Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi Cục thuế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ NGỌC THỨC

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ NGỌC THỨC

QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN


THÁI NGUYÊN – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Người cam đoan

Lê Ngọc Thức

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Nhuận Kiên,

người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các Bộ phận Phòng
ban tại Chi cục Thuế Bắc Kạn, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả Luận văn

Lê Ngọc Thức

năm 2018


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ......................................................................................................... 5
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................... 5
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT ....................................................... 7
1.1.3. Vai trò và nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng ............................ 20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số địa phương trong nước .................................................. 34


iv

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cho Chi cục Thuế Thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN ................................. 45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Bắc Kạn ........................................................................................................... 48
3.2. Khái quát về Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn ..................................... 50
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn ................ 50
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục................................................................... 52
3.2.3. Trình độ cán bộ ..................................................................................... 54
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 20152017 ................................................................................................................. 57
3.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn ................... 57
3.3.2. Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn............................................ 59
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................... 78


v

3.5. Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn................................ 82
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 84
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ

GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI CỤC THUÊ THÀNH PHỐ BẮC KẠN ...................................... 88
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
Thành phố Bắc Kạn ......................................................................................... 88
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 88
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 89
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 90
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn ................................................ 92
4.2.1. Về quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế .................................. 92
4.2.2. Đối với công tác quản lý nợ thuế .......................................................... 93
4.2.3. Đối với công tác quản lý thủ tục hoàn thuế .......................................... 95
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra thuế ....................................................... 96
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế............................................................................................ 99
4.2.6. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ .. 102
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 103
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính................................... 103
4.3.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Bắc Kạn ................................................. 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 109


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT


NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

CBCC

: Cán bộ công chức

GTGT

: Giá trị gia tăng

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HS

: Hồ sơ


KBNN

: Kho bạc nhà nước

KDCT

: Kinh doanh cá thể

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

QLT

: Quản lý thuế

SXKD

: Sản xuất Kinh doanh

TP

: Thành phố

UBND


: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã Hội Chủ Nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam ............ 5
Bảng 3.1: Cơ cấu các lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố
Bắc Kạn tính đến 31/12/2017 ......................................................... 48
Bảng 3.2: Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn
năm 2017 ......................................................................................... 54
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc
Kạn .................................................................................................. 55
Bảng 3.4: Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 57
tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn ............................................................. 57
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn ....................................... 58
Bảng 3.6: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp mã số thuế mới tại thành phố
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 60
Bảng 3.7: Kết quả điều tra về phương thức nộp tờ kê khai thuế GTGT......... 61
Bảng 3.8: Kết quả quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ
và vừa giai đoạn 2015-2017............................................................ 63
Bảng 3.9: Kết quả điều tra NNT về nguyên nhân kê sai thuế......................... 65
Bảng 3.10: Thực trạng công tác hoàn thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 66

Bảng 3.12: Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ................... 69
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế giai đoạn
2015-2017 ....................................................................................... 72
Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017................................ 73
Bảng 3.15: Kết quả quản lý hóa đơn tính đến hết ngày 31/12/2017............... 76
Bảng 3.16: Công tác tuyên truyền chính sách thuế tại Chi cục thuế TP
Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 77
Hình vẽ
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế Thành phố Bắc Kạn.............. 52


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu hàng hóa, bảo hộ
sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo và là công cụ
bảo vệ nền kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài.
Luật quản lý thuế số 13/QH11 năm 2006 ra đời và có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 và Luật quản lý thuế sửa đổi số 21/2012/QH13 được Quốc Hội
khóa XIII thông qua ngà 20/11/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013
về cơ bản đã đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế.
Thống nhất các quy định về quản lý thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế
chủ động trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế của mình theo
đúng quy định của pháp luật, thực hiện theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo

điều kiện tối đa cho người nộp thuế cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đơn giản
hoá được các thủ tục hành chính thuế. Tuy nhiên vẫn còn có những người
nộp thuế chưa tự giác kê khai, chưa nộp đúng, nộp đủ thuế theo quy định.
Các nội dung về giám sát và bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế được quy định
đầy đủ và nhất quán.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN, Đảng và nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến công tác quản
lý thu thuế đặc biệt là quản lý thu thuế GTGT. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, các chính sách về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đã
không ngừng được tăng cường để phù hợp với điều kiện của đất nước ta
trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nó đã và đang tạo động lực cho sự phát
triển kinh tế hiện nay.


2

Trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế GTGT cũng đã bộc lộ
nhiều hạn chế và tồn tại như: Chính sách về thuế thường xuyên thay đổi;
một số quy định trong Luật thuế và các quy trình nghiệp vụ không phù hợp
với tình hình thực tế; quyền hạn của cơ quan thuế chưa tương xứng với chức
năng, nhiệm vụ; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm còn nhiều hạn
chế, chất lượng cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu… dẫn đến
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế còn khá phổ biến gây ảnh hưởng trực tiếp
đến kế hoạch thu ngân sách của nhà nước.
Trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tuyệt đại bộ phận các doanh nghiệp
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì vậy, quản lý thu thuế GTGT còn nhiều
bất cập như thủ tục hành chính thuế còn rườm rà, còn nhiều doanh nghiệp
chưa tự giác, chưa nộp đúng, nộp đủ hoặc nộp chậm thuế theo quy định của
Nhà nước. Hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động quản lý thu thuế
GTGT đối với các DNNVV trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn. Xuất phát từ

thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý thu thuế
GTGT các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn góp
phần tăng thu ngân sách cho địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý thu thuế GTGT các doanh


3

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn Thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn
2015-2017, số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 8-10/2018.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố

Bắc Kạn, bao gồm quản lý kê khai thuế, quản lý thu nợ thuế, thanh tra, kiểm
tra thuế…
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa lý luận về thuế GTGT; quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế cấp
huyện/thành phố.
- Ý nghĩa thực tiễn: phân tích được thực trạng, phân tích được các yếu
tố ảnh hưởng; rút ra được những thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên
nhân, đề xuất được các giải pháp và kiến nghị phù hợp, có giá trị tham khảo
tốt cho các cơ quan thuế nhằm tăng cường thu thuế GTGT đối với DNNVV
ở Chi cục thuế Thành phố Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương như sau:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về
mặt vốn, lao động và doanh thu. Trong mặt bằng các doanh nghiệp hiện nay
thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một lượng lớn các doanh nghiệp trên
thị trường. Đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia.
Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, DNNVV được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)[6] , Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam

Quy mô
Khu vực

Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động


Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao
động

I.
Nông, 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
trên
lâm nghiệp xuống
trở xuống
người đến tỷ đồng đến 200 người
và thủy sản
200 người 100 tỷ đồng đến
300
người


6

Quy mô
Khu vực


Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao
động

II.
Công 10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 Từ
trên
nghiệp và xuống
trở xuống
người đến tỷ đồng đến 200 người
xây dựng
200 người 100 tỷ đồng đến
300
người

III.
10 người trở 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 Từ trên 50
Thương
xuống
trở xuống
người đến tỷ đồng đến người đến
mại

50 người
50 tỷ đồng
100 người
dịch vụ

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
1.1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài những đặc trưng vốn của của một doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế, DNNVV còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất
hoạt động[6] như sau:
Thứ nhất, DNNVV có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm
lực tài chính nhỏ.
Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.
Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và
năng lực cạnh tranh hạn chế.
Thứ tư, hoạt động của DNNVV phụ thuộc vào biến động của môi
trường kinh doanh.
Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng
lực quản trị chưa cao.
1.1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa

có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số
vai trò tương đồng như sau:


7

- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%) [7]. Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy
mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được
dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những hạn chế là
quy mô nhỏ hẹp, nguồn vốn ít, công nghệ và quản lý hạn chế, nên khi thị
trường gặp khó khăn các doanh nghiệp này thường gặp nhiều rủi do hơn các
doanh nghiệp lớn.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2.1. Lý luận chung về thuế

a. Khái niệm thuế
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có các định nghĩa về thuế khác nhau:


8

Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính công” đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của
nhà nước.
Theo từ điển tiếng Việt (1998), “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức qui định"[17].
Theo Nguyễn Thị Liên (2009): “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ
các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”[10].
Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm trên đều thống nhất: thuế là khoản nộp
bắt buộc vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng
có những khoản chi ngân sách hàng năm. Để tài trợ cho những khoản công
chi đó, có 5 nguồn tài trợ chính sau:
- Thuế,
- Phát hành tiền tệ,
- Phát hành công trái,
- Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nước ngoài,
- Nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài.
Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia

sẻ và công bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp đồng
thời nói lên sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
b. Vai trò của thuế
Theo Nguyễn Thị Liên (2012), thuế có các vai trò cơ bản sau[10]:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.


9

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu
từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát
từ phạm vi hoạt động và đòi hỏi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng, mà nguồn thu chủ yếu của thuế là từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả
năng động viên của thuế phụ thuộc vào sự phát triển, trình độ, hiệu quả sản
xuất và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và
người dân, vì vậy chính sách động viên thuế phải khuyến khích doanh nghiệp
phát triển bền vững ngày càng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân
và tổ chức nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đời sống xã hội.
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần
cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng
kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,
mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển
của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất
cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này
có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế xã hội. Do vậy, cần

phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân
hoá này, làm lành mạnh xã hội.
- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện
rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát
triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp


10

hoặc không đánh thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá
đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu
thấp đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và
đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy móc thiết bị trong nước đã sản
xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
1.1.2.2. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế
giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là
TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt
là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được
áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc
khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia
Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các
quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay
đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-011999. Theo Luật thuế giá trị gia tăng (2008) thì thuế giá trị gia tăng là một

loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp
vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ[3].
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế
gía trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.


11

b. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam (2008), Thuế GTGT mang một số
đặc điểm sau[16]:
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ
sở tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu dùng.
Xét dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp
thuế không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ, còn
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính quyền đánh
thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí
tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
cuối cùng.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải
trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế

như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ
không tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của
người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người


12

cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền
đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó
được sản xuất ở đâu (Tổng Cục Thuế, 2015).
c. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT có tác dụng rất lớn trong công cuộc phát triển sản xuất
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế.
- Thuế GTGT không thu trùng lặp cho nên góp phần khuyến khích
chuyên môn hoá để nâng cao năng suất, chất lượng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng
rãi, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu

dùng hàng hoá, dịch vụ) nên có thể tạo ra nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
ngày càng tăng. Ngoài ra, nó còn là loại thuế do người tiêu dùng chịu, không
gây ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất
khẩu, do loại hàng hoá này được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại
toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế
nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng nhập khẩu với mục đích bảo vệ sản xuất
kinh doanh nội địa.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện mua bán hàng hoá dịch vụ có
hoá đơn, chứng từ, nâng cao tính tự giác của đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên việc tổ
chức quản lý thu dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.


13

- Ðối với hàng xuất khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà
còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người
mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong hoạt động bán lẻ người tiêu dùng
với vai trò là đối tượng tiêu dùng cuối cùng, họ không cần hoá đơn vì không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn
của người bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng
thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế GTGT thường có 03 mức thuế suất là 0%, 5% và 10% bảo đảm

tính đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì
về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức
tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều.
- Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán
cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích
hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang
thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các


14

mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN,
đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT đã
phát sinh một số khó khăn, vướng mắc, Nhà nước đã từng bước tháo gỡ
những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta
phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong
khu vực và trên thế giới.
d. Nội dung cơ bản của công tác thuế GTGT
* Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau
đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh
nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối
tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;


15

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể
cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không
cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
* Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu

thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
* Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay
lương là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ: Đối với sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu


16

dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như
xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục
quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp
thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy
định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không
(0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực

hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế
như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc
trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả
từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công
chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu và máy móc, thiết bị.


×