểm tra
+ Đôn đốc việc thực hiện, bổ sung quyết định cần thiết
+ Khen thưởng người tốt, việc tốt
+ Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm
+ Sơ kết
* Tổng kết đánh giá việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý
- Tổng kết đánh giá dựa trên việc xử lý các số liệu thể hiện kết quả thực hiện, thông tin phản hồi, kết
quả kiểm tra.
- Yêu cầu đánh giá chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện, tuyệt đối tránh bệnh
phô trương, thổi phồng thành tích

LIÊN HỆ VỀ Quy trình ra QĐ lđạo, qly cấp cơ sở
- Khái quát tình hình địa phương:
Liên hệ địa phương
Đặc điểm, địa lí, Phường Minh Phương.
Địa lý: Tọa độ:210 19’47’’B; 1050 21’49’’Đ; Diện tích 3,27km2, Dân số 7.198 người,mật độ
1806ng/km2.
Minh phương là 1 phường thuộc thành phố Việt trì,phía đông giáp P.Nông trang,Phía tây giáp
Phường Thụy Vân, Phía nam giáp P. Minh Nông, phía bắc giáp Phường Vân Phú và P. Vân Cơ.
Điều kiện tự nhiên Phường Minh Phương có tổng diện tích đất tự nhiên là 420,48 ha trong đó ; - Đất
nông nghiệp : 322,5 ha - Đất hai lúa : 283,3 ha -Đất trồng cây lâu năm :12,1 ha - Đất nuôi trồng thuỷ
sản : 26,24ha 2- Đặc điểm kinh tế - xã hội Tổng dân số trong Phường là 4.201 nhân khẩu trong đó
nam là :2.060 nữ là :2.141,tín đồ tôn giáo là :410. Tổng số người trong độ tuổi lao động là :1.729.
16


Kinh tế địa phương chủ yếu là nông nghiệp nhưng những năm gần đây được sự lãnh đạo quản
lý của Đảng ủy, chính quyền địa phương kinh tế đã có bước chuyển dịch đáng kể. Đời sống nhân dân
được cải thiện, mức thu nhập bình quân đầu người tăng. Tình hình chính trị, xã hội ở địa phương
tương đối ổn đinh.
Trong những năm qua, Đảng uỷ,UBND Phường Minh Phương đã tập trung lãnh đạo nhiệm vụ phát
triển kt-xh, an- qp, xây dựng đảng, xd hệ thống ctri phù hợp sát với tình hình thực tế của cơ sở, tạo sự
chuyển biến quan trọng trong tổ chức thực hiện, duy trì tốc độ phát triển gắn pt kt với giải quyết các
vấn đề xã hội.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm trên địa bàn xã được ổn định và phát triển bền vững,
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, đạt và vượt các mục tiêu, Nghị quyết đề ra, phát
huy tiềm năng và nội lực, từng bước xây dựng hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thuận lợi: Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và sự sát sao của cấp ủy đảng
chính quyền thành phố Việt trì. Hàng năm trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên,
chính quyền Phường Minh Phương đã thực hiện xây dựng các văn bản quy phạm PL phù hợp, sát với

tình hình thực tế. Công tác xây dựng và củng cố chính quyền được quan tâm, thường xuyên đổi mới
phương thức lãnh đạo, xd chính quyền trong sạch vững mạnh. Thực hiện cải cách hành chính theo
hướng gọn nhẹ giải quyết kịp thời các hồ sơ, thủ tục hành chính phục vụ nhân dân. Từ đó tạo niềm tin
trong nhân dân, nhận thức của người dân được nâng lên thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đ,
chính sách pháp luật of nhà nước, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, vh-xh địa phương.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, Phường Minh Phương vẫn là 1 Phường khó khăn về kinh tế,
tỷ lệ hộ nghèo còn cao, Trình độ dân trí không đồng đều,việc xd kết cấu hạ tầng, quy hoạch và phát
triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong quá trình tổ chức t/h các chủ trương, chính sách
còn hạn chế, chưa đạt được kết quả mong muốn.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Việt trì, sự
giúp đỡ of các cơ quan, ban ngành of Thành phố. Đảng ủy-HĐND-UBND Phường Minh Phương đã
tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân đã vượt qua mọi khó khăn,
thách thức, phấn đấu vươn lên giành được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt, lĩnh vực. Đạt
được kết quả đó, là sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị không ngừng tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước of chính quyền, và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
* Kết quả:
Ưu điểm: Hoạt động of UBND Phường Minh Phương, đặc biệt là của Chủ tịch UBND Phường Minh
Phương đã phát huy hiệu quả công tác quản lý, điều hành theo pháp luật. UBND Phường Minh
Phương đã xd và ban hành quy chế làm việc. Phong cách, ý thức trách nhiệm of cán bộ, công chức,
nhất là cán bộ chủ chốt có sự chuyển biến tích cực theo hướng sát dân, phục vụ nhân dân. Hàng năm
UBND Phường Minh Phương đã bám sát nhiệm vụ of cấp ủy, triển khai t/h nghiêm túc NQ of HĐNĐ.
Chương trình công tác được tập thể UBND Phường Minh Phương chủ động xây dựng đảm bảo khoa
học, hiệu quả, sát thực tiễn, phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành. Chú trọng quy trình ra qđịnh
lđạo, qly trong việc thưc hiện các văn bản của cấp trên. Năm 2016 UBND Phường Minh Phương cũng
đã xd và tổ chức thực hiện 10 quyết định: Quyết định thành lập và kiện toàn BCĐ các ngành, quyết
định cử cán bộ đi học, …Cụ thể thực hiện: Chương trình XD nông thôn mới của Chính quyền cấp
Phường, căn cứ vào nhiệm cụ chính trị, yêu cầu quản lý nhà nước để ra qđịnh lđạo quản lý. Khâu quan
trọng để đảm bảo các quyết định luôn đúng đắn, khả thi đúng quy trình là bắt đầu với sáng kiến ban
hành qđịnh và kỹ năng soạn thảo, ra quyết định.
17



Đối với sáng kiến ban hành qđịnh.
Từ chủ trương, chính sách của cấp trên về XD nông thôn mới tại địa phương. UBND Phường Minh
Phương đã được cụ thể hóa, giải quyết các vđề phát sinh từ các khu dân cư theo đúng thẩm quyền PL
quy định. Để ra quyết định lđạo, quản lý về việc kiện toàn BCĐ xd nông thôn mới, UBND Phường
Minh Phương đã có văn bản chỉ đạo các ban ngành đoàn thể, các khu dân cư họp, thảo luận lấy ý kiến
đóng góp để tổng hợp, đề cao sự đồng lòng nhất trí, tập trung dân chủ của các thành phần tham gia.
Đồng thời, tổ chức phát động phong trào quần chúng tích cực tham gia thực hiện ptrao. Đây chính là
tiền đề, là cơ sở để chủ tịch UBND Phường Minh Phương ra quyết định lãnh đạo, quản lý.
Đối với quy trình soạn thảo quyết đinh.
Căn cứ vào loại quyết định lãnh đạo, quản lý, việc soạn thảo quyết định của chủ tịch UBND Phường
Minh Phương đều thông qua một quy trình soạn thảo khá chặt chẽ theo các bước sau:
Bước tổng kết, khảo sát, đánh giá tình hình liên quan đến nội dung dự thảo: Bước này, UBND Phường
thường dựa trên nội dung báo cáo tổng kết chuyên đề, tổng kết năm, nắm chắc các văn bản chỉ đạo của
cấp trên, nắm bắt yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân và những đòi hỏi từ thực tiễn để định
hướng dự thảo quyết định.
Bước xây dựng dự thảo: chủ tịch UBND Phường Minh Phương giao cho bộ phận tham mưu thực hiện
bản dự thảo, cũng có khi chỉ phân công cho duy nhất một cán bộ tham mưu chấp bút. Dự thảo viết xong
sẽ được báo cáo chủ tịch UBND Phường xem xét và chỉ đạo tiếp. Bước tổ chức lấy ý kiến tổ chức, cơ
quan, cá nhân liên quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định: Sau khi bản dự thảo
viết xong, chủ tịch UBND Phường gửi nội dung dự thảo để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống
chính trị cơ sở tổ chức việc lấy ý kiến.
Bước thẩm định dự thảo: Đối với những quyết định quan trọng, nhất là quyết định quy phạm, chủ
tịch UBND Phường đều có thực hiện việc thẩm định linh hoạt bằng nhiều hình thức lồng ghép với các
hoạt động khác tại đphương, trước khi xem xét, thông qua.
Đối với quy trình xem xét, thông qua dự thảo và ra qđịnh.
UBND Phường Minh Phương đã thực hiện đúng quy trình giải quyết và thống nhất công việc theo chế
độ tập thể, không làm tắt tùy tiện. Các quyết định đặc biệt có liên quan đến nhân dân như đều được tổ
chức lấy ý kiến đóng góp. Quy trình ra quyết định được thực hiện đúng nguyên tắc, thể thức, thủ tục ban

hành nên khi QĐ thành lập BCĐ ban hành đã đem lại hiêu quả cao trong thực hiện chương trình xd
nông thôn mới, phát triển kte-xh, từng bước hoàn thành ... tiêu chí theo quy định.
Nhìn chung, thực tế cho thấy các quyết định đã thể hiện tính sáng tạo và kết nối các hành động của chủ
tịch UBND Phường trong vai trò người lãnh đạo, quản lý. Các quyết định ban hành vừa qua đều căn cứ
vào nhiệm vụ chính trị, yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương; giải quyết những vấn đề phát sinh từ
thực tế để chỉ đạo hoặc trực tiếp xử lý các tình huống cụ thể theo đúng thẩm quyền pháp luật quy định.
Các quyết định luôn thể hiện có sự tham gia, đóng góp ý kiến của MTTQ, các đoàn thể nhân dân, tổ
chức xã hội và của cử tri, lồng ghép lấy ý kiến trong các cuộc họp tuần, tháng của Đảng ủy – UBND
Phường, họp dân... Sau khi có đủ căn cứ ra quyết định, chủ tịch UBND Phường giao cho tổ chức, cơ
quan, cá nhân có trách nhiệm chủ trì soạn thảo quyết định. Cách làm này vừa đảm bảo quy trình, vừa
đảm bảo kỹ năng soạn thảo và ra quyết định lãnh đạo, quản lý tại Phường Minh Phương. Quyết định
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở đã tập trung hướng vào những vấn đề bức thiết do cuộc sống đặt ra, bước
đầu đáp ứng tâm tư nguyện vọng của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ chính trị địa phương.
* Hạn chế:
- Trong hđộng lập quy còn một số vbản chưa đúng, sai về thẩm quyền.
18


- Còn tình trạng qđịnh hành chính ban hành không mang tính khả thi, không sát thực tế, sai thẩm
quyền và thể thức văn bản,…
- Việc kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức, chưa thực sự công tâm, khách quan nên chưa phản
ánh được hiệu quả of việc xd, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, qđịnh.
- Nhận thức của người dân còn hạn chế.
* Nguyên nhân:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo of các cấp ủy Đ chưa sâu sát, quyết liệt.
- Phương tiện, công cụ thực hiện còn thiếu, không đảm bảo
- Đội ngũ cán bộ còn mỏng, ít kinh nghiệm.
- Trình độ dân trí còn hạn chế.
* Giải pháp
Một là, mục tiêu quyết định cần rõ ràng: Khi tham gia vào một công việc nào đó, dù là dưới hình

thức tập thể hay cá nhân, việc xác định mục tiêu là quan trọng hàng đầu, định hướng cho quá trình ra
quyết định của chủ tịch UBND Phường. Mục tiêu đó phải nhằm thỏa mãn mục tiêu nhiệm vụ chính trị
địa phương.
Hai là, tham khảo ý kiến các tổ chức, cá nhân: Việc làm này là để phát huy dân chủ, tránh chủ quan,
phiến diện của quyết định. Đặc biệt, với những quyết định có tầm ảnh hưởng đến nhiều người còn phải
nhờ chuyên gia tư vấn. Những ý kiến của người có chuyên môn trong lĩnh vực thật sự rất hữu ích và sẽ
là nguồn tham khảo quý giá để tránh những sai lầm có thể xảy ra.
Ba là, tiếp thu ý kiến và quyết đoán: Công tác lãnh đạo, quản lý của chủ tịch UBND Phường có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, bởi lẽ một quyết định dù đúng hay sai đều sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến cả địa
phương, tập thể lẫn cá nhân người ra quyết định; và do đó, kỹ năng này là vô cùng cần thiết. Tiếp thu
các ý kiến thể hiện sự tôn trọng đối với các thành viên trong hệ thống chính trị cơ sở và nhân dân cũng
như để nhận lại sự ủng hộ của họ, cho dù qđịnh sau này là đúng hay sai.
Tuy nhiên, khi ra quyết định, chủ tịch UBND Phường phải thật dứt khoát. Suy cho cùng, chính
người ra quyết định mới là người có trách nhiệm; đồng thời, là người trực tiếp chịu trách nhiệm cao
nhất với quyết định của mình ban hành.
Bốn là, các cấp ủy Đảng chủ động xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức; đặc biệt, cán bộ
chủ chốt ở cơ sở, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ góp phần
bổ sung đội ngũ lãnh đạo, quản lý cho cơ sở. Đồng thời có kế hoạch huy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn về kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng soạn thảo văn bản, không chỉ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
mà cần chú ý hơn đối với bộ phận chuyên môn có liên quan đến quy trình, kỹ năng soạn thảo và ra
quyết định lãnh đạo, quản lý.
Năm là, UBND Thành phố ư giao cho bộ phận chuyên môn (như phòng Nội vụ) định kỳ tổ chức hội
thảo, tọa đàm cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, đưa ra những tình huống thực tế để thảo
luận, phản biện…, giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý bổ sung kiến thức, kỹ năng, tìm tòi, đối chiếu để đưa ra
quyết định chính xác, nhất là các quyết định quy phạm, để qua đó nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý
ở cơ sở.
Phải luôn bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nắm vững và cụ thể hóa nghị quyết của Đảng bộ,
nghị quyết HĐND cùng cấp, quán triệt quan điểm “dân là gốc” để thực hiện tốt việc ra quyết định lãnh
đạo, quản lý nhằm phát huy mạnh mẽ hiệu lực quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực; thực hiện tốt công
tác cải cách hành chính; giải quyết kịp thời thủ tục hành chính phục vụ nhân dân một cách thiết thực, có

hiệu quả./.
19


Bài 4: KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Ở CƠ SỞ
1. KHÁI NIỆM TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC VÀ KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN ,
THUYẾT PHỤC
1.1. Khái niệm tuyên truyền
- Theo nghĩa rộng:
Tuyên truyền là hoạt động truyền bá những kiến thức, giá trị tinh thần đến đối tượng, nhằm mục
đích cảm hoá, thuyết phục, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, thúc
đẩy đối tượng hành động theo những định hướng và nhằm mục tiêu nhất định.
- Theo nghĩa hẹp:
Tuyên truyền là hoạt động truyền bá những quan điểm lý luận và đường lối chiến lược, sách
lược nhằm xây dựng cho quần chúng thế giới quan, nhân sinh quan nhất định và thuyết phục quần
chúng hành động phù hợp với thế giới quan, nhân sinh quan ấy.
1.2. Khái niệm thuyết phục
Theo Từ điển Tiếng Việt: Thuyết phục là làm cho bản thân người ta thấy đúng, hay mà tin theo,
làm theo.
Thuyết phục là một đặc trưng, một mục tiêu cần đạt tới của tuyên truyền. Thuật ngữ thuyết
phục cùng nghĩa với tuyên truyền nhưng nhấn mạnh tính thuyết phục, cảm hoá đối tượng trong quá
trình thực hiện.
1.3. Khái niệm kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục
Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục là khả năng vận dụng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực này
trong thực tiễn tuyên truyền.
3. TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM
3.2. Diễn thuyết trước công chúng
3.2.1. Chuẩn bị diễn thuyết
3.2.1.1. Nghiên cứu đối tượng

+ Để xác định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp cho phù hợp với đối tượng
+ Nội dung nghiên cứu đối tượng:
Thành phần xã hội – giai cấp, nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác;
Các quan điểm, chính kiến, động cơ, khuôn mẫu tư duy, tâm trạng và trạng thái thể chất;
Nhu cầu, thị hiếu thông tin; thái độ của người nghe…
3.2.1.2.Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết
+ Chủ đề: từ những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại….của
đất nước, địa phương hoặc vấn đề thuộc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước.
+ Yêu cầu:
Bài diễn thuyết phải mang đến cho đối tượng công chúng những thông tin mới, hấp dẫn.
Nội dung phải mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của
người dân.
Chủ đề phải mang tính thời sự, tính cấp thiết (những vấn đề đang tác động lớn đến dư luận xã hội,
những vấn đề mà công chúng đang quan tâm…)
Nội dung phải mang tính giáo dục tư tưởng góp phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chính
sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng
20


3.2.1.3. Xây dựng đề cương bài diễn thuyết
+ Yêu cầu:
Đề cương phải thể hiện mục đích tuyên truyền, thuyết phục
Phải chứa đựng, bao hàm nội dung tuyên truyền một cách lôgic
+ Kết cấu: 3 phần: mở đầu, chính, kết luận
Phần mở đầu: là phần quan trọng để kích thích, thu hút người nghe cho nên cần phải tự nhiên, gắn với
các phần khác trong bài, ngắn gọn độc đáo và hấp dẫn đối với người nghe
Phần chính: đây là phần quan trọng nhất, quy định chất lượng của bài diễn thuyết cho nên yêu cầu bố
cục phải chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tắc, phương pháp nhất định (Quy tắc: luận
điểm cấp 1, cấp 2, các luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm….Phương pháp: quy nạp, diễn dịch, nêu vấn

đề….)
Đảm bảo tính xác định (tính rõ ràng, chính xác của bài diễn thuyết), tính nhất quán và tính có luận
chứng (phải vận dụng các quy luật lôgic)
Đảm bảo tính tâm lý, tính sư phạm ( cần vận dụng quy luật của tâm lý học tuyên truyền để sắp xếp nội
dung, nội dung cần trình bày từ cái đơn giản, đã biết đến cái phức tạp, chưa biết và nêu bật được
những luận điểm quan trong nhất của bài.
Phần kết luận: Tổng kết những vấn đề đã nói, củng cố và làm tăng ấn tượng về nội dung bài nói, đặt
ra trước người nghe những nhiệm vụ nhất định và kêu gọi họ đi đến hành động
Kết luận phải ngắn gọn, giàu cảm xúc, tự nhiên, không giả tạo và được sử dụng để kết thúc bài diễn
thuyết.
3.2.2. Tiến hành diễn thuyết trước công chúng:
Thông qua 2 kênh
- Kênh ngôn ngữ: ngữ điệu của lời nói, cường độ của lời nói, nhịp độ lời nói, ngừng giọng
- Kênh phi ngôn ngữ: tư thế, vận động và cử chỉ, nét mặt, nụ cười
- Thủ thuật thu hút sự chú ý của người nghe
+ Tăng hàm lượng thông tin bằng cách xử lý tốt lượng dư thừa cuả ngôn ngữ diễn đạt
+ Tăng sức hấp dẫn của thông tin bằng cách sử dụng yếu tố bất ngờ, cách trình bày độc đáo
+ Sử dụng một số biện pháp ngôn ngữ: láy, ẩn dụ, tạo nhịp điệu….
+ Trình bày cái cụ thể xen kẽ cái trìu tượng, trình bày sự kiện xen kẽ các khái niệm, phạm trù quy luật
+ Nắm vững nghệ thuật sử dụng các con số
+ Phát biểu theo kiểu ngẫu hứng, thoát ly đề cương
- Thủ thuật tái lập sự chú ý
+ Cử chỉ, vận động và sự kết hợp với các thủ thuật khác
+ Thủ thuật âm thanh
+ Sử dụng các phương tiện trực quan
+ Thay đổi trạng thái giao tiếp (độc thoại sang đối thoại)
+ hài hước
Kỹ năng trả lời câu hỏi khi thực hiện đối thoại
+ Trả lời rõ ràng, đúng, trúng yêu cầu của câu hỏi
+ Lập luận có cơ sở khoa học, có căn cứ xác đáng, lời nói nhã nhặn, khiêm tốn, phù hợp với quan hệ

và giao tiếp
+ Có thể đặt tiếp những câu hỏi gợi ý để người nghe tự trả lời
+ Có thể trả lời ngay hoặc hẹn vào một thời điểm khác, không nên trả lời những vấn đề mà mình
không nắm vững
21


+ Nếu người nghe đưa ra nhiều câu hỏi quá thì có thể tìm cách hạn chế bớt phạm vi vấn đề của các
câu hỏi
+ Những câu hỏi liên quan đến lợi ích quốc gia nếu không có trách nhiệm trả lời thì có thể từ chối,
hoặc chỉ dẫn tới người có trách nhiệm để nhận sự trả lời. Không tự ý trả lời những vấn đề này.
* LIÊN HỆ
1. Giới thiệu khái quát về địa phương:
2. Những kết quả đạt được trong kỹ năng tuyên truyền , thuyết phục của lãnh đạo ở cơ sở:
Với địa bàn có dân số đông lại tiếp giáp với các khu công nghiệp trình độ dân trí khá cao, nền
kinh tế tương đối phat triển. Song song với đó nhưng thắc mắc, những đề nghị những khiếu nại đòi
quyền lợi của người dâncòn xảy ra, đòi hỏi người lãnh đạo quản lý phải có kỹ năng tuyên truyền
thuyết phục.
Trong nhưng năm qua dưới sự chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện... Lãnh đạo quản lý của xã
…đã giải quyết cơ bản các thắc mắc, đề nghị của người dân. Bằng nhiều biện pháp tuyên truyền và
các kỹ năng của mình như tuyên truyên pháp luật qua thông tin đại chúng, tuyên truyền qua các hội
nghị và nhiều hình thức thuyết phục người dân tại công sở, tại nhà riêng của công dân những chủ
trương đường lối đúng đăn trong việc phát triển kinh tế tại địa phương. Do vậy tình hình an ninh,
chính trị luôn được giữ vững, đồi sống của người dân được cải thiên. Các cuộc vận động như “ “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, cuộc vận động ngà vi người nghèo được
người dân hoàn toàn ủng hộ.
3. Những tồn tại và hạn chế
- Vẫn để xảy ra nhiều khiếu nại , đề nghị trên địa bàn.
-Việc giải quyết khiếu nại tố cáo còn chậm trễ, để người dân phàn nàn kêu ca.
- Kỹ năng tuyên truyền thuyết phục của 1 số cán bộ lãnh đạo còn hạn chế, trong tuyên truyền

thuyết phục người dân còn xảy ra nôn nóng dẫn đến hiệu quả tuyên truyền chư cao.
4. Nguyên nhân:
- Trình độ, năng lực của 1 số cán bộ lãnh đạo chưa cao, khi giải quyết công việc còn chưa trung
lập, đôi khi còn nể nang.
- Kỹ năng thuyết phục còn hạn chế nên kết quả đạt được chưa cao
- Trình độ của 1 số người dân chưa cao dẫn đến còn vi phạm trong sử dụng đất đai, vi phạm
luật giao thông.
- Công tác tuyên truyền về pháp luật còn yếu, dẫn đến người dân vì thiếu hiểu biết mà vi phạm
pháp luật.
5. Giải pháp:
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác tuyên truyền đường lối chủ trương của
Đảng và Nhà nước.
- Luôn trau dồi kiến thức cho người cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo nói riêng, thường
xuyên tham gia các lớp về kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tuyên truyên thuyết phục do huyện và tỉnh mở.
- Luôn học lập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
BÀI 6. KỸ NĂNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
1.3. Điểm nóng chính trị - xã hội:
1.3.1. Khái niệm
Điểm nóng chính trị-xã hội là xung đột xã hội ở mức mức căng thẳng, đối đầu hoặc không tương dung.
22


Là hiện tượng xã hội không bình thường, căng thẳng, mất ổn định rối loạn Trong đó diễn ra sự xung đột,
chống đối giữa các lực lượng. Chủ thể tham gia trong điểm nóng chính trị - xã hội có thể là cơ quan
quyền lực nhà nước hoặc các lực lượng chính trị khác nhau.
1.3.2. Tính chất của các điểm nóng chính trị-xã hội
So với các xung đột xã hội, các tình huống chính trị - xã hội thông thường khác điểm nóng chính trị-xã
hội có một số tính chất sau:
- Hành vi của những người tham gia xung đột đã vượt ra ngoài, hoặc có khả năng vượt ra ngoài khuôn

khổ pháp luật và chuẩn mực đạo đức.
- Sự chống đối của đám đông quần chúng hoặc các lực lượng chính trị đã hướng trực tiếp vào cơ quan
quyền lực nhà nước, đe dọa cơ cấu quyền lực hiện tồn.
- Diễn ra tại một địa điểm nhưng có khả năng ảnh hưởng và lan tỏa sang nơi khác.
- Đặt chủ thể lãnh đạo quản lý không thể trì hoãn, phải xử lý như một tình huống chính trị-xã hội.
- Điểm nóng chính trị-xã hội thường nổ ra trong những bối cảnh kinh tế - xã hội đặc thù:
+ Khủng hoảng kinh tế - xã hội.
+ Có sự chuyển giao quyền lực giữa các thế hệ, các nhóm lãnh đạo, cầm quyền.
+ Thay đổi chế độ xã hội.
+ Nạn tham nhũng trầm trọng.
+ Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, quy mô phát triển lớn vượt ra tầm kiểm soát của các lực
lượng lãnh đạo, quản lý, các lực lượng chính trị-xã hội (phát triển nóng).
3. QUY TRÌNH XỬ LÝ ĐIỂM NÓNG XÃ HỘI, ĐIỀM NÓNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VỚI
TÍNH CÁCH MỘT LOẠI HÌNH TÌNH HUỐNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CƠ SỞ
3.1. Bước một: Nắm tình hình, phân tích nguyên nhân, mâu thuẫn, nhận dạng điểm nóng
- Đây là bước có ý nghĩa quyết định, vì nó cung cấp những căn cứ cho những giải pháp đúng trong
quá trình xử lý. Những thông tin cần phải có là:
+ Tính chất, quy mô, số lượng quần chúng tham gia biểu tình, chống đối, thành phần tham gia, hình
thức đấu tranh?
+ Những yêu sách của quần chúng là gì và những yêu sách đó do Ai, cấp nào có trách nhiệm giải
quyết?.
+ Lực lượng tổ chức, người cầm đầu là ai?
+ Trạng thái tâm lý của đám đông như thế nào? Có những kẻ hung hăng cầm đầu, số nhiều bị
động hùa theo.
+ Phân tích nguyên nhân.
Chủ quan: chính sách, thể chế, thiếu sót của chình quyền.
Khách quan: địch phá hoại, dân trí thấp, đời sống khó khăn.
+ Phân tích yêu sách của đám đông: đằng sau yêu sách của quần chúng sẽ thấy vấn đề cần giải quyết.
+ Ai, cấp nào có trách nhiệm giải quyết những yêu sách của quần chúng.
3.2. Bước hai: “Rút ngòi nổ”, hạn chế ảnh hưởng xấu và sự lan tỏa sang nơi khác

- Để thực hiện bước này, trước hết phải thiết lập được sự lãnh đạo chỉ huy thống nhất, có hiệu lực
của hệ thống chính trị để giữ vững quyền lực chính trị trong quá trình xử lý. Đây là vấn đề có tính
nguyên tắc. Trong quá trình xử lý điểm nóng, không bao giờ trao quyền cho một lực lượng khác. Lúc
này cần phải có người chỉ huy, người đứng đầu có uy tín, bản lĩnh, có phương pháp đúng và có khả
năng sử dụng được các lực lượng của hệ thống chính trị. Thông thường, nên cử đồng chí đứng đầu
cơ quan lãnh đạo đảng các cấp, ít ra phải là thường trực, thường vụ.
- Tiếp theo là lựa chọn phương thức giải quyết, những lực lượng và phương tiện phù hợp. Cần trả lời
23


các câu hỏi: Giáo dục thuyết phục hay trấn áp? Dùng các cơ quan bạo lực (quân đội, công an) hay
lực lượng quần chúng? Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các phương tiện thông tin liên lạc
như thế nào? Cần lưu ý là không để các phương tiện truyền thông và thông tin liên lạc lọt vào lực
lượng chống đối.
- Để giải tán đám đông quần chúng, phải xem xét: Nếu yêu sách quần chúng đúng, cần cam kết thực
hiện yêu sách. Đồng thời, tranh thủ lôi kéo, phân hóa răn đe, cô lập người cầm đầu. Trong trường
hợp thật cần thiết, phải dùng bộ máy công an và quân đội để giải tán đám đông.
- Đối sách với người cầm đầu: cần thương lượng và sử dụng nghệ thuật thương lượng. Vạch mặt, cô
lập nếu người cầm đầu là kẻ xấu. Trong trường hợp cần thiết có thể bắt kẻ cầm đầu, nhưng bắt phải
hợp pháp, hợp lý, để tình hình không trầm trọng thêm. Trong quá trình này, cần chú ý một số
nguyên tắc:
+ Kiên định nguyên tắc, mềm dẻo linh hoạt về phương pháp, biện pháp (dĩ bất biến ứng vạn biến).
+Cần chọn các giải pháp tốt nhất, sau mới đến các giải pháp ít tốt hơn (thượng sách, trung sách, hạ sách).
Những giải pháp tốt hơn là những giải pháp ít phải sử dụng bạo lực.
+ Nếu là điểm nóng do mâu thuẫn địch - ta (thù địch) thì kịch bản duy nhất là ta thắng, địch thua. Nếu là
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thì chọn kịch bản “thắng - thắng” tức là chính quyên cũng thắng mà dân
cũng thắng, mỗi bên đều đạt được những mục tiêu cơ bản trên tinh thần xây dựng.
+ Phải tuân thủ nguyên tắc hợp pháp, hợp lý, hợp tình.
+ Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải dựa vào sự lãnh đạo của Đảng, phải tin dân và phải dựa vào dân.
3.3. Bước ba: Khắc phục hậu quả sau khi điểm nóng đã được dập tắt

Trước hết, phải đưa xã hội nơi xảy ra điểm nóng trở lại hoạt động bình thường: hệ thống chính trị, cơ sở
sản xuất kinh doanh, bệnh viện, trường học, các dịch vụ công cộng, các công trình phúc lợi xã hội, v.v.
Thứ hai, là tập trung sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, và sự quản lý của chính quyền cơ sở khắc phục những
thiệt hại về người và của (nếu có).
Thứ ba, xác định trách nhiệm của các bên gây ra điểm nóng. Khi đã xác định được trách nhiệm của các
bên thì tiến hành xử lý vi phạm từ tất cả các phía; củng cố, thay thế, bổ sung, sàng lọc đội ngũ cán bộ của
hệ thống chính trị.
3.4. Bước bốn: Rút kinh nghiệm, dự báo tình hình, áp dụng những biện pháp để điểm nóng không
tái phát
- Khi tiến hành rút kinh nghiệm cần:
+ Đánh giá lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, qua điểm nóng bộc lộ rõ ai là người thế nào.
+Đánh giá lại hệ thống tổ chức quyền lực (bộc lộ những mạnh yếu qua điểm nóng).
+ Đánh giá phương thức lãnh đạo, chỉ đạo.
+ Đánh giá những thiếu sót bất cập trong chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cần
khách quan đánh giá lại cơ sở chính trị - xã hội của Đảng trong quần chúng: 1) Ai là lực lượng thật sự
chống quan liêu, tham nhũng; 2) Ai là lực lượng bị kích động, lôi kéo chống chính quyền.
- Đồng thời với tổng kết, rút kinh nghiệm xử lý điểm nóng, thực hiện dự báo tình hình và áp dụng các
biện pháp để điểm nóng không tái phát.
Để công tác dự báo có kết quả, cần dự báo theo những thông số thu thập được về các mặt kinh tế - xã hội;
theo những kịch bản nhất định, kể cả những kịch bản xấu nhất. Cũng cần dự báo cả phương thức xử lý
nếu điểm nóng tái phát.
Xung đột xã hội là hiện tượng vẫn tồn tại cùng với quá trình vận động và phát triển của xã hội. Giải
quyết, giải tỏa và quản lý tốt xung đột xã hội theo xu hướng phát triển khách quan thì xung đột xã hội
không sinh ra những tình huống chính trị - xã hội hoặc điểm nóng chính trị-xã hội.
24


Mặc dù vậy, các tình huống chính trị - xã hội và điểm nóng chính trị-xã hội, dù không mong muốn vẫn
sẽ là một hiện tượng tồn tại trong đời sống xã hội và đời sống chính trị, đặc biệt là khi xã hội còn phân
chia giai cấp, còn những khác biệt về lợi ích, còn bất bình đẳng trong quá trình hiện thực hóa các lợi ích,

trong thụ hưởng những thành quả phát triển chung và những phúc lợi xã hội.
* Liên hệ việc giải quyết xung đột ở địa phương cơ sở:
Tình hình địa phương cơ sở: - Tự nhiên, xã hội, tình hình chính trị, an ninh, quốc phòng tại địa
phương...
* Thực trạng các vấn đề xung đột tại địa phương:
Ưu điểm:
- Được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Đảng, Chính quyển địa phương nên tình hình chính trị tư tưởng
của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã luôn ổn định, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Xung đột xã hội là một tất yếu khách quan của quá trình vận động và phát triển của xã hội. Do đó
trên địa bàn xã vẫn thường xẩy ra những mâu thuân, xung đột xã hội chủ yếu giữa các cá nhân, các
nhóm, tổ chức và liên quan đến các lợi ích, giá trị, quyền lực như các xung đột về lợi ích cá nhân, gia
đình, nhóm về việc giải quyết các chế độ chính sách xã hội như: chế độ cho nguời nghèo, người già,
người tàn tật, tranh chấp về đất đai, địa giới hành chính, các nhóm thanh niên khi có các mâu thuẫn
về lợi ích, quyền lợi thường nông nổi giải quyết ngay bằng bạo lực, vũ lực.
- Đảng ủy, Chính quyển địa phương luôn quan tâm giải quyết các vấn đề xung đột và giải quyết 1 cách
thấu đáo, nhờ vậy, việc Giải quyết xung đột đã giúp cho mọi người trong khu dân cư hiểu nhau hơn,
hiểu về những giá trị, nhu cầu, và nhận thức của mọi người trong thôn, xóm. Từ đó cải thiện mối quan
hệ anh em, hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau, bán anh em xa- mua láng giềng gần, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước .
- Thông qua giải quyết xung đột giúp cho cán bộ công chức đại phương kiểm tra lại tiến trình của
mình, đồng thời, các nhu cầu, mục tiêu của nhóm sẽ dần thích hợp với các thành viên.
* Hạn chế:
- Giải quyết xung đột thường mất nhiều thời gian, kéo dài thời gian căng thẳng.
- Làm hạn chế việc sử dụng nguồn lực và giảm hiệu quả thời gian.
- Cán bộ xã đôi khi còn thiếu sáng tạo, linh hoạt trong giải quyết công việc.
- Trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế nên đôi khi còn bị một số kẻ xấu lợi dụng, lôi kéo,
kích động.
Nguyên nhân
- Do dự bất bình đẳng xã hội trong việc phân phối tài sản, quyền lực danh vọng và sự phân biệt kỳ thị

về chủng tộc; Do cạnh tranh nguồn lực, không thống nhất được mục tiêu, bị lệ thuộc công việc, tranh
giành vị trí, khác biệt về nhận thức; Do cơ cấu thứ bậc khác nhau, do mức độ tham gia của các thành
viên không giống nhau, do hệ thống khen thưởng không bình đẳng , do vấn đề quyền lực, do môi
trường làm việc.
+ Do điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, do dân trí của người dân còn thấp lại bị kẻ xấu phản động
lôi kéo, kích động.
Giải pháp giải quyết các xung đột:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền địa phương về các vấn đề xã hội nhất là xung đột xã
hôi.
- Tuyên truyền sâu rộng, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, đ.viên và nhân dân trong xã.
- Nâng cao trình đô chuyên môn, nghiệp vụ, cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức xã.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×