Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
Khoa Quản Trị - Kinh Tế Quốc Tế

Đề tài:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK

MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TẠ THỊ THANH HƯƠNG
NHÓM: 5
LỚP : 16QT111

BIÊN HÒA, 05/2019


2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Công tác chuẩn bị môn học
Thành phần:
1. Nguyễn Trung Hiếu – Nhóm trưởng
2. Đỗ Nguyễn Như Huỳnh – Thành viên
3. Nguyễn Minh Nhật – Thành viên
4. Thái Đăng Đường – Thành viên
5. Dương Văn Nam – Thành viên


6. Lê Thành Long – Thành viên
7. Lê Quang Minh – Thành viên
8. Đinh Hồng Phát – Thành viên
9. Vũ Thị Duyên – Thành viên
10. Nguyễn Hoài Thương Thương – Thư ký
Nội dung họp:
Để chuẩn bị bài báo cáo môn Quản trị chiến lược với đề tài: Xây dựng chiến
lược kinh doanh cho Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - Vinamilk. Để chuẩn bị tốt cho
bài báo cáo, nay tổ chức buổi họp nhóm phân công công việc cho các thành viên trong
nhóm cùng thực hiện.
Bảng phân công công việc
Hoàn
Họ và Tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
thành
Nguyễn Trung
Nhóm
Tổng hợp, chỉnh sửa, in ấn., làm powerpoint.
100%
Hiếu
trưởng
Thuyết trình chương 2, phần 2.2
Vũ Thị Duyên

Thành viên

Biên soạn nội dung chương 2, phần 2.2

100%


Thái Đăng Đường

Thành viên

Biên soạn nội dung chương 1

100%

Nguyễn Minh Nhật

Thành viên

Tóm tắt và thuyết trình chương 1

100%

Dương Văn Nam

Thành viên

Biên soạn nội dung chương 2, phần 2.1.1

100%

Đinh Hồng Phát

Thành viên

Tóm tắt và thuyết trình chương 2, phần 2.1.1


100%

Lê Thành Long

Thành viên

Biên soạn nội dung chương 2, phần 2.1.2

100%

3


Lê Quang Minh

Thành viên

Nguyễn Hoài
Thương Thương

Thư ký

Đỗ Nguyễn Như
Huỳnh
Địa điểm:

Thành viên

Tóm tắt và thuyết trình chương 2, phần 2.1.2, 2.1.3 100%

Biên soạn nội dung chương 3

100%

Tóm tắt và thuyết trình chương 3

100%

Lần 1: Phòng học G506 cơ sở 5, đại học Lạc Hồng.
Lần 2: Phòng học G505 cơ sở 5, đại học Lạc Hồng.
Lần 3: Phòng học G505 cơ sở 5, đại học Lạc Hồng.
Về thời gian:
Lần 1: Ngày 19 tháng 04 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
Lần 2: Ngày 26 tháng 04 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
Lần 3: Ngày 09 tháng 05 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
Số lượng thành viên vắng mặt: 0
Nội dung họp:
Chuẩn bị nội dung bài báo cáo môn Quản trị chiến lược với đề tài: Xây dựng
chiến lược kinh doanh cho Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Vinamilk.
 Ngày 19 tháng 04 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
-

Nhóm trưởng và các thành viên xem lại lý thuyết, tập hợp dữ liệu thu thập

đươc, xây dựng đề cương chi tiết, sau đó nhóm trưởng phân công công việc từng phần
cho mọi người về nhà làm.
 Ngày 26 tháng 04 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
-

Mọi người tập trung các phần thành một bài báo cáo hoàn chỉnh, nhóm trưởng


làm power point, các thành viên góp ý chỉnh sửa. Thuyết trình thử lần 1.
 Ngày 09 tháng 05 năm 2019, từ 08h00 đến 11h00.
-

Lên lớp sớm, chuẩn bị cho bài thuyết trình và thuyết trình thử lần 2.

Đánh giá chung:
Các ý kiến đóng góp được thống nhất với bảng phân công. Mọi người làm việc
tích cực và sôi nổi.
Nhóm trưởng

Nguyễn Trung Hiếu

Thư ký

Nguyễn Hoài Thương Thương

4


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK .......................................8
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty........................................................... 8
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi .........................................................................11
1.2.1. Tầm nhìn .......................................................................................................11
1.2.2. Sứ mệnh ........................................................................................................11
1.2.3. Giá trị cốt lõi .................................................................................................11
1.3. Triết lý kinh doanh ................................................................................................ 11
1.4. Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý ..........................................................................12

1.5. Danh mục sản phẩm .............................................................................................. 12
1.6. Chiến lược phát triển đến năm 2021 .....................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CÔNG TY VINAMILK.................. 15
2.1. Môi trường bên ngoài ............................................................................................ 15
2.1.1. Môi trường vĩ mô .......................................................................................... 15
2.1.1.1. Môi trường kinh tế ................................................................................ 15
2.1.1.2. Môi trường chính trị và hệ thống pháp luật ..........................................18
2.1.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội ................................................................ 20
2.1.1.4. Môi trường dân số ................................................................................ 22
2.1.1.5. Môi trường tự nhiên .............................................................................23
2.1.1.6. Môi trường công nghệ ..........................................................................24
2.1.1.7. Môi trường toàn cầu .............................................................................25
2.1.2. Môi trường vi mô .......................................................................................... 26
2.1.2.1. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh .................................................................27
2.1.2.2. Áp lực từ nhà cung cấp .........................................................................29
2.1.2.3. Áp lực từ khách hàng ...........................................................................30
2.1.2.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế .................................................................32
2.1.2.5. Áp lực từ đối thủ tiềm năng ..................................................................32
2.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty ........................... 33
2.2. Môi trường bên trong............................................................................................. 34
2.2.1. Quản trị .........................................................................................................34
2.2.2. Marketing (4P) .............................................................................................. 38
2.2.3. Tài chính kế toán ........................................................................................... 41
2.2.4. Sản xuất/ tác nghiệp ...................................................................................... 42
2.2.5. Nghiên cứu và phát triển ...............................................................................44
5


2.2.6. Hệ thống thông tin......................................................................................... 45
2.2.7. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty............................. 46

2.2.8. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM) của công ty ..........................................46
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY VINAMILK ..........48
3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển ............................................................................48
3.2. Xây dựng chiến lược.............................................................................................. 49
3.2.1. Ma trận SWOT .............................................................................................. 49
3.2.2. Giải thích các chiến lược...............................................................................49

6


LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn nền kinh tế còn đang khó khăn hiện nay, có rất nhiều doanh
nghiệp lớn tại Việt Nam đang rơi vào trong khủng hoảng, suy thoái và có nguy cơ bị
phá sản. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thất bại, nhưng nguyên nhân quan trọng
nhất đó là các doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng cho mình được mục tiêu, hướng
đi, vạch ra chiến lược để đạt được mục tiêu đó trong quỹ thời gian cho phép. Hầu hết
các công ty Việt Nam đều giải quyết các vấn đề xảy ra theo hướng phát sinh, phát sinh
tới đâu thì giải quyết tới đó, chưa thế hoạch định cho mình một chiến lược bài bản,
quản lý một cách có hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học.
Chính vì thế, Ban lãnh đạo công ty Vinamilk chúng tôi nhận thấy cần phải xây
dựng một chiến lược cụ thế, khoa học, phù hợp với thực trạng công ty hiện nay nhằm
đảm bảo cho công ty vượt qua giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay và vươn ra thị
trường quốc tế.
Để xây dựng chiến lược được một chiến lược cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh
công ty, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và phân tích môi trường vi mô, môi trường vĩ
mô; phân tích hoàn cảnh nội bộ để từ đó xây dựng được một chiến lược phù hợp nhất
với công ty.

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
VINAMILK
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là: Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp
quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty cổ phần Sữa Việt Nam được thành
lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về
chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa
Việt Nam. Cổ phiếu của Vinamilk được niêm yết trên thị trường chứng khoán
TPHCM (“HOSE”) vào ngày 19/01/2006.
Trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh.
Lĩnh vực hoạt động:
 SXKD các sản phẩm từ sữa.
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu, sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, café...
 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê BĐS, kho bãi, bến bãi, vận tải hàng
bằng ô tô, bốc xếp hàng hoá...
 Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.
Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 0300588569, ngày cấp: 20/11/2003,
nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028) 54 155 555
Fax: (028) 54 161 226
Email:
Website:
Vốn điều lệ: 17.416.877.930.000 (VNĐ) (Theo Báo cáo thường niên năm 2018
của Vinamilk)

Các đơn vị trực thuộc của Vinamilk gồm: 3 chi nhánh, 13 nhà máy ở trong nước và
2 nhà máy ở nước ngoài, 12 trang trại chăn nuôi bò sữa trong nước và 1 trang trại ở
nước ngoài, 2 xí nghiệp kho vận, 3 công ty con và 1 phòng khám đa khoa. Tổng số
cán bộ - công nhân viên: 10.000 người.
8


Chức năng chính: Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa.
Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, công ty trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công
ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
đất nước.
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt Nam được khái quát như
sau:
 Giai đoạn 1976 – 1986:
Tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975: nhà máy sữa Thống
Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost); nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy
Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac (Nestle)
 Giai đoạn 1987 – 2003:
- Công ty đã khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào năm 1988 với kinh phí
200.000 USD. Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng
lưới kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà
Nẵng ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền Trung – Tây Nguyên. Tháng 3
năm 1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây
dựng.
- Thời kỳ 1996 – 2003: Công ty đã mở được thị trường xuất khẩu sang các nước
Trung đông, các nước thuộc khối Đông Âu, thị trường châu Âu và Bắc Mỹ. Sản xuất
kinh doanh không ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ
15 – 45%, doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến
6,5 lần; thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu

tăng dần theo từng năm: từ 28 triệu USD (1998) lên 168 triệu USD (2002); Tổng sản
lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Xây dựng nhà máy sữa
Cần Thơ (tháng 5/2001)
 Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003 – Nay):
- 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Xây dựng nhà máy sữa Bình Định
(tháng 5/2003); Nhà máy sữa Sài gòn (tháng 9/2003). Cũng trong giai đoạn này công
ty thành lập Xí nghiệp Kho vận sài gòn (tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận
chuyển, phục vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk.
- 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công
ty lên 1,590 tỷ đồng.
9


- 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp
Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên
của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
- 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
- 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
- 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.
- 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD.

- 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
- 2012: Khánh thành nhiều nhà máy hiện đại: Nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy
sữa Lam Sơn, nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện
đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan. Xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại
Lâm Đồng (trang trại Vinamilk Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên 5.900 con.
- 2013: Xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh và Hà Tĩnh. Khánh thành siêu nhà
máy sữa Bình Dương, là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới, tự động
hóa 100% trên diện tích 20 Hecta tại khu CN Mỹ Phước 2.
- 2014: Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển: Thương hiệu Vinamilk đã trở
nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi
mới và phát triển. Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn
cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh. Vinamilk xây
dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
- 2015: Vinamilk tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3%
lên 22,8%. Khởi công xây dựng trang trại bò sữa Thống Nhất - Thanh Hóa.
- 2016: Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở
rộng hoạt động ở khu vực ASEAN. Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu
tư bởi Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời
10


điểm này. Mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, đưa sở hữu của
Vinamilk tại Driftwood lên 100%. Chính thức giới thiệu sang Mỹ hai sản phẩm sữa
đặc và creamer đặc của Vinamilk mang thương hiệu Driftwood. Tiên phong mở lối
cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi
Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ.
- 2017: Đầu tư vào ngành đường với việc nắm 65% cổ phần của CTCP Đường
Việt Nam (tiền thân là CTCP Đường Khánh Hoà) và 25% góp vốn vào CTCP Chế
Biến Dừa Á Châu. + Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
- 2018: Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam (07/2018). Đầu tư nắm

giữ 51% cổ phần của Công ty TNHH Lao - Jargo Development Xiengkhouang Co.,
Ltd.
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi:
1.2.1. Tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng mang tầm vóc thế giới trong lĩnh vực thực phẩm và thức
uống, nơi mà tất cả mọi người đặt trọn niềm tin vào sản phẩm an toàn và dinh dưỡng”.
1.2.2. Sứ mệnh:
“Mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng giá trị nhất bằng tất cả trân trọng,
tình yêu và có trách nhiệm với cuộc sống”.
1.2.3. Giá trị cốt lõi:
- Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn
trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính
sách, quy định của Công ty.
- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
1.3. Triết lý kinh doanh:
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành
của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.

11


Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực

phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
1.4. Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý:

(Nguồn: vinamilk.com.vn)
1.5. Danh mục sản phẩm:
 SỮA NƯỚC: Sữa tươi tiệt trùng; Thức uống năng lượng; Sữa tươi thanh trùng;
Sữa tiệt trùng; Cacao Lúa mạch Super SuSu
 SỮA CHUA VINAMILK: Sữa chua uống Yomilk; Sữa chua uống Probi; Sữa
chua uống SuSu; Sữa chua ăn
 SỮA BỘT VINAMILK DÀNH CHO BÀ MẸ MANG THAI VÀ TRẺ EM:
Dielac Alpha; Dielac Alpha Gold IQ; Dielac Grow; Dielac Grow Plus; Optimum
Gold; Dielac Mama Gold; Optimum Mama Gold; Dielac Pedia; Vinamilk Optimum
Comfort; Vinamilk Sure Prevent; Vinamilk Dinh Dưỡng; Vinamilk Sure Diecerna;
Vinamilk CanxiPro
 BỘT ĂN DẶM: Bột dinh dưỡng
12


 SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÀNH CHO NGƯỜI LỚN: Vinamilk Sure
Prevent; Vinamilk Sure Diecerna; Vinamilk Canxi Pro; Vinamilk dinh dưỡng
 SỮA ĐẶC: Creamer đặc có đường Ngôi sao Phương Nam; Sữa đặc có đường
Ông Thọ
 NƯỚC GIẢI KHÁT: Nước trái cây Vfresh; Trà Vfresh; Nước uống đóng chai
ICY
 KEM ĂN: Kem Twin Cows; Kem Delight; Kem Hộp Vinamilk; Kem Ly
Vinamilk; Kem sữa chua Subo; Nhóc Kem Vinamilk; Kem Tuýp Delight Yolo
 PHÔ MAI: Phô Mai Vinamilk; Phô Mai Vinamilk – Pate
 ĐƯỜNG VIETSUGAR
 SỮA ĐẬU NÀNH: Sữa đậu nành hạt óc chó; Sữa đậu nành GoldSoy; Sữa đậu
nành Vinamilk

 Cơ cấu doanh thu cho các ngành sữa của Vinamilk như sau:
Biểu đồ cơ cấu sản phẩm ngành sữa của Vinamilk năm 2017 (%)

1.6. Chiến lược phát triển đên năm 2021:
Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định hướng
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam
và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh
thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 4 trụ cột chính được thực thi, bao
gồm:
 Một là nắm giữ vị thế dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam: Ưu tiên tập trung
khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn, trong đó đặc biệt chú
trọng phát triển thị trường nông thôn.
 Hai là trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á: Sẵn sàng
cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh
13


mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp. Ưu tiên
tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích mở
rộng thị trường và tăng doanh số. Tích cực xây dựng hình ảnh thương hiệu bằng việc
thực hiện các chiến lược quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông.
 Ba là đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao: Tập trung vào
ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên
thương hiệu Vinamilk. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục
đích cách tân và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng và nhu cầu của khách hàng.
 Bốn là phân khúc thị trường và định vị sản phẩm: Đẩy mạnh tập trung vào
phân khúc sản phẩm tầm trung và sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng ở khu
vực thành thị; tiếp tục thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản
phẩm phổ thông.


14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CÔNG TY
VINAMILK
2.1. Môi trường bên ngoài:
2.1.1. Môi trường vĩ mô:
2.1.1.1. Môi trường kinh tế:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam:
Hình 1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm
(ĐVT: %)

Nguồn: VnExpress.Net
Như vậy, kinh tế Việt Nam nhìn chung vẫn ổn định trong năm 2018, GDP đạt
7,08% với các chỉ số kinh tế tích cực. Trong 2 năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam liên tục tăng, cụ thể năm 2017 là 6.81%. Năm 2018 là 7.08%. Quí 1/2019 là
6.79%. (Nguồn: VnExpress).
Tại buổi công bố báo cáo Triển vọng Phát triển châu Á (ADO) 2019 của Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) ngày 03/04/2019, ADB tin rằng tăng trưởng GDP của Việt Nam
vẫn ở mức cao 6,8% trong năm 2019 và giảm nhẹ xuống 6,7% trong năm 2020. Mặc dù
tăng trưởng của Việt Nam theo dự báo của ADB có xu hướng giảm tốc dần nhưng Việt
Nam vẫn là quốc gia duy trì được mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực, hơn cả Trung
Quốc (2019: 6,3%; 2020: 6,1%), Indonesia (2019: 5,2%, 2020: 5,3%); hay Philippines
(2019: 6,4%; 2020: 6,4%).
GDP bình quân đầu người năm 2018 là khoảng 2.540 USD, tăng 155 USD so với
2017 và 325 USD so với 2016 (Nguồn: vnexpress.net).
16



Với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống
được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa. Nhờ việc mức sống của người dân
tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng
tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát triển.

 Cơ hội: Kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng tốt, GDP Việt Nam đang được cải
thiện, đây là điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
b) Lãi suất:
Hiện nay trên thế giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp vay
vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất sẽ giúp các doanh
nghiệp định hướng tốt trong tương lai.
Mặt bằng lãi suất đã giảm dần trong những năm gần đây, tỷ giá dần ổn định, cán
cân thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm xuống còn
5,5% đối với kỳ hạn từ 1 – 5 tháng, 7 – 8% đối với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất cho
vay bình quân của các ngân hàng từ năm 2016 đến 2018 khá ổn định, có xu hướng giảm
nhẹ, mặt bằng lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức 6 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9 11%/năm đối với trung và dài hạn (Nguồn: thoibaotaichinhvietnam.vn), xu thế này đang
được chỉ đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biến của lạm
phát.
Hình 2: Biểu đồ lãi suất bình quân Việt Nam qua các năm (ĐVT: %)

Nguồn: VnExpress.Net

 Cơ hội: Công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất thấp của ngân hàng, duy trì
và mở rộng sản xuất.
17


c) Lạm phát
Tổng cục Thống kê cho biết, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực

phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và
dịch vụ giáo dục) tháng 12 năm 2018 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 1,7% so với
cùng kỳ, năm 2018 so năm 2017 tăng 1,48%.
Năm 2018, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản
ánh biến động giá chủ yếu từ việc tăng giá lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố
điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Mức tăng lạm phát
cơ bản trong năm 2018 so với cùng kỳ có biên độ dao động trong khoảng từ 1,18% đến
1,72%, lạm phát cơ bản bình quân năm tăng 1,48% thấp hơn mức kế hoạch 1,6%, cho thấy
chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định.
Trong những tháng đầu năm 2019, giá cả biến động hết sức phức tạp, xăng một
tháng hai lần tăng giá (02/04/2019 và 17/04/2019), giá điện cũng đã tăng (20/03/2019),
điều này có thể sẽ làm chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng lên, giá cả sinh hoạt tăng kéo theo
việc người dân sẽ cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng
sữa là việc làm có thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho
ngành sữa.
Hình 3: CPI bình quân của Việt Nam năm 2010 – 2018
(ĐVT: %)

Nguồn: VnExpress.Net

 Thách thức: Lạm phát tăng, chi phí sinh hoạt tăng, người dân sẽ thắt chặt chi
tiêu, sẽ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sữa của Vinamilk.
2.1.1.2. Môi trường chính trị và hệ thống pháp luật:
Việt Nam là nước có hệ thống chính trị ổn định, pháp luật thông thoáng. Tình hình
chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế, giải
18


quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh

nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Việt
Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng phải kể đến
là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu
hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất
hiện đại, nâng cao năng suất…của Vinamilk. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại những
thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam.
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ
là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành
mạnh. Điều này giúp Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lí, từ đó đưa ra các quyết
định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà nước cũng có ý nghĩa rất tích
cực đến công ty. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế.
Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong
nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này
như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.
Tuy nhiên với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không
ít khó khăn trong việc thực hiện “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam
đến 2010 và định hướng đến 2020 sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm quy sữa
chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt bình quân 10kg/người/năm vào năm
2010, 20kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài”.
Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn nuôi bò sữa
thì chỉ có 15 tỉnh thành được phép nuôi. Nhưng thực tế phong trào nuôi bò sữa đã lan ra 33
tỉnh thành, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi như: không có
đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa… Ngoài ra, việc kiểm định chất lượng sữa
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số chỉ tiêu in trên bào bì

nhưng chưa được kiểm tra, phân tích chất lượng và hàm lượng các vi chất có trong thành
19


phần sữa. Các phòng thí nghiệm chứa có khả năng để kiểm định đầy đủ những vi chất này.
Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỉ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa.
Bên cạnh đó, việc không kiểm soát nổi thị trường sữa cũng gây không ít trở ngại cho các
doanh nghiệp sản xuất sữa của Việt Nam.
Từ ngày 14/01/2019, hiệp định CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương) chính thức có hiệu lực, thuế nhập khẩu nhiều loại sản phẩm
trong đó có sản phẩm sữa từ New Zealand, Singapore, Nhật Bản sẽ cắt giảm xuống còn
0% khiến các dòng sản phẩm này tăng khả năng cạnh tranh về giá, các thương hiệu sữa
của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt về giá với các đối thủ ngoại ngay trên chính sân
nhà.

 Cơ hội: Việt Nam là nước có hệ thống chính trị ổn định, pháp luật thông thoáng.
Việt Nam gia nhập WTO. Công ty có cơ hội phát triển ổn định, mở rộng quy mô sản xuất,
xuất khẩu.

 Thách thức: Nguy cơ bị mất thị phần trong nước vào tay các đối thủ khi Việt
Nam hội nhập với thế giới.
2.1.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội:
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm
đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện
đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản
phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị,
có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan
đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc
đổi mới đất nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân
cũng thay đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi,

tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với
việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất.
Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là vô cùng tốt cho sức khỏe.
Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo
nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử
dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là
thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là
cân nặng cũng như chiều cao là thấp hơn so với trên thế giới cộng thêm tâm lí muốn chứng
20


tỏ bản thân và tạo được sự chú ý cả người khác. Vì lẽ đó, một trong những điểm nhấn
mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khỏe
mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng động và sáng tạo, một
hình mẫu lý tưởng, dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như
Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có
xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp
chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không
đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk.
Bên cạnh đó, người Việt Nam rất yêu nước, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” được phát động từ năm 2009 của Bộ Chính Trị đã lan tỏa rất
sâu rộng trong nhân dân, người tiêu dùng khi mua sắm đa phần luôn ưu tiên lựa chọn hàng
Việt, do đó Vinamilk có lợi thế rất lớn trước các đối thủ ngoại.
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm của người Á
Đông là việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh trước các dòng sản
phẩm của nước ngoài (dù có các chính sách hỗ trợ của nhà nước) cũng có một ý nghĩa gì
đấy với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại

bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ
thể có men tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa
tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hoá
gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không
thể uống sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đã chuyển
thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men
tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các
thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam (nhất là ở các vùng nông
thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước
khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong
thực đơn hàng ngày. Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa
học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học.
Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu
thụ sữa khi lớn lên. Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng

21


mạnh và tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành
công nghiệp sữa nói chung.

 Cơ hội: Có lợi thế lớn để có thể chiến thắng các đối thủ ngoại, duy trì và nâng
cao thị phần trong nước.

 Thách thức: Chiếm được niềm tin của người tiêu dùng trong nước trước các sản
phẩm ngoại nhập.
2.1.1.4. Môi trường dân số:
Dân số hiện tại của Việt Nam là 97.291.194 người theo số liệu mới nhất từ LHQ
ngày 08/05/2019. Trong đó nam xấp xỉ 47,96 triệu người và nữ xấp xỉ 47,99 triệu người.
Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới.

Việt Nam đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và
vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Việt Nam là 314 người/km2.
Với tổng diện tích đất là 310.060 km2.
35,92% dân số sống ở thành thị, 64,08% dân số sống ở nông thôn.
Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi. (Nguồn: danso.org)

Biểu đồ tình hình tăng dân số của Việt Nam từ năm 1955 đến nay và dự báo đến 2050
Nguồn: danso.org
Dự báo lượng tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam sẽ nâng từ 26
lít/người như hiện nay lên 28 lít/người vào năm 2020. Người tiêu dùng ngày càng có xu
22


hướng dùng sữa. Mặc dù vậy, với ngành hàng đặc thù như sữa, sự phát triển của ngành
này tỷ lệ thuận với tỷ trọng trẻ vị thành niên trong cơ cấu dân số. Từ khi mới sinh cho tới
14 tuổi là độ tuổi phát triển mạnh nhất của thể chất con người. Vì vậy, nhu cầu tiêu thụ sữa
và phát triển của ngành công nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào nhóm dân số trẻ.
Thế nhưng, dân số Việt Nam tăng trưởng với tốc độ giảm dần. Thống kê cho thấy,
năm 1960, tốc độ tăng trưởng dân số của Việt Nam là 3,03%. Tới năm 1970, tốc độ này là
2,77%. Đến năm 2017, tốc độ tăng trưởng dân số của Việt Nam chỉ còn 1,03%. Điều này
đã khiến dân số Việt Nam dần chuyển từ cơ cấu dân số trẻ thành dân số già, tỉ lệ trẻ vị
thành niên ngày càng thấp đi.

 Cơ hội: Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa. Trong tương lai
Vinamilk sẽ chiếm ưu thế nếu Vinamilk có thể nghiên cứu phát triển ra nhiều những sản
phẩm phục vụ cho người trong độ tuổi trung niên trở lên.

 Thách thức: Tỷ lệ dân số già của Việt Nam ngày càng tăng cao hơn dân số trẻ,
Vinamilk phải giải quyết bài toán doanh số có nguy cơ bị sụt giảm trong tương lai.

2.1.1.5. Môi trường tự nhiên:
Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác
thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm
lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm
lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì
thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của
cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa
cũng không được như ý.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng
thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác
nhân gây bệnh cho bò sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một nước
nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản
phẩm từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiêu, do
đó ít nhiều có tác động đến phương pháp bảo quản của mỗi doanh nghiệp. Nhưng do sự
tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp
chế biến sữa trong đó có Vinamilk. Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa
23


nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí
hậu cực địa như Lai Châu, Sơn La… thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí
hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển
ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ
An, Sơn La… Như vậy công ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất như nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so với
việc sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các nguyên
liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi chất dinh dưỡng

ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác. Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ các
sản phẩm của nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ lại có ảnh hưởng nhất định đến việc sản
xuất của công ty.
Hiện nay, tình hình biến đổi khí hậu đã gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường tự
nhiên như lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng… cũng gây ra những tác động không nhỏ tới
nguồn nguyên liệu của công ty.

 Cơ hội: Chủ động được nguồn nguyên liệu sẽ giúp giảm chí phí, giảm giá bán,
từ đó nâng cao được thị phần của doanh nghiệp.

 Thách thức: Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng tới sản lượng sữa nguyên liệu, từ đó
sẽ gây thiếu hụt nguyên liệu sản xuất.
2.1.1.6. Môi trường công nghệ:
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược kinh doanh. Là một trong những yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Mặt khác, khoa học công nghệ tác động tới khâu
quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu
cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng về cả chất lượng và số lượng, đồng thời khoa
học công nghệ còn tạo ra nguồn lực sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp, giúp
giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đối với việc tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ, đó là những cơ sở hữu ích để tìm ra cách thức chế biến sữa phù hợp
với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong số những thách thức cho doanh
nghiệp.
Hiện nay, hàng loạt công nghệ tiên tiến đã ra đời nhằm hỗ trợ nuôi đàn bò sữa thêm
mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng Ethernet, công
24



nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wifi và kĩ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa với các
thẻ RFID (Radio Frequency Identification), gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát
từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước
sóng xác định mức độ linh hoạt của con bò, và gần đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ
giúp xác định chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính
hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại giúp sản lượng đàn bò
sữa ngày càng được nâng cao.
Các sản phẩm sữa ngày càng đạt chất lượng cao với dây chuyền sản xuất hiện đại,
công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các loại hộp giấy chuyên
dùng, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công nghệ lên men tiên tiến, dây
chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng…
Có thể xem đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của
công ty. Và qua phân tích ở trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang trong mình
ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.

 Cơ hội: Các công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời hỗ trợ cho việc nuôi bò sữa.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giúp Vinamilk
luôn chiếm ưu thế trước các đối thủ cạnh tranh.

 Thách thức: Sản phẩm chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó
kéo dài chu trình sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng, dẫn đến việc lạc
hậu về kĩ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt ra
là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.1.7. Môi trường toàn cầu:
Năm 2018, tình hình kinh tế thế giới nói chung bị ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra vào tháng 4. Các chính sách trừng phạt về thuế
quan mà cả hai bên đưa ra trong nhiều tháng trong năm 2018 đã làm không ít nhà đầu tư lo
ngại về sự bất ổn trong thương mại cũng như quan ngại về việc kìm hãm triển vọng phát
triển kinh tế. Chỉ số niềm tin trong kinh doanh cũng như các khía cạnh khác của nền kinh
tế cũng bị ảnh hưởng trong ngắn và trung hạn. Bên cạnh đó, vấn đề về Brexit đang diễn ra

giữa Anh và Châu Âu cũng tạo thêm áp lực và lo sợ về việc các bất ổn đang diễn ra có xu
hướng trở nên căng thẳng hơn tại những nền kinh tế phát triển, vốn đang là động lực chính
về tăng trưởng kinh tế. Báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới 2018 của Quỹ tiền tệ quốc tế
(“IMF”) đã điều chỉnh mức tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2018 và 2019 xuống 3,7%,

25


thấp hơn 0,2% so với mức được dự báo vào tháng 4 năm 2018. Về khối kinh tế mới nổi và
đang phát triển cũng vì vậy không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Tăng trưởng ngành hàng FMCG giảm nhiệt trong năm, ảnh hưởng chung từ các
biến động về mọi mặt của kinh tế thế giới, cộng hưởng cùng sự chuyển dịch và thay đổi
trong thói quen tiêu dùng, ngành hàng FMCG trong năm 2018 không tăng trưởng như kỳ
vọng. Báo cáo của Kantar Worldpannel về tình hình ngành FMCG tại châu Á cho thấy ba
quý đầu năm 2018 tăng trưởng ở mức trung bình 0,5 - 5%. Trong đó, tăng trưởng đến từ
ngành sữa không mấy khả quan, 6/10 nước đánh giá của Kantar ghi nhận mức tăng trưởng
âm dưới 0,5%.

 Cơ hội: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có thể khiến các doanh nghiệp tại
các quốc gia đó có thể sẽ bị thua lỗ hoặc phá sản, đây là cơ hội cho Vinamilk tiến hành
sáp nhập, thâu tóm, chiếm lĩnh thị phần tại các quốc gia đó.

 Thách thức: Doanh thu từ việc xuất khẩu sang các thị trường này sẽ có nguy cơ
bị sụt giảm.
2.1.2. Môi trường vi mô:
 Tình hình chung của ngành sữa Việt Nam:
Biểu đồ 1: Tăng trưởng của ngành sữa tại Việt Nam qua các năm

Biểu đồ 2: Dự đoán mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam.


26


×