Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần bibica đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN KIÊN TRUNG

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA ĐẾN NĂM
2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành :Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN KIÊN TRUNG

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA ĐẾN NĂM
2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2014


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Luận
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
Ngày 21 tháng 01 năm 2014

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm :

STT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

TS. Lưu Thanh Tâm

2

TS. Nguyễn Hải Quang


Phản biện 1

3

TS. Lê Tấn Phước

Phản biện 2

4

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

5

TS. Nguyễn Văn Trãi

Chủ tịch

Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM

CÔNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

TP.HCM, ngày 21 tháng 01 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Kiên Trung

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 20/02/1981

Nơi sinh: Ninh Bình

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV:1241820106

I – Tên đề tài:
Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica đến năm 2020
II – Nhiệm vụ và nội dung
1. Nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng, phân tích, đánh giá một số mô hình
trong chuỗi cung ứng.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty cổ phần
Bibica.
3. Trên cơ sở đó đề nghị những giải pháp giúp hoàn thiện quản trị chuỗi cung
ứng tại Công ty Cổ phần Bibica đến năm 2020
III – Ngày giao nhiệm vụ:


07/08/2013

IV – Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

30/12/2013

V – Cán bộ hướng dẫn:

Tiến sĩ Nguyễn Đình Luận

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Đình Luận

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ
phần Bibica đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn


Nguyễn Kiên Trung

LỜI CẢM ƠN


ii

Sau thời gian chuẩn bị và tiến hành nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài
“Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại công ty Cổ Phần Bibica đến năm
2020”.
Để hoàn thành được đề tài này tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, tận tâm
của gia đình, giáo viên hướng dẫn, đơn vị công tác, bạn bè, đồng nghiệp cũng như
sự dạy dỗ của các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Công nghệ TPHCM.
Vì lẽ đó, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
-

TS. Nguyễn Đình Luận đã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình viết đề

-

cương, tìm kiếm tài liệu, tổ chức nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Bạn bè, đồng nghiệp tại Công ty Cổ Phần Bibica đã giúp đỡ tôi trong quá

-

trình khảo sát, thảo luận, tìm kiếm thông tin để xử lý dữ liệu.
Các thầy cô trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến

-


thức trong chương trình cao học.
Và đặc biệt là sự hỗ trợ, động viên của gia đình, người thân trong suốt quá
trình học và làm luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Kiên Trung


iii

TÓM TẮT
Toàn cầu hoá và thương mại quốc tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp những
thách thức về kiểm soát và tích hợp dòng chảy hàng hoá, thông tin và tài chính một
cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ doanh ngiệp nào xây dựng một
chuỗi cung ứng nhanh nhạy, thích nghi cao và sáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt qua
đối thủ trong cuộc chiến cạnh tranh. Việt Nam đang là một quốc gia có tốc độ hội
nhập vào nền kinh tế thế giới rất nhanh và mạnh mẽ, và giờ đây đã là một thành
phần không thể thiếu trong nhiều công thức sản phẩm đa quốc gia.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu và sản phẩm đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình thực hiện các yêu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt
là đảm bảo cân bằng quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quản trị cung ứng
nguyên vật liệu là một trong các điều kiện tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí tồn kho, tiết kiệm vật tư, đảm bảo cho hoạt động sản xuất có
hiệu quả. Quản trị cung ứng sản phẩm nâng cao tính chủ động trong việc đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng, giảm thiểu các chi phí quản lý, bảo quản, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, giảm thiểu tồn kho và hao hụt. Quản trị tốt chuỗi cung ứng sẽ giúp
doanh nghiệp sống khỏe hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, gia tăng lợi
nhuận và phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, đó là điều quan trọng nhất của doanh
nghiệp.
Vì thế, đề tài “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica

đến năm 2020” đã tập trung nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng về cấu trúc, chức
năng hoạt động, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất của chuỗi cung ứng. Trên cơ sở
đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần
Bibica.


iv

ABSTRACT
Globalization and international trade is set for the challenges of integrating
control and flow of goods now, information and finances effectively. This means
that any public company build a supply chain agility, adaptability and creativity will
help them to easily overcome opponents in the competition. Vietnam is a country
with a speed of integration into the world economy very fast and strong, and now is
an indispensable component in many recipes multinational products .
The provision of raw materials and products play an important role in the
process of implementing the requirements and objectives of the business, especially
the balance ensure the production and consumption of products. Managing the
supply of raw materials is one of the preconditions for improving product quality,
reduce inventory costs, saving materials, ensuring that production activities
effectively. Managing supply products enhance proactive in meeting customer
requirements, reduce management costs, storage, ensure product quality, and reduce
inventory. Good governance supply chain will help businesses strong in the fierce
competitive environment, increased profits and better serve consumers, that's what
is the most important business.
"Some solutions to improve operations in the supply chain management
Bibica corporation until 2020” has focused on supply chain theory of the structure,
function, some criteria to evaluate the performance of the supply chain. On that
basis, a number of activities perfect solution supply chain management at Bibica
Corporation.



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT

ii

iii

ABSTRACT iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG BIỂU

viii

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 4
1.1

Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

1.1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng


1.1.1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng

1.1.1.2

Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

5

1.1.2

Các thành viên của chuỗi cung ứng

5

1.1.3

Vai trò và chức năng của chuỗi cung ứng

1.1.3.1

Vai trò

1.1.3.2

Chức năng của chuỗi cung ứng 8

1.2


Tổ chức quản lý chuỗi cung ứng

1.2.1

Mục tiêu của chuỗi cung ứng

1.2.2

Các cấp độ của chuỗi cung ứng 9

1.3

Các mô hình đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng

1.3.1

Đo lường hiệu suất trong chuỗi cung ứng bằng mô hình SCOR

1.3.1.1

Phân tích các công cụ đo lường.

1.3.1.2

Nhận xét mô hình SCOR

1.3.2

Đo lường hiệu suất trong chuỗi cung ứng theo David Taylor


1.3.2.1

Phân tích các công cụ đo lường 15

1.3.2.2

Nhận xét mô hình của David Taylor

Tóm tắt chương 1

4
4

4

7

7

20

8

8
10
11

11
14


20

14


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BIBICA 22
2.1

Tình hình lao động và hoạt động kinh doanh của Công ty

22

2.1.1

Cơ cấu lao động theo trình độ và tính chất công việc 22

2.1.2

Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 23

2.2

Thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty. 24

2.2.1


Quy trình hoạt động chuỗi cung ứng. 24

2.2.2

Tình hình tồn kho26

2.2.3

Dự báo nhu cầu 26

2.2.4

Lập kế hoạch tổng hợp 28

2.2.5

Quản lý hoạt động lưu kho

2.2.6

Tìm kiếm nguồn hàng

29

2.2.6.1

Hoạt động thu mua

29


2.2.6.2

Hoạt động cung ứng hàng hóa từ nhà cung cấp

2.2.6.3

Chính sách thanh toán cho nhà cung cấp.

2.2.7

Hoạt động sản xuất

32

2.2.8

Quản lý phương tiện

33

2.2.9

Hoạt động phân phối

34

2.2.9.1

Quản lý mối quan hệ khách hàng


2.2.9.2

Hoạt động dịch vụ khách hàng 35

2.2.9.3

Hoạt động khiếu nại và thu hồi sản phẩm

2.2.9.4

Hoạt động thanh toán của khách hàng 37

2.2.9.5

Hoạt động phân phối hàng hóa 38

2.2.10

Ứng dụng công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng.

2.3

Đánh giá và đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng 41

2.3.1

Đo lường hiệu quả dịch vụ khách hàng41

2.3.1.1


Hiệu suất giao hàng

2.3.1.2

Tỉ lệ hoàn thành đơn hàng

42

2.3.1.3

Sự linh hoạt của sản xuất

45

2.3.1.4

Sự linh hoạt của sản phẩm mới 46

2.3.1.5

Thời gian hoàn thành

2.3.2

Hiệu quả hoạt động nội bộ

50

2.3.2.1


Chi phí bán hàng và hậu cần

50

28

42

48

31

32

34
36

40


vii

2.3.2.2

Giá trị tồn kho

2.3.2.3

Vòng quay tài sản52


Tóm tắt chương 2

51

52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA ĐẾN NĂM 2020
54
3.1

Phương hướng và mục tiêu cần đạt được đến năm 2020

3.1.1

Phương hướng của chiến lược chuỗi cung ứng.

3.2

Đề xuất giải pháp về tổ chức quản lý và điều hành chuỗi cung ứng 56

3.2.1

Nhóm giải pháp về hoạch định 56

3.2.1.1

Giải pháp về thành lập chuỗi cung ứng56

3.2.1.2


Giải pháp về chức năng dự báo, lập kế hoạch 57

3.2.1.3

Một số giải pháp về hoạt động tồn kho 59

3.2.2

Nhóm giải pháp về tìm kiếm nguồn hàng

60

3.2.2.1

Quản lý mối quan hệ với các nhà cung cấp

60

3.2.2.2

Giải pháp về hoạt động mua hàng

3.2.3

Nhóm giải pháp về hoạt động sản xuất 64

3.2.4

Nhóm giải pháp về phân phối 66


3.2.4.1

Giải pháp về hoạt động dịch vụ khách hàng 66

3.2.4.2

Giải pháp về phân phối 68

3.2.4.3

Quản lý mối quan hệ khách hàng

3.3

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng 71

Tóm tắt chương 3

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Phụ lục

54

54

62


71


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SCM (Supply chain management)

Quản trị chuỗi cung ứng

QC (Quality Control)

Bộ phận kiểm soát chất lượng


ix

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng bằng mô hình SCOR 11
Bảng 1.2: Đo thời gian

15

Bảng 1.3: Đo chi phí

16

Bảng 1.4: Bảng năng lực hoạt động
Bảng 1.5: Hiệu quả hoạt động


17

18

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty năm 2012

22

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 23
Bảng 2.3: Giá trị tồn kho qua các năm

26

Bảng 2.4: Sản lượng tiêu thụ năm 2012 và kế hoạch năm 2013
Bảng 2.5: Một số nhà cung cấp chính của Bibica

27

30

Bảng 2.6: Tỉ lệ giao hàng của các nhà cung ứng 31
Bảng 2.7: Tình hình thanh toán cho các nhà cung cấp 32
Bảng 2.8: Số lượng phương tiện vận tải hiện đang hoạt động 33
Bảng 2.9: Doanh thu của các kênh bán hàng

36

Bảng 2.10: Bảng số liệu thu hồi nợ khách hàng 38
Bảng 2.11: Bảng tỉ lệ giao hàng đúng yêu cầu của khách hàng.
Bảng 2.12: Bảng tỉ lệ giao hàng đúng hạn.


42

42

Bảng 2.13: Bảng thống kê nguyên nhân giao hàng trễ 43
Bảng 2.14: Bảng khiếu nại và giá trị đền bù khiếu nại 44
Bảng 2.15: Bảng thống kê lỗi chủ yếu bị khách hàng khiếu nại

45

Bảng 2.16: Bảng công suất và thời gian sản xuất sản phẩm chính

46

Bảng 2.17: Bảng doanh thu từ việc tung sản phẩm mới 47
Bảng 2.18: Bảng chu kỳ thời gian hoàn thành đơn hàng49
Bảng 2.19: Bảng chi phí hoạt động chuỗi cung ứng
Bảng 2.20: Chỉ số quay hàng tồn kho

50

51

Bảng 2.21: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu

52

Bảng 3.1: Các mục tiêu Công ty xác định đến năm 2020


54

Bảng 3.2: Mẫu đánh giá đối với nhà cung cấp nguyên vật liệu, phụ liệu

63


x

Bảng 3.3: Mẫu đánh giá đối với nhà vận chuyển 69


xi

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Chuỗi cung ứng tổng quát

6

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng

6

Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung ứng tổng quát tại Bibica 25
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý đơn hàng

35

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hệ thống phân phối của Bibica 39
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Pareto phân tích lỗi giao hàng trễ 44

Sơ đồ: 3.1: Đề xuất mô hình dự báo

58

Sơ đồ: 3.2 : Đề xuất quy trình xử lý khiếu nại

67


xii


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá và thương mại quốc tế đang đặt ra cho các doanh nghiệp những
thách thức về kiểm soát và tích hợp dòng chảy hàng hoá, thông tin và tài chính một
cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với việc bất kỳ doanh ngiệp nào xây dựng một
chuỗi cung ứng nhanh nhạy, thích nghi cao và sáng tạo sẽ giúp họ dễ dàng vượt qua
đối thủ trong cuộc chiến cạnh tranh. Việt Nam đang là một quốc gia có tốc độ hội
nhập vào nền kinh tế thế giới rất nhanh và mạnh mẽ, và giờ đây đã là một thành
phần không thể thiếu trong nhiều công thức sản phẩm đa quốc gia.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu và sản phẩm đóng vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình thực hiện các yêu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt
là đảm bảo cân bằng quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quản trị cung ứng
nguyên vật liệu là một trong các điều kiện tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí tồn kho, tiết kiệm vật tư, đảm bảo cho hoạt động sản xuất có
hiệu quả. Quản trị cung ứng sản phẩm nâng cao tính chủ động trong việc đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng, giảm thiểu các chi phí quản lý, bảo quản, đảm bảo chất

lượng sản phẩm, giảm thiểu tồn kho và hao hụt. Quản trị tốt chuỗi cung ứng sẽ giúp
doanh nghiệp sống khỏe hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, gia tăng lợi
nhuận và phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng, đó là điều quan trọng nhất của doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần Bibica là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại bánh kẹo, mạch nha, sữa, đồ uống… Nhận thức được tầm quan trọng của chuỗi
cung ứng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt của công ty tôi
quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần
Bibica đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Hy
vọng rằng với hệ thống lý luận về chuỗi cung ứng và những giải pháp đưa ra dưới
đây là một tài liệu tham khảo có giá trị cho Công ty Cổ phần Bibica nói riêng và các


2

doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung có những kiến thức bổ
ích về chuỗi cung ứng để áp dụng thành công vào chính doanh nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng
- Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica.
- Kiến nghị giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản
trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về nội dung
- Nghiên cứu về hệ thống lý luận chuỗi cung ứng
- Sử dụng mô hình SCOR và các chỉ tiêu (đề cập ở chương 1) để đánh giá thực
-


trạng công tác quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng

tại Công ty Cổ phần Bibica đến năm 2020.
3.2.2 Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu của công ty từ năm
2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn số liệu sử dụng
 Nguồn dữ liệu thứ cấp
- Số liệu báo cáo của các phòng ban của Công ty Cổ phần Bibica
- Tài liệu tham khảo về hoạt động quản trị chuỗi cung ứng từ các giáo trình,
sách báo và các tài liệu trên internet.
 Nguồn dữ liệu sơ cấp
- Số liệu thu thập, đo lường thời gian hoạt động phân phối hàng hóa từ khâu
nhận đơn hàng cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp thống kê, so sánh và phân tích: Phân tích tình hình hiện
tại của công ty để rút ra điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi cung ứng
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương


3

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng.
Chương 2: Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica

Chương 3: Hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty Cổ phần Bibica
đến năm 2020


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Ngày nay, các hoạt động trong chuỗi cung ứng ngày càng mang lại giá trị tăng
thêm cho các doanh nghiệp. Từ quá trình hoạt động thu mua nguyên vật liệu, quá
trình sản xuất, quá trình phân phối, marketing và bán hàng đến dịch vụ khách hàng
là hoạt động không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển thì
vai trò của chuỗi cung ứng càng thêm quan trọng. Giờ đây chuỗi cung ứng được coi
là vũ khí chiến lược giúp tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Mặc dù chuỗi cung ứng khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng trên thế giới, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra khá nhiều khái niệm về chúng:
Theo Irwin và McGraw-Hill thì “Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công
ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường”. [5]
Theo Ganeshan và Harrison thì: “Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng
và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu,
chuyển những vật liệu này thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối những
thành phẩm này tới tay khách hàng…”[6]
Như vậy, “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp
hay gián tiếp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà
kho, nhà bán lẻ và khách hàng...” Chopra và Meindl, [7]. Nó là một mạng lưới các
phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật
liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm và thành phẩm; phân phối sản

phẩm đến tay người tiêu dùng.


5

1.1.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Dựa vào các khái niệm về chuỗi cung ứng ở trên, ta có thể định nghĩa quản trị
chuỗi cung ứng là những thao tác tác động đến hoạt động chuỗi cung ứng để đạt kết
quả mong muốn, trên thế giới có một số định nghĩa như sau:
Theo Martin Christopher “Quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý các mối
quan hệ bên trên và bên dưới, với nhà cung cấp và khách hàng nhằm cung cấp giá
trị khách hàng cao nhất với chi phí thấp nhất tính cho tổng thể chuỗi cung ứng”.[8]
“Quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp hoạt động sản xuất, lưu kho, địa
điểm và vận tải giữa các thành viên của chuỗi cung ứng nhằm mang đến cho thị
trường mà bạn đang phục vụ sự kết hợp tiện ích và hiệu quả nhất”[5].
Trong “Strategic Logistics Management”, James R. Stock và Douglas M.
Lamber, định nghĩa: “Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các quy trình hoạt
động kinh doanh chủ yếu từ người tiêu dùng cuối cùng cho đến những nhà cung
ứng đầu tiên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, thông tin, qua đó gia tăng giá trị cho
khách hàng và các cổ đông”.[9]
Thế giới đã có rất nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về quản
trị chuỗi cung ứng, tuy ngôn từ và cách diễn đạt khác nhau nhưng tóm lại có thể
hiểu một cách đơn giản chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết nhằm tối ưu hóa tất cả
các hoạt động từ khâu đầu tiên là quá trình thu mua đến khâu cuối cùng là phân
phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng, kể cả khâu hậu mãi. Còn quản trị chuỗi cung
ứng là hoạt động để kiểm soát và tối ưu hóa hoạt động các mối liên kết này để tạo ra
sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao với chi phí thấp và giao hàng nhanh nhất có
thể.
1.1.2 Các thành viên của chuỗi cung ứng
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào trên đây cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các

doanh nghiệp thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng. Các


6

doanh nghiệp này chính là nhà sản xuất, nhà phân phối hay người bán sỉ lẻ hoặc
đóng vai trò là khách hàng, người tiêu dùng.
-

Chuỗi cung ứng tổng quát [1]

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng tổng quát
Quản trị chuỗi cung ứng được xem như đường ống hoặc dây dẫn điện nhằm
quản trị một cách hữu hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông
tin và tài chính từ nhà cung cấp của nhà cung cấp xuyên qua các tổ chức/công ty
trung gian nhằm đến với khách hàng của khách hàng hoặc một hệ thống mạng lưới
hậu cần giữa nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng.
-

Chuỗi cung ứng mở rộng [1]
So với chuỗi cung ứng tổng quát thì chuỗi cung ứng mở rộng có thêm 2 khâu

quan trọng đó là: Marketing và bán hàng; Dịch vụ khách hàng. Hai khâu này có
nhiệm vụ quan trọng là đẩy mạnh bán hàng ra thị trường và tiếp nhận xử lý những
thông tin phản hồi từ khách hàng. Điều này làm cho thông tin trong chuỗi cung ứng
được thông suốt, các Doanh nghiệp nhận thấy ngay mình đang bị ách ở khâu nào,
theo đó sẽ có những chính sách điều chỉnh cho phù hợp.

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng mở rộng
1.1.3 Vai trò và chức năng của chuỗi cung ứng



7

1.1.3.1 Vai trò
Quản trị chuỗi cung ứng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong hoạt động của doanh
nghiệp từ việc mua nguyên vật liệu nào? Từ ai? Sản xuất như thế nào? Sản xuất ở
đâu? Phân phối như thế nào? Tối ưu hóa từng quá trình sẽ giúp doanh nghiệp giảm
chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đó là một yêu cầu sống
còn đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một số vai trò chủ yếu của chuỗi cung ứng:
Cung ứng là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong mọi tổ chức:
Mọi doanh nghiệp không thể tồn tại, phát triển nếu không được cung cấp các
yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dịch vụ…Cung ứng là nhằm đáp
ứng các nhu cầu đó của doanh nghiệp.
Liên kết tất cả các thành viên tập trung vào hoạt động tăng giá trị.
Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của mình bằng việc bao quát được tất cả
các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân
phối.
Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể loại bỏ các
sai sót trong công tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết có thể dẫn tới việc chậm
trễ.
Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ
các thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự
báo, mức tồn kho, và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng như các
đối tác khác.
Tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát
sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.

1.1.3.2 Chức năng của chuỗi cung ứng



8

Các giải pháp SCM cung cấp một bộ ứng dụng toàn diện bao gồm các phân hệ
và các tính năng hỗ trợ từ đầu đến cuối các quy trình cung ứng, bao gồm:
Quản lý kho để tối ưu mức tồn kho (thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật
liệu, các linh kiện, bộ phận thay thế cho các hệ thống máy móc) đồng thời tối thiểu
hóa các chi phí tồn kho liên quan.
Quản lý đơn hàng bao gồm tự động nhập các đơn hàng, lập kế hoạch cung
ứng, điều chỉnh giá, sản phẩm để đẩy nhanh quy trình đặt hàng - giao hàng.
Quản lý mua hàng để hợp lý hóa quy trình tìm kiếm nhà cung cấp, tiến hành
mua hàng và thanh toán.
Quản lý hậu cần để tăng mức độ hiệu quả của công tác quản lý kho hàng, phối
hợp các kênh vận chuyển, từ đó tăng độ chính xác (về thời gian) của công tác giao
hàng.
Lập kế hoạch chuỗi cung ứng để cải thiện các hoạt động liên quan bằng cách
dự báo chính xác nhu cầu thị trường, hạn chế việc sản xuất dư thừa.
Quản lý thu hồi để đẩy nhanh quá trình kiểm tra đánh giá và xử lý các sản
phẩm lỗi; đồng thời tự động hóa quy trình khiếu nại, đòi bồi hoàn từ các nhà cung
ứng và các công ty bảo hiểm.
Quản lý hoa hồng để giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình đàm phán
với các nhà cung cấp, tỉ lệ giảm giá, các chính sách hoa hồng cũng như các nghĩa
vụ.
Một số giải pháp SCM trên thị trường hiện nay còn được tích hợp thêm khả năng
quản lý hợp đồng, quản lý vòng đời sản phẩm và quản lý tài sản.
1.2 Tổ chức quản lý chuỗi cung ứng
1.2.1 Mục tiêu của chuỗi cung ứng
Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ
thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho

nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa.
Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn
hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm


×