Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY VINASHIP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.13 KB, 21 trang )

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác hoạch định chiến lợc kinh doanh ở
công ty VINASHIP.
I. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các bớc của quá trình
hoạch định chiến lợc kinh doanh của công ty VINASHIP.
1. Nâng cao chất lợng nghiên cứu thị trờng vận chuyển làm cơ sở cho
việc xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Sự phân bố nhu cầu vận chuyển không đồng đều về mặt thời gian và không
gian đã tạo ra các biến động về nhu cầu vận chuyển. Các biến đọng này là trở ngại
lớn trong việc tổ chức các hoạt động vận tải của công ty. Do vậy ngời làm công tác
vận tải cần tìm hiểu điều tra kĩ lỡng nhu cầu vận chuyển. Nghiên cứu nhu cầu vận
chuyển không chỉ giới hạn về mặt số lợng vận chuyển mà còn phải nghiên cứu kĩ
lỡng yêu cầu chất lợng và thời hạn vận chuyển. Việc điều tra kĩ lỡng thị trờng vận
chuyển chẳng những cho phép công ty tổ chức tốt hoạt động vận chuyển có hiệu
quả hơn mà còn tạo ra sự nhịp nhàng giữa các cơ sở sản xuất, đó là:
1.1 Dự báo về nhu cầu vận tải.
Dự tính mậu dịch thế giới đối với các mặt hàng chính tăng 2,5-3% và đến
năm 2001 mức tăng trởng trung bình là 3,37% hàng năm. Cụ thể là đến 2001 hàng
rời đạt 1,8 tỉ tấn; hàng lỏng đạt 2 tỉ tấn, hàng contaner và hàng bách hoá đạt 1,17 tỉ
tấn.
- Hàng dầu: Do mức tiêu thụ dầu tăng bình quân từ 2,5%/năm, mức tiêu thụ
gấp đôi vào năm 2010 dẫn tới nhu cầu về dầu cũng tăng từ 3-4%. Năm 1994 có 12
triệu tấn tàu dầu hạ thuỷ, năm 1995 có 10 triệu tấn tàu dầu đợc hạ thuỷ.
- Về contaner: Do có sự phát triển của ngành sản xuất contaner, khối lợng
thùng contaner trong vận tải biển thế giới sẽ từ con số 85000000 TEU năm 2000
1 1
lên 17000000 TEU năm 2005. Trong đó sản lợng contaner của Châu á chiếm 75%
của thế giới.
- Hàng rời: Các năm 1994-1995 có 10 triệu DWT tàu chở hàng đợc hạ thuỷ
mỗi năm. Với mức tăng trởng khiêm tốn trong thơng mại hàng rời trong năm 1994
đội tàu có mức tăng trởng nhanh hơn so với nhu cầu về khối lợng hàng rời, cụ thể


đội tàu hàng rời khô sẽ tăng 1,5-2% trung bình hàng năm.
Tóm lại: Trên cơ sở số liệu về cung và cầu có thể dự đoán đợc nhu cầu chở
hàng rời khô có thể tăng từ 2-3%/ năm, trong khi đó mức tăng trởng của đội tàu là
1,5-2%/năm. Nhìn chung thị trờng biển mở rộng, nhu cầu hàng hoá các loại
chuyên chở bằng đờng biển tăng lên. Khu vực Thái Bình Dơng đang sôi động hơn
khu vực Đại Tây Dơng. Đây cũng chính là cơ hội cho việc tăng năng lực khai thác
vận tải biển của công ty vận tải biển III VINASHIP nói riêng và của tổng công ty
Hàng hải nói chung.
Dự báo nhu cầu hàng hoá xuất nhập theo từng mặt hàng chủ yếu của Việt
Nam qua các bảng.
Các số liệu đợc tính cho 3 mốc thời gian là năm 2000,2005,2010. Mỗi mốc
thời gian nêu lên số liệu lại đợc lấy theo 2 giá trị PA
1
(giá trị tối thiểu) và PA
2
(giá
trị tối đa).
Bảng3.1: Dự báo các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu đến năm 2000.
(Đơn vị: 1000 tấn)
STT Loại hàng Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
2 2
PA
I
PA
II
PA
I
PA
IV
PA

I
PA
II
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Hàng xuất khẩu.
Dầu thô
Than đá
Gạo
Xi măng
Đồ gỗ
Cà phê
Cao su
Hàng dệt
Hạt điều
Tôm đông lạnh
Hạt tiêu

Chè
Thịt chế biến
Các mặt hàng khác
29597
14438
2567
1845
1604
321
158
152
80
64
64
34
29
26
8215
36900
18000
3200
2300
2000
400
197
190
100
80
80
43

36
32
10242
49500
20000
5500
2500
3000
500
260
300
150
100
110
60
50
40
16930
64474
25974
7413
3247
3896
649
338
309
195
130
143
76

65
52
21987
69000
30000
6500
3000
4000
760
370
387
200
160
150
82
72
60
23259
99756
43372
9397
4337
5783
1099
535
560
289
231
217
119

104
87
33626
II
1
2
3
4
5
6
7
8
Hàng xuất khẩu.
Xăng dầu
Hàng contaner
Kim khí
Phân
Thiết bị
Lơng thực
Hoá chất
Hàng khác
16201
6279
3547
2446
2005
802
401
401
320

20100
7828
4422
3050
2500
1000
500
500
300
27500
7500
8500
5600
3000
1500
800
100
500
35124
9740
11039
7273
3396
1948
1039
130
649
45129
7000
14000

8000
3500
3000
1000
1500
7129
65138
10120
20240
11560
5060
4337
1446
2069
10306
(Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam)
Bảng 3.2: Dự báo lợng hàng vận chuyển bằng đờng biển
3 3
của Việt Nam đến năm 2010. (Đơn vị:1000tấn)
STT Chỉ tiêu Năm2000 Năm 2005 Năm 2010
PAI PAII PAI PAII PAI PAII
1. Khối lợng hàng hoá
xuất khẩu
29598 36900 45900 64286 69000 99756
2. Khối lợng hàng hoá
nhập khẩu
16202 20100 27500 35714 45129 65244
3. Khối lợng hàng hoá vận
chuyển bằng đờng biển
nội địa

4818 6000 12000 15584 30000 43372
4. Tổng khối lợng hàng
hoá xuất nhập khẩu
45800 57000 77000 100000 114129 165000
5. Tổng khối lợng hàng
hoá vận chuyển bằng đ-
ờng biển
50618 6300 89000 115584 114129 208372
(Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam)
4 4
Bảng 3.3: Dự báo hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển
của Việt Nam đến năm 2010. (Đơn vị: 10000 tấn)

STT Loại hàng vận chuyển Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
PAI PAII PAI PAII PAI PAII
1. Hàng lỏng 20694 25800 25700 35714 37000 53493
2. Hàng container 6016 7500 13000 16883 22000 31807
3. Hàng rời 6577 8200 13040 16935 20000 28915
4. Hàng bách hoá 10002 12370 16030 20818 19020 27498
5. Hàng khô 2511 3130 7430 9650 16109 23287
Tổng cộng 45800 57000 77000 100000 114129 165000
(Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam)
1.2 Xác định nhu cầu tàu.
Để xác định nhu cầu tàu cần căn cứ vào khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
và khả năng giành quyền vận tải hàng hoá của đội tàu công ty VINASHIP tơng
ứng với các giai đoạn 2000,2005 và 2010 là 20, 30, 40%.
Để đáp ứng nhu cầu vận tải, công ty cần tổ chức lại đội tàu theo con đờng
phát triển đội tàu có cơ cấu hợp lí, có đủ tàu chuyên dùng cỡ lớn nh tàu chở
contaner, tàu chở dầu thô và sản phẩm dầu, tàu chở hàng rời...Đội tàu phải đạt đợc
trọng tải cần thiết trong từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu vận tải đã đợc xác định

qua nghiên cứu qui hoạch phát triển đội tàu.
5 5
Bảng3.4: Nhu cầu về đội tàu trong tơng lai.
( Đơn vị: DWT)
Năm Tổng số Tàu biển xa Tàu ven biển
2000 1244000 1008000 2356000
2005 2178000 1798000 380000
2010 2931000 2366000 560000
(Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam)
Trong tơng lai để đảm bảo vận chuyển 40% lợng hàng xuất nhập khẩu và toàn
bộ hàng nội địa thì trọng tải đội tàu phải đạt nh trong bảng. Với phơng châm chiến
lợc phát triển đội tàu là khai thác thế mạnh, khắc phục các tồn tại để xây dựng đội
tàu đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân đang phát triển mạnh. Tập trung xây
dựng đội tàu chủ lực của đội tàu quốc gia do Nhà nớc quản lí, đó là đội tàu mạnh
về cơ cấu, hiện đại về trang bị chất lợng kĩ thuật, công nghệ khai thác quản lí, tạo
đợc sức mạnh trong vận tải khu vực. Năm 2000 đảm nhiệm vận chuyển 1200000
tấn hàng hoá.
2. Xác lập các mục tiêu của chiến lợc kinh doanh.
Việc xác lập đợc hệ thống mục tiêu đúng dăn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với sự thành công của tổ chức. Hệ thống mục tiêu không phải đợc xây dựng chỉ
để sau khi kết thúc hoàn toàn khâu phân tích môi trờng kinh doanh. Cũng nh các
bớc công việc khac trong quá trình hoạch định chiến lợc kinh doanh hay trong hệ
thống quản lí chiến lợc đồng thời, việc thiết lập các mục tiêu dài hạn không phải là
1 "mắt xích" trong một chuỗi các công việc tuần tự mà nó có thể đợc tiến hành
đồng thời với các khâu công việc khác. Chẳng hạn ngay khi chiến lợc đang thực
hiện thì có thể có những thay đổi trong môi trờng kinh doanh đòi hỏi ban lãnh đạo
của tổ chức phải có những điều chỉnh phù hợp và ban lãnh đạo có thể nghĩ tới một
khả năng là điều chỉnh các mục tiêu của mình. Tất nhiên việc xây dựng các mục
tiêu cần đợc dựa trên cơ sở có nhiều những nguồn thông tin phân tích môi trờng
kinh doanh đáng tin cậy cho nên chất lợng công tác nghiên cứu môi trờng kinh

doanh ảnh hởng quyết định đến chất lợng của các mục tiêu đợc đề xuất. Các mục
6 6
tiêu dài hạn thờng đợc cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ của tổ chức nhng rất nhiều
khi nó còn làm đợc nhiều hơn thế khi mà nó buộc ban lãnh đạo cấp cao phải xem
xét lại bản báo cáo nhiệm vụ hay sứ mệnh của tổ chức mình để thích ứng với
những thay đổi trong môi trờng kinh doanh. Các mục tiêu ngắn hạn là thờng cụ thể
và mang tính định lợng nhiều hơn các mục tiêu dài hạn.
Để xây dựng các mục tiêu chung cho toàn công ty, ban giám độc các phòng
ban chức năng cần thảo ra các mục tiêu dự kiến trong phạm vi quyền hạn của mình
rồi sau đó tiến hành thảo luận thống nhất quyết định. Trong khi xây dựng các mục
tiêu cho chiến lợc kinh doanh thì các phòng liên quan trực tiếp nh phòng kinh
doanh, pháp chế Hàng hải, vật t có vai trò quan trọng. Sau khi thống nhất các mục
tiêu của chiến lợc kinh doanh thì các phòng chức năng các tổng hợp thành
các mục tiêu ngắn hạn hàng năm và triển khai các kế hoạch tác nghiệp để thực
hiện. Các mục tiêu cần đảm bảo ở 1 mức độ nhất định nào đó. Các mục tiêu lập ra
dứt khoát không phải là để tống vào những ngăn tủ tài liệu lu trữ để định kì lấy ra
so sánh nó với kết quả thực hiện đợc. Phải hết sức linh hoạt mềm dẻo trong việc
nắm bắt các thông tin phản hồi và đặt câu hỏi: Liệu có phải sửa đổi gì trong hệ
thống mục tiêu đã dặt ra không? Mặc dù đã thiết lập các mục tiêu chiến lợc dài
hạn cho 2-3 năm tới hoặc lâu hơn nữa nhng hàng năm công ty vẫn cần xem xét lại
các mục tiêu này để tiến hành điều chỉnh cần thiết.
II.Hoàn thiện một số điều kiện để hoạch định và thực hiện
thành công chiến lợc kinh doanh.
1. Kiến nghị với Nhà nớc.
Để thực hiện đợc việc nâng cao khả năng khai thác vận tải biển của công ty
vận tải biển 3 VINASHIP chúng ta cần kiến nghị với Nhà nớc và Chính phủ thực
hiện các chính sách nhằm phát triển vận tải biển Việt Nam. Dựa trên cơ sở hiện có
chúng ta cần có những chính sách để phát triển vận tải biển sau:
7 7
1.1.Chính sách u tiên vận tải theo khu vực.

Nghiên cứu cơ chế chính sách khuyến khích những doanh nghiệp vận tải biển
chạy trên tuyến đã đợ phân công. Có thể miến giảm thu một số phí (phí trọng tải,
phí neo đậu, phí rời cầu, phí cập cầu...) khi tàu của những doanh nghiệp này chạy
trên những tuyến đã đợc phân công.
1.2 Chính sách đầu t, sử dụng công nghệ, phơng tiện, thiết bị mới.
Có thể áp dụng chính sách giảm thuế nhập khẩu theo một tỷ lệ nhất định khi
doanh nghiệp vận tải biển tiến hành nhập phơng tiện, thiết bị và công nghệ mới
vào Việt Nam để khai thác và sử dụng.
Khuyến khích những doanh nghiệp ssd công nghệ, phơng tiện, thiết bị mới
bằng chính sách giảm hoặc miễn 1 số thuế hoặc phí theo 1 tỷ lệ nhất định, trong
một thời gian nhất định khi doanh nghiệp khai thác công nghệ, phơng tiện, thiết bị
mới này.
Nhà nớc và các Ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi để cho công ty vận tải
biển 3 VINASHIP đợc vay vốn để phát triển đội tàu. Đồng thời bảo lãnh cho công
ty vay đợc vốn của nớc ngoài để phát triển đội tàu.
1.3 Chính sách đầu t cho hệ thống thông tin, quản lí.
Cơ sở kĩ thuật phục vụ cho công tác quản lí của các công ty vận tải biển là
mạng lới thông tin quốc gia và quốc tế, mạng lới thông tin nội bộ, mạng lới máy vi
tính...Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, các thiết bị thông tin ngày càng
hiện đại mang tính chất toàn cầu hơn. Sự trao đổi thông tin giữa tàu và bờ ngày
càng đơn giản và dễ dàng hơn nhờ sự giúp đỡ của các vệ tinh và các thiết bị thu
phát dới tàu và trên bờ. Do đó, Nhà nớc phải xây dựng cơ chế, chính sách tăng c-
ờng đầu t trang thiết bị(phần cứng) thiết kế, ứng dụng những phần mềm tin học
trong công tác quản lí và khai thác đội tàu, đặc biệt với đội tàu chở contaner.
1.4 Chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng.
Cảng biển đợc coi nh là những điểm vận tải ở 1 mức độ chung là những điểm
nút của vận tải. Bởi vì chạy qua đây ít nhất là 2 tuyến đờng vận tải hoạt động ở môi
8 8

×