Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 6: Bài ca Côn Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.62 KB, 5 trang )

TUẦN 6- BÀI 6
TIẾT 21- ĐỌC THÊM VB: CÔN SƠN CA
HD ĐT VB: THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG.
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh cảm nhận đuợc hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông qua
một bài thơ chữ Hán thất ngôn tứ tuyệt.
- Cảm nhận được sự hòa giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn qua một đoạn
thơ được dịch theo thể thơ lục bát.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thể loại thơ lục bát, nhận biết một số chi tiết nghệ thuật trong thơ, thấy được
sự tinh tế trong lựa chọn ngôn từ của tg để gợi tả được bức tranh đậm đà tình quê
hương.
3.Thái độ:
- Có tình yêu quê hương sâu sắc, t/c gắn bó với quê hương đất nước hòa nhập với thiên
nhiên tươi đẹp.
B.Chuẩn bị:
- Gv: nghiên cứu, soạn giáo án.
- Hs: đọc, tìm hiểu.
C. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc phần phiên âm và phần dịch thơ của bài Nam quốc sơn hà và
cho biết nội dung, ý nghĩa của bài thơ ?.


3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1: * Giới thiệu bài:
Tiết học này chúng ta sẽ được học hai bài thơ, một bài của một vị vua yêu nước, có công lớn trong công cuộc chống
ngoại xâm đồng thời là nhà văn hóa, nhà thơ tiêu biểu của thời Trần. Còn một bài là của danh nhân lịch sử của dân tộc
đã được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung chính

Hoạt động 2: Tìm hiểu bài A. BÀI CA CÔN SƠN ( Côn sơn ca –
thơ: bài ca Côn Sơn.
Trích) ( đọc thêm )
GV: Hướng dẫn cách đọc -> I. Tìm hiểu chung:
GV đọc mẫu, gọi HS đọc
- Tác giả Nguyễn Trãi (1380-1442) hiệu Ức
G: Dựa vào chú thích y/c học Trai
sinh tìm hiểu về tác giả, hoàn - Thể thơ: lục bát.
cảnh sáng tác, thể thơ ?
- Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác lúc về ở ẩn
H: Tự tìm hiểu
ở Côn Sơn.
II. Tìm hiểu đoạn thơ.
G? Từ ta được nhắc đi nhắc 1. Cảnh sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở
lại mấy lần? ta là ai? ta đang Côn Sơn.
làm gì ở Côn Sơn?
- Ta nằm, ta nghe, ta ngồi, ta ngâm.
H: TL
- Điệp từ “ ta”: tác giả sống trong những
* GV mở rộng: Nguyễn Trãi giây phút thảnh thơi, thả hồn vào cảnh trí
đã từng làm quan, sau nhận
=> tâm hồn thi sĩ thanh cao
thấy sự mục nát, thối rỗng của
triều đình phong kiến ông từ
quan về ở ẩn tại Côn Sơn ông
sáng tác bài thơ này. Bài thơ

2. Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ
giúp ta hiểu thêm tâm hồn thi
Nguyễn Trãi.
sĩ, những giây phút thảnh thơi,


thả hồn vào thiên nhiên của - Cách so sánh ví von => cảnh trí Côn Sơn
ông.
đẹp, thơ mộng, khoáng đạt thanh tĩnh
G? Cảnh trí Côn Sơn qua hồn - Có sự giao hoà trọn vẹn giữa con người
thơ Nguyễn Trãi hiện lên như và thiên nhiên
thế nào?T/g sử dụng biện pháp
NT gì? Tác dụng?
H: XĐ

- Giọng điệu nhẹ nhàng, thảnh thơi, êm tai,
-GV: Có suối chảy rì rầm, có các điệp từ đã tạo nên giọng điệu đó.
bàn đá rêu phơi...tạo nên
khung cảnh cho thi nhân ngồi
ngâm thơ một cách thú vị.
G? Giọng điệu chung của
đoạn thơ đó là gì?
* Ghi nhớ: SGK
H: TL
GV chốt: Sự giao hoà trọn
vẹn giữa con người và thiên
nhiên bắt nguồn từ nhân cách
thanh tao , tâm hồn thi sĩ của
tác giả
Gọi HS đọc ghi nhớ


B. BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN
TRƯỜNG TRÔNG RA ( Hướng dẫn đọc
thêm )
I. Tìm hiểu chung:
- Tác giả: Trần Nhân Tông(1258- 1308).

- Hoàn cảnh sáng tác: lúc về quê cũ ở Thiên
Hoạt động 3: Tìm hiểu bài:
Trường.
Thiên Trường vãn vọng.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
G: Hướng dẫn cách đọc -> GV
II. Tìm hiểu bài thơ.
đọc mẫu, gọi HS đọc
G: Gọi học sinh đọc chú thích, - Thời điểm quan sát: lúc về chiều, sắp tối.
tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh cảnh vật chập chờn nửa như có, nửa như
không.
sáng tác, thể thơ


H: Tự tìm hiểu

G? Thời điểm quan sát của
nhà thơ trong bài là thời điểm - Khắc họa hai hình ảnh cụ thể: Làn khói,
nào?
tiếng sáo, mục đồng, cò trắng -> vừa có âm
H: XĐ
thanh, vừa có màu sắc tiêu biểu cho cánh
GV: - Cụm từ Hán Việt:-> đồng quê lúc về chiều.

Nửa như có nửa như không->
Quang cảnh chập chờn, man
mác hư ảo ở chốn thôn quê
vào lúc ngày tàn, cảnh tượng
như thực như hư ảo chốn thôn
quê khiến bóng chiều thêm
lắng đọng sâu sắc

=> Cảnh tượng được phác họa đơn sơ
nhưng đậm đà sắc hồn quê.
- Tác giả có địa vị tối cao nhưng tâm hồn
vẫn gắn bó với quê hương thôn dã của
mình. Chứng tỏ thời đại đó nhân dân ta
sống rất ấm no, phồn thịnh.

G? Tác giả đã lựa chon hình
* Ghi nhớ: SGK
ảnh như thế nào để khắc họa?
C. Kết luận chung.
H: XĐ
- Cả hai bài thơ đều là sản phẩm của
G? Em có nhận xét gì về tâm
những tâm hồn thi sĩ, những tâm hồn có
hồn tác giả?
khả năng hòa nhập với thiên nhiên.
H: NX
G? Từ đó em có thể nói gì về
thời nhà Trần nước ta?
H: TL
GV chốt

Gọi HS đọc ghi nhớ


Hoạt động 4. Củng cố: - Khái quát nội dung bài học
- Qua hai bài thơ em rút ra được điều gì?
Bài tập 1:
Hai câu trong bài thơ “ Bài ca Côn Sơn” và hai câu trong bài” Cảnh khuya” giống nhau :
đều là sản phẩm của những tâm hồn thi sĩ, có khả năng hoà nhập với thiên nhiên
-> nghe tiếng suối cảm nhận như tiếng nhạc của thiên nhiên , tạo vật
- Khác: một bên nhạc: là đàn cầm
một bên nhạc: tiếng hát
Hoạt động 5. Dặn dò- Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc các bài thơ.
- Nắm kỹ nội dung.
- Soạn bài: Từ Hán Việt.
Rút kinh nghiệm:.................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.......................................................................................................................................



×