Tải bản đầy đủ (.doc) (323 trang)

Vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 323 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KIỀU THỊ HỒNG NHUNG

VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG
VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

KIỀU THỊ HỒNG NHUNG

VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG
VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN
CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI HIỆN NAY

Ngành:
CNDVBC&CNDVLS Mã số:
922.90.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Kiệt



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập. Các kết quả số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các
cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là mới
và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.

Tác giả luận án

Kiều Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI......................................................................................................... 5
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách, nhân
cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên 5
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên...................................................................................................... 5
1.1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của đạo đức và đạo đức xã
hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách của con người Việt
Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng................................................. 13

1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên Việt
Nam và Hà Nội, thực trạng vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên
Hà Nội nói riêng.................................................................................................16
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của đạo đức, đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng.....................19
1.4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung
giải quyết............................................................................................................23
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
đã công bố liên quan đến đề tài.........................................................................23
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục tập trung giải quyết..........................24
Chương 2: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH


THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN......................................................26
2.1. Đạo đức xã hội và nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên............................................................................................26
2.1.1. Đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức xã hội............................................ 26
2.1.2. Nhân cách sinh viên, quá trình hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên.............................................................................................................33
2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên và đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội
ảnh hưởng đến vai trò này hiện nay................................................................... 41
2.2.1. Khái niệm vai trò đạo đức xã hội, nâng cao vai trò đạo đức xã hội
trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên......................................41
2.2.2. Thực chất vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên........................................................................................... 48

2.2.3. Đặc điểm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của Hà Nội ảnh hưởng
đến vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay......................................................................62
Chương 3: VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NÓ....................... 68
3.1. Đặc điểm nhân cách sinh viên Hà Nội hiện nay..........................................68
3.1.1. Thế giới quan, nhân sinh quan của sinh viên Hà Nội hiện nay...............68
3.1.2. Phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, cung
cách ứng xử trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay...............................73
3.1.3. Sự phát triển năng lực trong nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.......77
3.2. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và nguyên nhân của nó...............80


3.2.1. Thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển
nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.............................................................80
3.2.2. Nguyên nhân thực trạng vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay............................108
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA ĐẠO ĐỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN Ở HÀ NỘI
HIỆN NAY..........................................................................................................117
4.1. Một số quan điểm nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay......................117
4.1.1. Xây dựng chuẩn mực đạo đức xã hội hiện nay theo những chuẩn mực
đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đồng thời hết sức coi trọng việc kế thừa,
phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tinh hoa văn hóa
nhân loại.......................................................................................................... 117
4.1.2. Nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát

triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội gắn liền với chiến lược xây dựng thủ đô
văn minh hiện đại và người trí thức, người lao động hiện đại........................ 123
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay...............126
4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các chủ thể trong việc nhận thức và tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay............................ 126
4.2.2. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức giáo dục
nhằm nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội................................................................. 130



4.2.3. Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa đạo đức trong nhà trường,
gia đình và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao vai trò của đạo
đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội. 137
4.2.4. Nâng cao tính tự giác, học tập và rèn luyện các chuẩn mực đạo đức
xã hội trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà
Nội hiện nay.....................................................................................................144
KẾT LUẬN........................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................152


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH


Chủ nghĩa xã hội

CNXH

Đạo đức xã hội

ĐĐXH

Kinh tế thị trường

KTTT

Nhân cách sinh viên

NCSV

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
Sự nghiệp “trồng người” trong sinh viên là việc làm thường xuyên nhưng vô
cùng quan trọng để xây dựng một đội ngũ trí thức tương lai phát triển toàn diện,
hoàn thành nhiệm vụ nặng nề nhưng vô cùng vẻ vang mà đất nước đặt lên vai họ.
Sự phát triển toàn diện của sinh viên mà thực chất là sự phát triển toàn diện của

cá nhân có nhân cách phong phú. Nó đặt ra nhu cầu nghiên cứu và thôi thúc mọi
nỗ lực nhằm khai thác và phát huy các yếu tố tác động tích cực tới sự hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên (trong đó có đạo đức xã hội). Vì thế, tìm hiểu vai trò
của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, đây là
vấn đề thu hút sự quan tâm, chú ý cả phương diện lý luận và thực tiễn, không
những đối với các nhà nghiên cứu, mà còn đối với cả các nhà lãnh đạo, quản lý, các
tổ chức và cơ quan giáo dục - đào tạo.
Đạo đức xã hội là một bộ phận trọng yếu trong đời sống tinh thần của xã hội,
là phương thức điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi cá nhân trong cộng đồng sao
cho phù hợp với yêu cầu của cộng đồng đó. Sự phát triển của đạo đức xã hội là
biểu hiện trình độ nhân văn và sự tiến bộ trong nền văn hóa tinh thần của dân tộc
và nhân loại. Xu hướng phát triển nhân văn hóa của xã hội hiện đại ngày càng khẳng
định, đạo đức xã hội là nhân tố quan trọng và là một phương diện không thể
thiếu trong sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của mỗi cá nhân. Đối
với sinh viên, trong quá trình học tập, lao động, hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải
hiểu biết các giá trị, các chuẩn mực đạo đức xã hội, từ yêu cầu bên ngoài thành nhu
cầu tất yếu bên trong đối với một nhân cách. Sinh viên tiếp thu, cải biến thành
những thuộc tính, phẩm chất, những giá trị nhân cách bền vững, biến tri thức đạo
đức thành thực tiễn đạo đức.
Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, là nơi thường
xuyên diễn ra các hoạt động ngoại giao, chính trị đối ngoại, trao đổi kinh tế, chính
1


trị, văn hóa, Đây là những điều kiện thuận lợi, những cơ hội tốt để sinh viên tiếp
thu thông tin, giao lưu văn hóa. Sinh viên Hà Nội là một bộ phận của sinh viên
Việt

2



Nam. Họ là những người năng động, sáng tạo, nhạy cảm về tình hình kinh tế chính
trị, dễ thích nghi với cuôc sống, có khả năng thích nghi nhanh, hăng hái tìm tòi
trong học tập, nghiên cứu, có khát vọng phấn đấu vươn lên, có ý chí tự lực tự
cường trong học tập và trong cuộc sống.
Trong những giá trị, những chuẩn mực tinh thần truyền thống dân tộc
Việt Nam, giá trị, chuẩn mực đạo đức là cốt lõi. Những giá trị, chuẩn mực đạo đức
truyền thống như lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức cộng đồng, lòng
nhân ái, tính năng động và sáng tạo, vượt khó trong lao động, sống tình nghĩa… đã
tạo nên bản sắc và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ta. Nó cũng tạo nên
cốt cách riêng và những phẩm chất cao quý trong nhân cách con người Việt Nam
nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng. Chính những giá trị, chuẩn mực đó tạo
nên sức mạnh cho con người và dân tộc Việt Nam trong lịch sử cần được khai
thác và phát huy trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Ngày nay, sự hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam đang chịu
những tác động từ nhiều phía: nền KTTT định hướng XHCN, dân chủ đời sống xã
hội, hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho người sinh viên năng động, linh hoạt,
sáng tạo, duy lý hơn trong học tập, nghiên cứu và lao động. Mặt khác, nó đang
làm nảy sinh những hiện tượng xói mòn đạo đức, kích thích lối sống thực dụng, chỉ
coi trọng giá trị vật chất mà coi thường giá trị tinh thần, đề cao chủ nghĩa cá nhân.
Những hiện tượng suy thoái đạo đức, biến dạng nhân cách và cùng với nó là
tệ nạn xã hội đang là một trong những nguy cơ đối với tiến trình đổi mới và sự phát
triển của con người, tất cả vì con người, do con người, trong đó có sinh viên. Vì thế,
vấn đề đạo đức, vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành, phát triển nhân cách
sinh viên là một vấn đề triết học nảy sinh từ thực tiễn nước ta hiện nay, đòi hỏi
phải tiếp tục nghiên cứu, khái quát khoa học, tìm ra những giải pháp thích hợp để
nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Vai trò của đạo đức xã hội trong
việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay” làm luận án

3


tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của vai trò
đạo đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Hà Nội thời
gian qua, luận án đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở
Hà Nội hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
- Làm rõ những vấn đề lý luận về đạo đức xã hội, vai trò đạo đức xã hội và
nâng cao vai trò đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên;
- Làm rõ đặc điểm nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay và thực trạng vai
trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở
Hà Nội hiện nay và những nguyên nhân của nó;
- Đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của
đạo đức xã hội đối với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của luận án là vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sinh viên học tập ở Hà Nội rất đa dạng (sinh viên Việt Nam và sinh viên nước
ngoài), trong luận án, chúng tôi chỉ đề cập đến sinh viên Việt Nam đang học tại Hà

Nội.
- Số liệu khảo sát tập trung chủ yếu từ năm 1986 đến nay.
4


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận

5


Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, con người và nhân cách. Luận án cũng kế
thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Kết hợp các phương pháp
phân tích và tổng hợp, lịch sử - lôgic, phương pháp hệ thống, so sánh…để làm rõ
các nội dung mà luận án đề cập.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ khái niệm đạo đức xã hội, chuẩn mực đạo đức
xã hội, vai trò và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội trong việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên hiện nay.
- Từ thực trạng vai trò của đạo đức xã hội và nguyên nhân của chúng, luận án
đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của đạo đức
xã hội trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên ở Hà Nội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học cho việc làm rõ vai trò

và nâng cao vai trò của đạo đức xã hội đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên ở Hà Nội nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy, giáo dục, rèn luyện đạo đức, xây dựng người sinh viên
phát triển toàn diện, nhân cách phong phú ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội
dung luận án gồm 4 chương 10 tiết.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đạo đức không sinh ra từ đạo đức mà là sản phẩm của điều kiện kinh tế
xã hội nhất định. Đạo đức gắn liền với con người, nhân cách của con người và xã
hội loài người. Đã có rất nhiều công trình khoa học trên thế giới và trong nước
nghiên cứu về đạo đức, nhân cách, và vai trò của đạo đức đối với sự hình thành
phát triển nhân cách ở các cấp độ khác nhau, phương pháp tiếp cận khác nhau và
đã đạt được những kết quả đáng trân trọng. Chúng tôi có thể khái quát như sau:
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đạo đức, nhân cách,
nhân cách sinh viên, vai trò đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
1.1.1. Những công trình liên quan đến đạo đức, đạo đức xã hội, nhân cách,
nhân cách sinh viên, tính quy luật của sự hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên
- V.A.Xu - khôm - lin - xki (Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học giáo dục) trong tác
phẩm “Giáo dục con người chân chính như thế nào?” [177] đã đưa ra dưới hình
thức những lời khuyên bảo của nhà giáo dục với trẻ em, thanh thiếu niên và

những lời của tác giả nói với các nhà giáo dục, mà trước hết là với các thầy giáo,
cô giáo. Cũng trong tác phẩm đó, các phạm trù đạo đức, các nguyên tắc và chuẩn
mực đạo đức và phương pháp hình thành chúng trong học sinh được ông trình
bày một cách cụ thể, sinh động và hấp dẫn. Theo ông, điều quan trọng nhất là
phải giáo dục cho học sinh biết sống đúng, hành động đúng, có thái độ đúng với
bản thân mình cũng như đối với người khác.
Ông nhấn mạnh, điều quan trọng chính là làm cho mỗi con người, từ khi còn
là một đứa trẻ đến khi trưởng thành, khôn lớn và vào đời, trong trái tim và tâm hồn
của nó luôn luôn nảy nở những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ, hướng tới những gì
tốt đẹp nhất của con người và cuộc sống. Tác giả cũng không quên nhấn mạnh đến
7


vai trò của người giáo viên - với tư cách là một nhà giáo dục khi và chỉ khi họ “nắm
vững công cụ giáo

8


dục vô cùng tinh tế là khoa học về đạo đức - đạo đức học. Đạo đức học trong
trường phổ thông - đó là “triết học thực hành về giáo dục” [177, tr.17].
- Cuốn sách: “Đạo đức học” của tác giả G. Bandzeladze [11] đã phân tích và
luận giải về vai trò của đạo đức, làm sáng tỏ nhiều hiện tượng ĐĐXH cũng như mối
quan hệ giữa đạo đức với “tính người” của con người. Theo ông, đặc trưng của
đạo đức là: “Đạo đức của con người là năng lực phục vụ một cách tự giác và
tự do những người khác và xã hội” [11, tr.48]. Và ông cũng cho rằng “đạo đức là hệ
thống những chuẩn mực biểu hiện sự quan tâm tự nguyện tự giác của những
con người trong quan hệ với nhau và trong quan hệ với xã hội nói chung” [11,
tr.104]. Trên cơ sở phân tích quan hệ giữa đạo đức và chính trị, pháp lý, nghệ
thuật…, G.Bandzeladze chỉ rõ những đặc điểm cụ thể của nội dung đạo đức, để

từ đó cho rằng: đạo đức là đặc trưng bản tính của con người, chỉ con người mới có
đạo đức, do đó nó không thể không phản ánh những đặc trưng của bản tính
người. Theo ông: “Bản chất của đạo đức là sự quan tâm tự giác của những con
người đến lợi ích của nhau, đến lợi ích của xã hội. Khác với hành động bản năng
của loài vật, hành vi đạo đức là ở chỗ: sự quan tâm tự giác đến hạnh phúc của
những người khác có tính chất tự nguyện” [11, tr.104]. Ông cũng đi sâu trình bày
ĐĐXH và các chuẩn mực đạo đức của con người mới (tinh thần yêu lao động ngọn nguồn của sự dồi dào của cải và hạnh phúc, lòng yêu nước và tinh thần quốc
tế, chủ nghĩa nhân đạo - bản chất của đạo đức cộng sản, tình cảm gia đình, điều
kiện của hạnh phúc và đời sống đạo đức trong sáng).
- Trong tác phẩm “Triết học xã hội” của tác giả A.G.Xpirkin [176] cho rằng,
đạo đức là: “Hệ thống những chuẩn mực xã hội điều chỉnh sự giao tiếp giữa các cá
nhân và hành vi con người nhằm bảo đảm sự thống nhất lợi ích của cá nhân và
tập thể” [176, tr.84]. Như vậy, theo quan niệm của A.G.Xpirkin, đạo đức chính là
“công cụ” để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người, nhằm
tránh khỏi những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa cá nhân với cá nhân và giữa
cá nhân với xã hội.
- Theo tác giả La Quốc Kiệt trong cuốn sách “Tu dưỡng đạo đức tư
9


tưởng”[94], công tác giáo dục, đào tạo, cùng với việc dạy chữ, dạy người, việc rèn

10


luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống cho sinh viên luôn là vấn đề đặc biệt quan
trọng. Bởi lẽ, sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để
bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước, là những người
đại diện cho nền giáo dục của xã hội, bộ mặt văn hóa của xã hội. Do đó, sinh
viên cần phải tu dưỡng đạo đức tư tưởng. Tác giả thấy rằng, đây là: “Môn học về

phẩm chất đạo đức và tư tưởng, môn lý luận mácxít và môn đạo đức tư tưởng
của các trường đại học nói chung là con đường chủ yếu và khâu cơ bản tiến hành
giáo dục lý luận mácxít và giáo dục đạo đức tư tưởng cho sinh viên một cách hệ
thống, là một trong những đặc trưng bản chất của trường đại học XHCN, là môn
học cần thiết cho mỗi sinh viên, có tác dụng không thể thay thế trong việc đào tạo
họ trở thành người xây dựng và kế tục sự nghiệp XHCN” [94, tr.16].
Các công trình trên đã chỉ ra những vấn đề nguồn gốc, bản chất của đạo
đức, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Đây là những tư liệu quý báu cho
NCS kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
- Cuốn “Đạo đức học” của tác giả Trần Hậu Kiêm và Bùi Công Trang [92] đã
đề cập đến khái niệm đạo đức, theo các tác giả: “Đạo đức là tổng hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi
của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con
người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [92, tr.7]. Hai ông đề
cập đến đối tượng, nhiệm vụ của đạo đức học Mác - Lênin, các phạm trù cơ
bản, một số nguyên tắc đạo đức XHCN, sự hình thành đạo đức cá nhân…
- Trong cuốn “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin”của tập thể tác giả do
Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [112], các tác giả đã định
nghĩa một cách khái quát: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách
ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được
thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”
[112, tr.8]. Một trong những hình thái ý thức xã hội, đó là đạo đức. Vì vậy, đạo
đức luôn được nảy sinh từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong lĩnh vực
11


đạo đức. Đặc trưng cơ bản của đạo đức là ý thức, năng lực, hành vi tự nguyện, tự
giác của con người đối


12


với con người và đối với xã hội. Vai trò của đạo đức là điều chỉnh hành vi của con
người thông qua các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức. Nó giúp cho cá nhân và xã
hội cùng tồn tại, phát triển, đảm bảo được quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội,
hướng cho con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ. Ở đây, tác giả trình bày ĐĐXH
và đạo đức cá nhân, quan hệ giữa ĐĐXH và đạo đức cá nhân. Theo các tác giả:
ĐĐXH là sự phản ánh tồn tại xã hội của cộng đồng người xác định, và là phương
thức điều
chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm hình thành, phát triển,
hoàn thiện tồn tại xã hội ấy. ĐĐXH được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi
ích và hoạt động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như là hệ thống kinh
nghiệm xã hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng [112, tr.14].
- Bài viết: “Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và đạo đức xã hội trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Văn Đức [52], tác giả đã
đề cập đến lợi ích cá nhân, sự tác động của lợi ích cá nhân với ĐĐXH trong điều
kiện KTTT hiện nay.
- Bài viết: “Quan hệ giữa các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại trong
xây dựng đạo đức” của tác giả Lê Thị Lan [100] cho rằng, một dân tộc muốn phát
triển phải có được sự dung hòa giữa các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại.
Nói cách khác, là phải tìm được phương thức biểu hiện mới của giá trị truyền
thống trong thời hiện đại thì dân tộc đó sẽ phát triển. Các giá trị truyền thống dân
tộc tuy được kế thừa song cũng cần phải được biến đổi cho phù hợp với thời đại
mới, tức là phải có sự gạn lọc, phát triển và tiếp biến với các giá trị mới. Từ
những phân tích, tác giả đi đến kết luận: “Việc giải quyết mối quan hệ giữa các giá
trị truyền thống và hiện đại không thể dựa trên ý muốn chủ quan của nhà lý luận,
mà phải dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào nền tảng kinh tế xã hội mà trên đó,
các giá trị cũ hoặc mới được thừa nhận, phát triển hay loại bỏ” [100, tr.25]. Tác
giả cũng chỉ luôn tinh thần yêu nước là một đặc trưng căn bản nhất của giá trị

truyền thống Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt sự biến đổi hệ giá trị của dân tộc
Việt Nam.
13


- Cuốn sách: “Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (đồng chủ
biên) [24], các tác giả một mặt chỉ rõ mặt tích cực của nền KTTT là đã tạo ra những
điều

14


kiện tối ưu cho sự phát triển, mặt khác hai tác giả cũng chỉ ra những tác động
tiêu cực nhất định của KTTT tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực
đạo đức. Từ đó, các tác giả cho rằng, cần phải thấy rõ được vai trò của đạo đức với
tư cách là động lực tinh thần của sự phát triển kinh tế - xã hội. Và chỉ khi đó mới có
thể giải thích rõ những vấn đề đạo đức nảy sinh trong quá trình xây dựng nền KTTT
ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, chúng ta mới có thể xây dựng đạo đức phù hợp
với nền KTTT định hướng XHCN.
- Đề tài nghiên cứu khoa học Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Thực trạng, vấn đề
và giải pháp của tác giả Trương Văn Phước [145] tập trung nghiên cứu sự chuyển
đổi thang giá trị đạo đức ở nước ta khi chuyển sang mô hình KTTT định hướng
XHCN và sự tác động của nền kinh tế đối với đạo đức sinh viên. Từ thực trạng
nghiên cứu tác giả nhận thấy bên cạnh đa số sinh viên có ý thức đạo đức tốt thì
cũng có một bộ phận không nhỏ sinh viên có biểu hiện sai lệch về mặt đạo đức.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu
cực của nền KTTT đến đạo đức sinh viên.
- Bài viết: “Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền

đạo đức mới ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Phúc [143] cho rằng,
“Việc chuyển sang thể chế kinh tế mới tất yếu dẫn đến những biến đổi về
chuẩn mực, giá trị đạo đức theo hướng đáp ứng yêu cầu của thể chế mới” [143,
tr.4]. Để có được kết luận trên, tác giả đã phân tích một cách khách quan sự biến
động của đạo đức trong điều kiện KTTT. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận chứng một
số giải pháp căn bản để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng
nền đạo đức mới ở nước ta.
- Trong cuốn sách “Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay” của
Viện Khoa học xã hội và Nhân văn quân sự [169], các tác giả đề cập đến đạo đức,
bản chất cấu trúc của đạo đức, ĐĐXH, đạo đức cá nhân. Các tác giả cho rằng ĐĐXH
là đạo đức được xem xét trong phạm vi chung của một xã hội (như một quốc gia,
dân tộc, nhân loại) phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội ấy và là phương thức điều
15


×