Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 1: Liên kết trong văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.91 KB, 7 trang )

BÀI 1: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

I. Mục tiêu: Giúp HS hiểu
1. Kiến thức:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì VB phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy còn
được thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những VB có
tính liên kết.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng xây dựng VB có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
II. Chuẩn bị:
GV: Đoạn văn liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức.
HS: Tìm hiểu về liên kết và phương tiện liên kết.
III. Phương pháp dạy học:
-Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, phân tích, thảo luận….
IV. Tiến trình:


1. Ổn định tổ chức:

7A1:

7A2:

2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Ơû lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu
đạt”. Qua việc tìm hiểu ấy, các em hiểu văn bản phải có những tính chất có chủ đề thống
nhất, có liên kếát mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp. Như thế một văn bản tốt phải có


tính liên kết và mạch lạc… Vậy “Liên kết trong văn bản” phải như thế nào, chúng ta cùng
đi vào tiết học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS.

Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về liên kết
và phương tiện liên kết trong văn bản.
 GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
 Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu trên,
thì

En-ri-cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa?

Nội dung bài học.

I. Liên kết và phương tiện
liên kết trong văn bản:
1. Tính liên kết của văn bản:


Đó là những câu không thể hiểu rõ được.
 GV treo bảng phụ ghi các lí do SGK.
 Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho biết vì lí
do nào trong các lí do kể trên?

- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu
được thì các câu trong đoạn văn
phải có sự liên kết.

Lí do 3: Giữa các câu còn chưa có sự liên kết.

 Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải
có tính chất gì?
Như vậy em thấy liên kết có vai trò như thế nào
trong văn bản?
 Rất quan trọng
 HS đọc ý1 ghi nhớ

2. Phương tiện liên kết trong
văn bản::
VD:
- Đoạn 1: Nội dung giữa các câu
chưa có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau.

 GDHS ý thức sử dụng liên kết trong quá trình tạo
lập văn bản.
HS đọc đoạn văn SGK/18

 Cho biết do thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó
hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể
hiểu được ý bố?
Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt

- Đoạn 2: Giữa các câu không có
các phương tiện ngôn ngữ để nối


chẽ với nhau.

kết.


- Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ.
Việc như thế con không bao giờ được tái phạm như
nữa.
Con phải nhớ rằng mẹ là người rất yêu thương con.
- Điều kiện để một văn bản có
Bố
tính liên kết:
nhớ… con! Nhớ lại điều con làm, bố rất giận con.
Thôi trong một thời gian dài con đừng hôn bố: bố
sẽ không vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
 Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy sửa lại
để thành một đoạn văn có nghĩa.
 Giữa các câu không có các phương tiện ngôn
ngữ để nối kết.
- Thêm vào “…Còn bây giờ giấc ngủ…”

+ Nội dung của các câu phải gắn

chặt chẽ với nhau.
+ Các câu trong văn bản phải sử
dụng phương tiện ngôn ngữ liên
kết một cách thích hợp.

- Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
 Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có
điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong
văn bản


 Ghi nhớ: SGK/17.

II. Luyện tập:
Bài 1:
phải sự dụng các phương tiện gì?
HS thảo luận nhóm, trình bày.

Thứ tự sắp xếp : 1, 4, 2, 5, 3.


 GV nhận xét, chốt ý.
Bài 2:
 Liên kết là gì? Để văn bản có tính liên kết,
người viết phải làm gì?
HS trả lời, GV chốt ý.
 Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
 GD HS ý thức sử dụng các phương tiện liên kết
khi tạo lập văn bản.
Hoạt động 2:Hướng dẫn HS luyện tập.
 GV nêu yêu câu bài tập 1.
 Sắp xếp các câu văn trên theo một thứ tự hợp lí
để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chật
chẽ?
 GV nhận xét cho điểm.
 Các câu văn dưới đây có tính liên kết chưa? Vì
sao?
 GV hướng dẫn HS làm.
 GV nhận xét, sửa sai.
 Cho HS làm bài vào vở bài tập.
 Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn

để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.

Chưa vì các câu trong đoạn
không nói về cùng một nội dung
Chưa có sự nối liền giữa các
ý trong đoạn văn.
Bài 3: Các từ cần điền:
-Bà, bà, cháu, bà, bà,cháu,
thế là.(rồi,và…)
Bài 4:
Câu 3 đứng tiếp sau, nối tiếp
hai câu trên thành một thể thống
nhất, làm cho toàn đoạn văn trở
nên hợp lí, liên kết chặt chẽ với
nhau. Do đó 2 câu văn vẫn liên
kết với nhau và không cần sửa
đổi.


 Gọi hs nêu yêu cầu của bài tập 4.
 GV hướng dẫn HS làm.
 GV nhận xét, sửa sai.
 Cho HS làm bài vào vở bài tập.

4. Củng cố và luyện tập :
 GV treo bảng phụ giới thiệu bài tập :
 Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt
ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn
văn dưới đây:
- Ngày chưa tắt hẳn……(1). Mặt trăng tròn, to và đỏ,……(2) sau……(3) của làng xa.

Mấy sợi mây con……(4), mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng……(5)
hiu hiu đưa lại, thoang thoảng……(6).
 1. Trăng đã lên rồi.
2. Từ từ lên ở chân trời.


3. Rặng tre đen.
4. Vắt ngang qua.
5. Cơn gió nhẹ.
6. Những hương thơm ngát.
5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
- Học bài, học thuộc phần ghi nhớ trong SGK trang 17.
- Làm BT4, 5 trong vở BT.
- Hướng dẫn hs làm bài tập 5 ở nhà.
- Soạn bài “Bố cục trong văn bản”: Trả lời câu hỏi SGK. Tìm hiểu kĩ :
+ Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
+ Các phần của bố cục văn bản.
V. Rút kinh nghiệm:



×