Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.56 KB, 95 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Lê Khắc Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết Luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ TP.HCM.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô Trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.HCM, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS, TS. Phước Minh Hiệp đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Nhân đây, Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh Luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh TP.HCM, Phòng Nghiên cứu kinh tế - văn phòng đại diện
Ngân hàng Nhà nước khu vục phía nam… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu
viết Luận văn.


Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Lê Khắc Thịnh


iii

TÓM TẮT
Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới. Điều
này đưa đến cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các
ngân hàng thương mai (NHTM) Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động
của mình ngoài lãnh thổ Việt Nam, cũng như các ngân hàng nước ngoài sẽ được
hoạt động tại Việt Nam. Như vậy sẽ diễn ra cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân
hàng với nhau, đặt biệt các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, cùng
với bề dày kinh nghiệm hoạt động và kinh nghiệm quản lý.
Trong thời gian qua, cũng đã có một số NHTM sáp nhập với nhau để tăng
năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định của ngân hàng
Nhà nước trong thời gian tới như: NHTM cổ phần Liên Việt – Công ty dịch vụ tiết
kiệm Bưu điện thành NHTM cổ phần Bưu điện Liên Việt, NHTM cổ phần Sài Gòn
– NHTM cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa – NHTM cổ phần Đệ Nhất thành NHTM cổ
phần Sài Gòn, NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội và NHTM cổ phần Nhà Hà Nội
thành NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội,… Và dự báo sẽ có nhiều thương vụ sáp
nhập và mua lại (M&A) trong ngành ngân hàng trong thời gian tới. Việc M&A là
một xu thế tất yếu bởi đây là giải pháp "vàng" đối với các ngân hàng yếu kém
trong bối cảnh nền kinh tế mới trải qua khủng hoảng. Hơn nữa, nước ta đã hội
nhập với quốc tế, muốn cạnh tranh và có thể tồn tại thì các ngân hàng phải vững
mạnh.
Mặc dù một số thương vụ sáp nhập đã được hoàn tất và đi vào hoạt động,
nhưng nghiên cứu tổng thể và quá trình thực hiện cũng như động lực thúc đẩy việc

M&A đã có những thành công nhất định bên cạnh còn tồn tại những mặt hạn chế
làm cho các ngân hàng thương mại chưa thực sự tận dụng hết lợi ích của hoạt động
M&A. Vì vậy, đề tài “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân
hàng thương mại Việt Nam” được viết nhằm phân tích những điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội cũng như những thách thức của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, phân tích


iv

đánh giá thực trạng hoạt động M&A ngân hàng trong thời gian qua để thấy những
vấn đề được, chưa được, cũng như tìm những mặt hạn chế và nguyên nhân, để có
những biện pháp tháo gõ khó khăn vướng mắc. Trên cơ sở đó, và căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển hệ thống NHTM giai
đoạn 2011 – 2015, từ đó gợi mở các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
M&A các ngân hàng trong thời gian tới. Và tác giả cũng nêu lên các chính sách
quản lý vĩ mô để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM
thúc đẩy quả hoạt động và năng lực cạnh tranh thông qua hoạt động này.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
cấu trúc thành 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận về hoạt động sáp nhập và mua lại
ngân hàng; Chương 2 Thực trạng hoạt động sáp nhập và mua lại của các NHTM
Việt Nam; Chương 3 Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các NHTM
Việt Nam.


v

ABSTRACT
Vietnam has been being getting accession into the world economy. This gives
the Vietnamese economy opportunities and challenges. The commercial banks in
Vietnam will have the opportunity to expand the scope of their operations outside

Vietnam. And foreign banks will also have the opportunity to operate in Vietnam.
As the result of that, a strong competition between banks together; especially the
foreign banks with strong financial resources, experience of operating and
management will takes place.
In recent years, a number of banks have incorporated together to increase
competitiveness as well as meet the prescribed capital of State bank in the near
future, such as: Lien Viet Joint Stock Commercial Bank merges with the Postal
Savings Services Company to form Lien Viet

Joint Stock Commercial Bank;

Saigon Joint Stock Commercial Bank , Vietnam Tin Nghia Joint Stock Commercial
Bank and De Nhat Joint Stock Commercial Bank merge together into Saigon Joint
Stock Commercial Bank; Saigon-Hanoi Joint Stock Commercial Bank merges with
Hanoi Joint Stock Commercial Bank to form Saigon-Hanoi Joint Stock Commercial
Bank... And it is predicted that there will be a lot of similar incorporation in the near
future. In the context of the new economy has just experienced a crisis, merger is an
inevitable trend because this is the "gold solution" for weak banks. Moreover, our
country has joined International Organization. So, if banks want to compete, they
must be strong.
Although a number of mergers have been completed and put into operation,
but the overall research and implementation process as well as motivating mergers
and acquisitions (M&A) have had success. Besides, there is still limitation making
the commercial banks not to take advantage of all the benefits of M&A. So, the
subject “Solution to promote mergers and acquisitions commercial banks in
Vietnam” is written to analyze the strengths, weaknesses, opportunities and


vi


challenges of the commercial banks in Vietnam. Besides, analyze and evaluate the
real situation of M&A in banking in the near future. Thereby, we can see the
problems and weak points and find out the cause of obstruction. Then we find out
measures to solve the problems. Based on the development of the Vietnamese
economy and the development of the commercial banking system in the period of
2011 - 2015. Since then we find out solutions, petition to improve operational
efficiency of the M&A in banking in the near future. And the author also raises the
macro-management policies in order to see the role of government in shaping the
commercial banks to improve operational efficiency and competitiveness through
this activity.
Besides the Introduction, Conclusion and List of references, the subject is
divided into 3 chapters. Chapter I: The rationale for merger and buying back
banks. Chapter 2: Status of merger and buying back commercial banks in Vietnam.
Chapter 3: Solution to promote merger and buying back commercial banks in
Vietnam.


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
TÓM TẮT

............................................................................................................iii

ABSTRACT .............................................................................................................v
MỤC LỤC ...........................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................xi

DANH MỤC CÁC BIỂU.......................................................................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
NGÂN HÀNG....................................................................................5
1.1.

Giới thiệu chung về M&A............................................................................5
1.1.1.

Khái niệm............................................................................................5

1.1.2.

Các hình thức sáp nhập và mua lại...................................................6

1.1.2.1. M&A theo chiều ngang (horizontal mergers)..............................7
1.1.2.2. M&A theo chiều dọc (vertical mergers)......................................7
1.1.2.3. M&A mở rộng thị trường............................................................7
1.1.2.4. M&A mở rộng sản phẩm.............................................................7
1.1.2.5. M&A hình thành tập đoàn (conglomerate)..................................7
1.1.3.

Các phương thức thực hiện M&A.....................................................8

1.1.3.1. Chào thầu (Tender offer).............................................................8
1.1.3.2. Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights)......................................8
1.1.3.3. Thương lượng tự nguyện.............................................................8
1.1.3.4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán..........................9
1.1.3.5. Mua lại tài sản.............................................................................9
1.1.4.


Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động M&A ngân hàng................10

1.1.4.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................10


viii

1.1.4.2. Nhân tố khách quan...................................................................10
1.1.5.

Tác động của hoạt động M&A ngân hàng.......................................12

1.1.5.1. Tác động tích cực......................................................................12
1.1.5.2. Tác động tiêu cực......................................................................14
1.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng
trên thế giới.................................................................................................16
1.2.1.

Xu hướng M&A trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới................16

1.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động hợp nhất NH của
Malaysia............................................................................................18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A CỦA CÁC NHTMVN...22
2.1.


Một số đặc điểm hoạt động của các NHTMVN..........................................22

2.2.

Phân tích SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) các
NHTM tại Việt Nam...................................................................................25

2.3.

2.2.1.

Điểm mạnh (Strengths)....................................................................25

2.2.2.

Điểm yếu (Weaknesses).....................................................................28

2.2.3.

Cơ hội (Opportunities)......................................................................29

2.2.4.

Thách thức (Threats)........................................................................31

Thực trạng hoạt động M&A các NHTM tại Việt Nam................................33
2.3.1.

Giai đoạn trước năm 2005................................................................33


2.3.2.

Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay................................................34

2.3.2.1. Hoạt động mua cổ phần giữa nhà đâu tư nước ngoài và
NHTMCP VN............................................................................34
2.3.2.2. Hoạt động mua cổ phần giữa các NHTM tại Việt Nam.............39
2.3.2.3. Hoạt động sáp nhập giữa các NHTMCPVN..............................41
2.4.

Phân tích đánh giá hoạt động M&A trong ngành ngân hàng tại Việt Nam. 52
2.4.1.

Diễn biến của hoạt động M&A trong thời gian qua........................52

2.4.2.

Hoạt động M&A của NHTM Nhà nước với NHTMCP..................52

2.4.3.

Những nhân tố thúc đẩy hoạt động M&A trong ngành ngân hàng
tại VN................................................................................................53


ix

2.4.4.


Những kết quả đạt được...................................................................57

2.4.5.

Những mặt hạn chế và nguyên nhân...............................................58

2.4.5.1. Những mặt hạn chế....................................................................58
2.4.5.2. Nguyên nhân.............................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA
LẠI CÁC NHTMVN.......................................................................65
3.1.

Mục tiêu và định hướng phát triển ngành ngân hàng..................................65
3.1.1.

Mục tiêu cơ cấu lại hệ thống các TCTD..........................................66

3.1.2.

Quan điểm cơ cấu lại hệ thống các TCTD......................................67

3.2.

Nhóm giải pháp vi mô đối với NHTM để thúc đẩy hoạt động M&A.........68

3.3.

Nhóm giải pháp vĩ mô mang tính chất kiến nghị........................................76
3.3.1.


Đối với Quốc hội và Chính phủ.......................................................76

3.3.2.

Đối với ngân hàng Nhà nước...........................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................85


x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

M&A

Mergers and Acquisitions (Sáp nhập & mua lại)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNNg


Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCPVN

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng


UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

HĐQT

Hội đồng quản trị

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ROA

Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

ROE

Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm sáp nhập và mua lại..................................................6
Bảng 1.2: Một số thương vụ M&A ngân hàng lớn trên thế giới (2000-2009).........16
Bảng 2.1: Quy mô vốn của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực...........21
Bảng 2.2: Các thương vụ M&A trong giai đoạn 1997-2004...................................33
Bảng 2.3: Một số thương vụ mua cổ phần giữa nhà ĐTNN và NHTMCPVN........35
Bảng 2.4: Một số thương vụ mua bán cổ phần giữa các ngân hàng Việt Nam trong

thời gian qua............................................................................................................39
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng trước hợp nhất................41
Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính SHB, HBB và SHB sau khi sáp nhập.....................45


xii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn năm 2001-2013.................................22
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cổ đông sở hữu của SHB sau khi sáp nhập................................46


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mai Thế giới
WTO. Điều này đưa đến cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ hội cũng như thách
thức. Việt Nam sẽ dần mở cửa thị trường tài chính theo lộ trình đã cam kết. Các
NHTMVN sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động của mình ngoài lãnh thổ Việt
Nam, cũng như các ngân hàng nước ngoài sẽ được hoạt động tại Việt Nam. Như
vậy sẽ diễn ra cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTMVN với nhau, giữa
NHTMVN và các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, cùng bề dày
kinh nghiệm hoạt động và kinh nghiệm quản lý.
Trong thời gian qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ
đến Việt Nam như: Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, thị trường bất động sản
đóng băng, lạm phát tăng cao. Trong nổ lực kiềm chế lạm phát, NHNN đã thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt, đẩy lãi suất tăng cao. Phải vay thị trường liên ngân hàng
và huy động vốn trong dân cư với lãi suất cao đã đẫn đến nhiều NHTM nhỏ gặp rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng khan vốn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng

thanh khoản của ngân hàng
Nhằm tăng năng lực cạnh tranh cũng như làm lành mạnh hóa hoạt động của
hệ thống NHTM, NHNN đã đưa ra một số giải pháp thảo gỡ khó khăn đó. Như:
Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của chính phủ, quy định cuối năm
2010 vốn pháp định của các NHTMCP phải đạt mức tối thiểu là 3.000 tỷ đồng, tiếp
theo NHNN còn dự thảo đến năm 2015 là 10.000 tỷ đồng; Quyết định 254/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/03/2012 về việc phê duyệt đề án “cơ cấu lại hệ
thống TCTD giai đoạn 2011-2015” theo đó khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại các TCTD theo nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo quyền lợi của người gửi
tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp
luật.
Trong thời gian qua, cũng đã có một số NHTM sáp nhập với nhau để tăng


2

năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định của NHNN trong
thời gian tới như: NHTMCP Liên Việt – Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện thành
NHTMCP Bưu điện Liên Việt, NHTMCP Sài Gòn – NHTMCP Việt Nam Tín
Nghĩa – NHTMCP Đệ Nhất thành NHTMCP Sài Gòn. Như vậy, chủ trương, đường
lối về sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD đã được nêu rõ ràng, cơ chế chính
sách đầy đủ
Dự báo sẽ có nhiều thương vụ M&A ngân hàng trong thời gian tới. Việc
M&A là một xu thế tất yếu bởi đây là giải pháp "vàng" đối với các ngân hàng yếu
kém trong bối cảnh nền kinh tế mới trải qua khủng hoảng. Hơn nữa, nước ta đã hội
nhập với quốc tế, muốn cạnh tranh và có thể tồn tại được thì các ngân hàng phải
mạnh. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, học viên chọn đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các ngân hàng thương mại Việt Nam”
làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2.


Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Lý luận về hoạt động M&A ngân hàng
Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng
như những thách thức của các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, phân tích đánh giá

thực trạng hoạt động M&A ngân hàng để thấy những nhân tố nào đã thúc đẩy,
những kết quả đạt được cũng như tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận và thực trạng, căn cứ vào định hướng phát
triển kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển hệ thống NHTM giai đoạn
2011 – 2015, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động M&A
trong lĩnh vực ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại
Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu thực trạng hoạt động M&A các
NHTM Việt Nam, qua đó chỉ rõ bản chất, đặc điểm, cũng như những khó khăn,


3

thuận lợi để từ đó đưa ra những kiến nghị, các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
M&A các ngân hàng trong thời gian tới. Và luận văn cũng nêu lên các chính sách
quản lý vĩ mô để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM
thúc đẩy hoạt động và năng lực cạnh tranh thông qua hoạt động này.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích, so sánh, tổng

hợp, dự báo, kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân
hàng… để làm rõ vấn đề nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: các thông tin và dữ liệu từ các báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước, các NHTM, báo chí, các trang web, các tạp chí
nghiên cứu.
5.

Tổng quan nghiên cứu:

Những điểm mới của luận văn:
Luận văn đã hệ thống làm sáng tỏ những lý luận về M&A ngân hàng như các
khái niệm, phương thức thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng cũng như những tác động
tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động M&A ngân hàng.
Luận văn khái quát được một số đặc điểm hoạt động của các NHTMVN,
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức của các
NHTMVN. Ngoài ra, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động M&A ngân hàng
trong thời gian qua để thấy những vấn đề được, chưa được, cũng như tìm những mặt
hạn chế và nguyên nhân. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất những giải
pháp.
Trên cơ sở đó, và căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế Việt Nam và định
hướng phát triển hệ thống NHTM giai đoạn 2011 – 2015. Luận văn đề xuất 7 nhóm
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động M&A ngân hàng trong thời gian tới đó
là: (1) Cũng cố lại toàn diện hoạt động và có chiến lược phát triển rõ ràng; (2) Xác
định, lựa chọn đối tác thực hiện M&A phù hợp và xây dựng quy trình cụ thể; (3)
Thuê tổ chức đánh giá độc lập để xác định giá trị giao dịch; (4) Cần có lộ trình xử lý
nợ xấu cụ thể; (5) Cần minh bạch hóa thông tin; (6) Cần có sự phối kết hợp với các
công ty tư vấn, công ty luật; (7) Cần có sự chuẩn bị tốt cho hậu M&A. Đồng thời,
đưa ra một số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện để thực thi các giải
pháp.



4

6.
Nội dung
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động sáp nhập và mua lại của các NHTM
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp nhập và mua lại các NHTM
Việt Nam


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA
LẠI NGÂN HÀNG
1.1. Giới thiệu chung về M&A
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tài liệu đưa ra khái niệm về hiện tượng
sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ chức. Tuy nhiên, nội dung các khái niệm đó
khá thống nhất. Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia thì:
Sáp nhập (Mergers) là sự kết hợp của hai hoặc nhiều công ty để tạo ra một
công ty duy nhất có quy mô lớn hơn. Kết quả của sự sáp nhập là một công ty sống
sót (giữ được cái tên và đặc thù), công ty còn lại ngưng tồn tại như một tổ chức
riêng biệt. Trường hợp cả hai công ty sáp nhập ngưng hoạt động và một công ty
mới ra đời từ thương vụ sáp nhập còn được gọi là hợp nhất (Consolidation).
Mua lại (Acquisitions) là hành động trở thành chủ sở hữu của một tài sản
nhất định. Công ty mua lại gọi là công ty đi mua (acquirer), công ty được mua lại
gọi là công ty mục tiêu (target). Trong trường hợp mua lại công ty, công ty mục

tiêu trở thành một tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty mua lại.
Theo khái niệm về M&A ngân hàng được quy định trong Thông tư số
04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 Quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại
TCTD, cụ thể như sau:
- Sáp nhập TCTD: là hình thức một hoặc một số TCTD (gọi là TCTD bị sáp
nhập) sáp nhập vào một TCTD khác (gọi là TCTD nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của TCTD bị sáp nhập.
- Hợp nhất TCTD: là hình thức hai hoặc một số TCTD (gọi là TCTD bị hợp
nhất) hợp nhất thành một TCTD mới (gọi là TCTD hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD hợp nhất, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các TCTD bị hợp nhất.
- Mua lại TCTD: là hình thức một TCTD (gọi là TCTD mua lại) mua toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của TCTD khác (gọi là TCTD bị
mua lại). Sau khi mua lại, TCTD bị mua lại trở thành đơn vị trực thuộc của TCTD
mua lại.
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm sáp nhập và mua lại


6

Sáp nhập (Mergers)
Không dùng tiền mặt, thường được
thực hiện bằng cách chia sẽ cổ phiếu

Mua lại (Acquisitions)
Giao dịch mua lại thường được thanh
toán bằng tiền mặt hoặc bằng ngân

phiếu

Định giá: bằng cách xác định cổ phiếu Định giá: không quy giá trị của công
công ty bị sáp nhập bằng bao nhiêu cổ ty bị mua lại thành cổ phiếu mà xác
phiếu công ty nhận sáp nhập
định giá trị của nó bằng tiền mặt
Hội đồng quản trị của công ty bị sáp Hội đồng quản trị của công ty bị mua
nhập sau khi sáp nhập không có vai trò lại không có vai trò và quyền hạn gì
vị trí bằng công ty nhận sáp nhập
trong việc tái tổ chức công ty mới
Sau sáp nhập, công ty bị sáp nhập Sau mua lại, công ty bị mua lại có thể
thường mất đi

vẫn tồn tại

Nguồn: nghiên cứu của tác giả
Trên đây là những điểm khác biệt giữa sáp nhập và mua lại. Tuy nhiên việc
phân biệt chúng đôi khi còn phụ thuộc vào mục tiêu truyền thông của các bên liên
quan. Chẳng hạn, một công ty mua lại một công ty khác, giành quyền kiểm soát
toàn bộ và xóa sổ công ty bị thâu tóm nhưng vẫn có thể thông tin ra bên ngoài là sự
sáp nhập. Một thương vụ M&A được coi là mua lại hay sáp nhập tùy thuộc vào thái
độ của các bên tham gia: khi ban Giám đốc điều hành của cả hai phía sáp nhập và
đi sáp nhập có thái độ hợp tác, lạc quan đối với thương vụ đó thì là sáp nhập,
ngược lại khi bên bị sáp nhập không hợp tác thì coi là vụ mua lại.
1.1.2. Các hình thức sáp nhập và mua lại
Dựa vào mối liên kết giữa các bên liên quan, hoạt động M&A có thể phân
loại thành 5 nhóm.
1.1.2.1. M&A theo chiều ngang (horizontal mergers)
Hoạt động M&A theo chiều ngang là sự kết hợp giữa hai doanh nghiệp kinh
doanh và cùng cạnh tranh trực tiếp, có chung thị trường để phát triển và chia sẻ
dòng sản phẩm. Kết quả từ việc sáp nhập theo hình thức này là cơ hội cho các bên
tham gia sáp nhập mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương

hiệu, giảm chi phí cố định, nâng cao hiệu quả quản lý trong quá trình phân phối,…
Rõ ràng, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau (dù bản


7

chất là sáp nhập hay thâu tóm) thì không những giảm bớt cho mình một đối thủ mà
còn tạo nên một sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại.
1.1.2.2. M&A theo chiều dọc (vertical mergers)
Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng như các ngân hàng
sáp nhập với những doanh nghiệp trong cùng một chuỗi cung ứng sản phẩm hay
dịch vu nào đó. Thường là ngân hàng với doanh nghiệp là khách hàng của ngân
hàng đó. Ví dụ: ngân hàng thâu tóm một công ty chứng khoán là khách hàng của
mình để triển khai hoạt động chính thư tín dụng, tiền gửi sang lĩnh vực chứng
khoán. Bằng cách sáp nhập dọc như vậy các ngân hàng có thể đạt được những lợi
ích như: kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng các các khách hàng, giảm các chi
phí trung gian phát sinh trong quá trình đưa dịch vụ đến với khách hàng
1.1.2.3. M&A mở rộng thị trường
Diễn ra đối với các ngân hàng có cùng sản phẩm dịch vụ nhưng hoạt động ở
các thị trường, các khu vực khác nhau. Phương thức sáp nhập này có tác động mở
rộng thị trường, tăng thị phần cho các ngân hàng sáp nhập. Ví dụ: một ngân hàng có
thị trường chính ở Tp.HCM sáp nhập với một ngân hàng có thị trường chính ở
Hà Nội.
1.1.2.4. M&A mở rộng sản phẩm
Diển ra đối với các ngân hàng bán những sản phẩm dịch vụ khác nhau,
nhưng có liên quan với nhau trong cùng một thị trường.
1.1.2.5. M&A hình thành tập đoàn (conglomerate)
Diển ra khi một ngân hàng sáp nhập với doanh nghiệp không cùng lĩnh vực
kinh doanh của mình để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh đa ngành, đa nghề.
Phương thức sáp nhập này thường tăng quy mô của ngân hàng sáp nhập thông qua

đó tăng ảnh hưởng của nó với thị trường, đa dạng ngành nghề kinh doanh để phân
tán những rủi ro có thể xảy ra. Thông thường các tập đoàn ngân hàng lớn trên thế
giới đều nắm giữ cùng lúc nhiều mảng kinh doanh như: dịch vụ ngân hàng, cầm đồ
thế chấp, chứng khoán, bất động sản.
1.1.3. Các phương thức thực hiện M&A
1.1.3.1. Chào thầu (Tender offer)
Khi một doanh nghiệp, ngân hàng hay một nhóm nhà đầu tư có ý định mua
lại một NH mục tiêu, họ sẽ chính thức đưa ra giá để mua cổ phiếu của đối tượng đó.
Mức giá đưa ra phải cao hơn giá thị trường tại cùng thời điểm, thậm chí là cao hơn


8

rất nhiều để tạo sự quan tâm của cổ đông ngân hàng mục tiêu. Hình thức chào thầu
thường được áp dụng trong các thương vụ thôn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh
tranh.
1.1.3.2.

Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights)

Cũng thường được sử dụng trong các vụ “thôn tính mang tính thù địch”. Khi
rơi vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ kéo dài, ngân hàng cạnh tranh có
thể lợi dụng một bộ phận không nhỏ cổ đông bất mãn muốn thay đổi ban quản trị và
hệ thống điều hành ngân hàng. Do vậy, các đối thủ cạnh tranh có thể lợi dụng tình
hình để lôi kéo bộ phận cổ đông này.
Bước đầu tiên là thông qua thị trường họ sẽ tiến hành mua một số lượng lớn
cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) trên thị trường để trở thành cổ
đông của ngân hàng mục tiêu. Sau khi đã nhận được sự ủng hộ, họ và các cổ đông
bất mãn sẽ triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để
loại ban quản trị cũ và bầu đại diện của ngân hàng thôn tính vào Hội đồng quản trị

mới.
1.1.3.3. Thương lượng tự nguyện
Đây là hình thức thương lượng tự nguyện với ban quản trị, điều hành ngân
hàng mục tiêu và cũng là hình thức phổ biến trong các vụ sáp nhập “thân thiện”
(friendly mergers). Nếu cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung của một vụ
sáp nhập và có những điểm tương đồng giữa hai ngân hàng (về văn hóa tổ chức, sản
phẩm, thị phần…), người điều hành sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai bên ngồi lại
và cùng thảo luận cho một hợp đồng sáp nhập. Hình thức này phù hợp với các ngân
hàng nhỏ, thua lỗ hoặc không có năng lưc cạnh tranh tìm cách rút lui bằng cách bán
lại, hoặc tự tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị được sáp nhập, mong muốn
lật ngược tình thế của ngân hàng mình trên thị trường. Trong cuộc thương lượng đó
các bên có thể thỏa thuận để thanh toán bằng tiền hoặc chuyển nhượng cổ phiếu
hoặc cả hai hay dùng cách hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để chuyển đổi cổ phiếu
của bên bị sáp nhập vào bên đi sáp nhập.
1.1.3.4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán


9

Là hình thức ngân hàng có ý định thâu tóm sẽ giải ngân để thu gom cổ phiếu
của ngân hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua
lại của các cổ đông chiến lược hiện hữu.
Việc này phải được thực hiện với một kế hoạch cẩn thận và bảo mật, nếu lộ
thông tin sẽ đẩy giá cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu lên cao và khi đó chi phí phải
trả trở nên đắt đỏ hơn. Cách làm này cũng thường vấp phải việc buộc báo cáo cho
UBCKNN khi tỷ lệ sở hữu đạt đến tỷ lệ nào đó. Do đó, để thực hiện việc thu gom cổ
phiếu, ngân hàng mua lại sẽ cần nhiều đồng minh cùng mua vào trong thời gian
trước khi đạt ngưỡng sở hữu phải báo cáo cho UBCKNN. Còn nếu kế hoạch trót lọt,
bên mua lại có thể thâu tóm ngân hàng mục tiêu với chi phí rẻ hơn nhiều so với hình
thức chào thầu rất nhiều.

1.1.3.5.

Mua lại tài sản

Ngân hàng mua lại sẽ thẩm định giá tài sản cần mua qua một tổ chức định
giá độc lập. Dựa trên giá của tài sản đó, họ sẽ đưa ra một giá chào thầu với ngân
hàng và doanh nghiệp sở hữu tài sản. Cũng như phương thức chào thầu trên, giá
mua đưa ra phải cao hơn giá trị mà tổ chức thẩm định độc lập đã đưa ra để thu hút
sự quan tâm của bên sở hữu tài sản đó. Phương thức này sẽ khó khăn nếu tài sản
muốn mua lại là tài sản vô hình như: thương hiệu, thị phần, bạn hàng, danh tiếng,
nhân sự, văn hóa tổ chức vì rất khó được định giá và được các bên thống nhất…
Ngược lại, nếu tài sản là hữu hình như: nhà xưỡng, máy móc, thiết bị… thì phương
pháp này xem ra khá thuận tiện. Do dó, phương thức này thích hợp cho các giao
dịch mua lại những ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ, mà thực chất là nhắm đến các cơ
sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền công nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý,
chi nhánh đang thuộc sở hữu của đơn vị đó.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động M&A ngân hàng.
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan
Thị trường tài chính tiền tệ là một môi trường kinh doanh có thể tạo ra nhiều
lợi nhuận song cũng mang tích cạnh tranh cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong bối
cảnh bùng nổ hoạt động của các nhân hàng, nội lực thực sự của nhiều ngân hàng


10

nhỏ suy kiệt đến mức báo động và vào thời điểm hiện tại thị trường tài chính tiền tệ
còn nhiều thử thách mà tự thân các ngân hàng khó vượt qua nổi. Do đó các ngân
hàng tự tìm đến giải pháp M&A là một tất yếu khách quan giúp các ngân hàng nhỏ
đứng vững trước dòng nước chảy siết. Hơn nữa khi ngân hàng có ý muốn mở rộng
hoạt động kinh doanh thì M&A chính là giải pháp hàng đầu bởi nó hiệu quả cao, tiết

kiệm được thời gian, chi phí trong khi tận dụng được lợi thế cạnh tranh của các bên.
1.1.4.2.

Nhân tố khách quan

Áp dụng mô hình PEST đánh giá những tác động của môi trường vĩ mô đến
hoạt động M&A:
 Thể chế - Luật pháp (Political)
Đối với mọi hoạt động kinh doanh nói chung và đối Hoạt động ngân hàng
nói riêng đều nhạy cảm với tình hình chính trị của mỗi quốc gia. Các yếu tố về thể
chế, pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động trong lĩnh vực tài chính trong đó
có hoạt động M&A. Một nền chính trị ổn định, không sảy ra các yếu tố gây xung
đột sẽ tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Các chính sách, qui định, đạo luật liên
quan đến hoạt động M&A như luật ngân hàng, luật doanh nghiệp, luật đầu tư hay
luật cạnh tranh…. nếu được xem xét xây dựng một cách có khoa học, đầy đủ, rành
mạch sẽ tạo một khung pháp lý vững chắc thúc đẩy hoạt động thâu tóm sáp nhập
phát triển.
 Kinh tế (Economics)
Không chỉ riêng ngành ngân hàng –tài chính mà tất cả các ngành, lĩnh vực
kinh doanh đều dựa trên các yếu tố kinh tế để đưa ra quyết định đầu tư. Là một lĩnh
vực nhạy cảm với tình hình sức khoẻ của nền kinh tế. Nên khi có bất cứ tác động
tích cực hay tiêu cực của kinh tế vĩ mô cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến ngành tài chínhngân hàng nói chung và hoạt động M&A ngân hàng nói riêng. Bất kì nền kinh tế
nào cũng có chu kì. Trong mỗi giai đoạn nhất định các nhà đầu tư sẽ có những quyết
định về hoạt động thâu tóm sáp nhập ngân hàng phù hợp riêng cho mình. Trong
khủng hoảng, các thương vụ dường như trầm lắng hơn nhưng khi nền kinh tế phục


11

hồi là lúc “thiên thời địa lợi” cho hoạt động M&A trỗi dậy hoạt động mạnh mẽ hơn

bao giờ hết. Các yếu tố tác động đến nền kinh tế như mức lãi suất, lạm phát, tỷ giá
hay các chính sách phát kinh tế của chính phủ:Luật tiền lương cơ bản, chiến lược
phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi…hoặc các chỉ số như tốc độ tăng trưởng,
mức độ gia tăng GDP, tỷ suất GDP/vốn đầu tư…. Mặc dù không tác động trực tiếp
đến hoạt động M&A song lại là những yếu tố quan trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh ổn định thúc đẩy hoạt động thâu
tóm sáp nhập ngân hàng phát triển.
 Văn hóa - Xã Hội (Sociocultrural)
Mỗi quốc gia vùng lãnh thổ có những giá trị văn hoá và các yếu tố xã hội đặc
trưng và những yếu tố này là đặc điểm của khách hàng ở khu vực đó. Những giá trị
văn hoá là những giá trị làm nên một xã hội có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và
phát triển chính vì thế các yếu tố văn hoá thường được bảo vệ. Tuy nhiên chúng ta
không thể phủ nhận cùng với quá trình toàn cầu hoá sâu và rộng là những giao thoa
văn hoá của các nền văn hoá khác nhau trên thế giới. Sự giao thoa này sẽ làm thay
đổi cách sống, tâm lý tiêu dùng và tạo ra tham vọng phát triển cho tất cả các ngành.
Trong hoạt động M&A trong ngân hàng khi nắm rõ yếu tố văn hoá xã hội của mỗi
quốc gia sẽ giúp đỡ rất nhiều cho ngân hàng thâu tóm trước, trong và sau khi
thương vụ hoàn thành. Trước khi thực hiện, các ngân hàng sẽ phải phân tích tìm
hiểu kĩ lưỡng thói quen sử dụng dịch vụ tài chính, khả năng tiếp nhận các dịch vụ
mới hay niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng mục tiêu từ đó đưa ra quyết
định có nên thực hiên thương vụ hay không? Trong quá trình thực hiên giao dịch
đàm phán với ban lãnh đạo ngân hàng mục tiêu, nắm rõ yếu tố văn hoá, tránh mọi
hiểu nhầm trong giao tiếp, ứng xử là một bước tiến dài để đi đến một thương vụ
đàm phán thành công. Khi thương cụ M&A đã hoàn thành thì văn hoá lại có vai trò
quan trọng quyết định tương lai của ngân hàng mới đó chính là văn hoá doanh
nghiệp. Một sự hiểu biết sâu sắc về văn hoá xã hội bản địa sẽ giúp Ban lãnh đạo
ngân hàng mới đưa ra chiến lược hoà hợp hai nền văn hoá doanh nghiệp nhằm tạo
một khối đoàn kết vững mạnh đảm bảo cho ngân hàng mới tồn tại và phát triển.



12

 Công nghệ (Technological)
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, vấn đề
công nghệ hiên đại trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, công ty sản
xuất kinh doanh nói chung và nói riêng với các ngân hàng. Sự phát triển của khoa
học công nghệ đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin trong những năm gần
đây đã giúp ngành ngân hàng đổi mới được cơ cấu quản lý tổ chức, phát triển được
các dòng sản phẩm dịch vụ tiện ích như ATM, thanh toán trực tuyến, Mobile
banking, Internet banking…. đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
đảm bảo an toàn tối đa cho người gửi tiền. Dự đoán trong những năm tới làn sóng
công nghệ vẫn còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa điều này rất có lợi cho hoạt động
sáp nhập thâu tóm ngân hàng bởi lẽ sau khi sáp nhập, ngân hàng mới sẽ phải đương
đầu với nhiều khó khăn do dữ liệu hai hệ thống không ăn khớp gây nên tình trạng
mất mát, sai lệch dữ liệu. Ngoài ra khi mạng lưới kinh doanh mở rộng thì việc quản
lý cũng khó khăn hơn nhiều đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn từ phía ngân hàng để nâng
cấp, đổi mới hệ thống.
1.1.5. Tác động của hoạt động M&A ngân hàng
1.1.5.1. Tác động tích cực
 Đối với ngân hàng:
Nâng cao hiệu quả của các ngân hàng: Thông qua hoạt động thâu tóm và sáp
nhập, các ngân hàng có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô khi nhân đôi
thị phần, từ đó sẽ tạo được khả năng cung ứng vốn cho các dự án lớn. Ngoài ra, khi
gia tăng thị phần, chi nhánh thì việc đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ ngày càng tốt
hơn. Việc sáp nhập cũng sẽ giảm được chi phí thuê văn phòng, chi nhánh, chi phí
nhân viên, chi phí hoạt động của chi nhánh đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh
doanh. Đồng thời hai hay nhiều ngân hàng sáp nhập với nhau sẽ đa dạng hóa sản
phẩm cung cấp cho khách hàng làm gia tăng tiện ích của các sản phẩm dịch vụ, từ
đó thu hút nhiều khách hàng hơn dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày
càng tăng trưởng.

Hợp lực thay cạnh tranh: Khi sáp nhập, số lượng ngân hàng sẽ giảm đi, điều
đó cũng có nghĩa là sức nóng cạnh trang giữa các ngân hàng sẽ hạ nhiệt, các ngân


13

hàng nhỏ, yếu sẽ bị các ngân hàng lớn thâu tóm, từ đó hình thành nên những ngân
hàng lớn mạnh và quy mô hơn trước để đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài.
Cải thiện công nghệ, nâng cao trình độ quản lý để tăng cường cạnh tranh:
Thông qua việc thâu tóm và sáp nhập, ngân hàng mới có thể tận dụng công nghệ và
kỹ thuật của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cung là
một trong những điều kiện thuận lợi để trang bị những công nghệ hiện đại phục vụ
cho việc kinh doanh của mình.
Tái cấu trúc hệ thông ngân hàng: Cụ thể thông qua hoạt động thâu tóm và
sáp nhập, các ngân hàng nhỏ, yếu hoạt động kém hiệu quả sẽ bị thâu tóm hoặc sáp
nhập khiến cho hệ thống ngân hàng sẽ minh bạch, lành mạnh, đảm bảo an toàn cho
nền kinh tế.
 Đối với nền kinh tế:
Là phương thức thu hút đầu tư trược tiếp và gián tiếp hiệu quả, thúc đẩy thị
trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu ngân hàng phát triển.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu phát triển của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động khi ngân hàng mục tiêu trên bờ
vực phá sản và giữ vững hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
 Đối với ngân hàng:
Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng: Các quyền lợi và ý kiến của
các cổ đông thiểu số có thể bị bỏ qua vì số phiếu của họ không đủ để biểu quyết,
nghị quyết đại hội cổ đông. Nếu các cổ đông thiểu số không bằng lòng với phương
án sáp nhập thì họ có thể bán cổ phiếu của mình đi. Nhưng làm như vậy họ sẽ bị

thiệt do họ bán cổ phiếu ngân hàng khi thương vụ đã hoàn tất, cho giá của cổ phiếu
lúc này không còn cao như thời điểm mới có thông tin của vụ thâu tóm, sáp nhập.
Nếu họ tiếp tục giữ cổ phiếu thì tỷ lệ biểu quyết của họ trên tổng số cổ phiếu có
quyền biểu quyết sẽ nhỏ hơn trước. Khi đó tỷ lệ quyền lợi của cổ đông trên tổng số
giảm xuống. Họ ít có cơ hội hơn trong việc thể hiện ý kiến của mình trong cuộc họp


×