Tải bản đầy đủ (.pdf) (330 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 330 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***************

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở MIỀN BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***************

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN


THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở MIỀN BẮC

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Phạm Thị Thu Thuỷ
2. PGS.TS. Phạm Đình Phùng

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập được
thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu. Các số liệu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc cụ thể và rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh


Phạm Hoài Nam

năm 2019


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT .21
1.1. Vai trò của thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất ............................................................................................................. 21
1.2. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất ..... 22
1.2.1. Doanh thu và phân loại doanh thu. .............................................................22
1.2.2. Chi phí và phân loại chi phí ........................................................................28
1.2.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh .................................35
1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
sản xuất ....................................................................................................................................... 38
1.3.1. Kế toán tài chính doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất...........................................................................................38
1.3.2. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất...........................................................................................47
1.4. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm các nƣớc về kế toán DT, CP và

KQKD trong hoạt động kinh doanh của DN. .................................................................... 61
1.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về DT, CP và KQKD trong hoạt động kinh
doanh của DN. ......................................................................................................61
1.4.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán doanh thu, CP, KQKD......63
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các DNSX Việt Nam về kế toán doanh thu, CP, KQKD . 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................69


iii

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở MIỀN BẮC .........................................70
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc .... 70
2.1.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc..70
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi .......................................................73
2.1.3. Đặc điểm tổ chức SXKD trong các DN CBTACN ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ..............................................74
2.1.4. Hệ thống quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức công tác kế toán trong các
DN CBTACN ở miền Bắc ....................................................................................77
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc ..................................................... 84
2.2.1. Nội dung và phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc .........................................84
2.2.2. Thực trạng kế toán tài chính doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc ..........92
2.2.3. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc .............108
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc..................... 128

2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................128
2.3.2. Hạn chế .....................................................................................................132
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................................142
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................144
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở MIỀN BẮC .......................145
3.1. Định hướng phát triển ngành CBTACN ở Việt nam và yêu cầu của việc hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các DN CBTACN ở miền Bắc .......... 145


iv

3.1.1. Định hướng phát triển ngành CBTACN ở Việt Nam ...............................145
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong các DN CBTACN ở miền Bắc. ..............................................146
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc ............. 149
3.2.1. Hoàn thiện kế toán tài chính doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong các DN CBTACN ở miền Bắc .......................................................149
3.2.2. Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Miền Bắc ...........................157
3.3. Những điều kiện thực hiện các giải pháp ................................................................... 194
3.3.1 Về phía nhà nước .......................................................................................194
3.3.2. Về phía Hiệp hội TACN Việt Nam ..........................................................196
3.3.3. Về phía các cơ sở đào tạo và tổ chức hiệp hội nghề nghiệp .....................197
3.3.4. Về phía các DN CBTACN miền Bắc .......................................................197
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................199
KẾT LUẬN ............................................................................................................200
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................202
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................203
PHỤ LỤC ...............................................................................................................208


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA

Học viện đào tạo các kế toán viên công chứng của Hoa Kỳ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTACN

Chế biến thức ăn chăn nuôi

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN


Doanh nghiệp

FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính


LN

Lợi nhuận

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SP

Sản phẩm

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TK


Tài khoản

CP

Chi phí

TSCĐ

Tài sản cố định

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh ........................................................53
Bảng 2.1. Sản lượng TACN công nghiệp giai đoạn 2012 – 2016 ............................70
Bảng 2.2. Số lượng và công suất các DN CBTACN qua các năm ...........................71
Bảng 2.3. Phân loại doanh thu theo nội dung kinh tế ...............................................85
Bảng 2.4. Phân loại doanh thu theo mặt hàng bán ra ................................................86
Bảng 2.5. Phân loại doanh thu theo yêu cầu quản trị DN .........................................86
Bảng 2.6. Phân loại theo khoản mục .........................................................................89
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2016 ........................................107
Bảng 2.8. Định giá bán sản phẩm mới ....................................................................125
Bảng 2.9: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh dạng lãi trên biến phí của sản
phẩm Hỗn hợp cho gà con.......................................................................................127
Bảng 2.10: Thông tin về phương án nhận thêm đơn hàng mới...............................127

Bảng 3.1: Phân loại CP theo mức độ hoạt động trong các DN CBTACN ở miền Bắc ...158
Bảng 3.2: CP điện 6 tháng đầu năm 2016 của công ty An Khánh ..........................163
Bảng 3.3. Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí là mẻ sản phẩm thức ăn
hỗn hợp cho lợn thịt 3.000 kg .................................................................................166
Bảng 3.4. Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí sản phẩm thức ăn hỗn
hợp cho lợn thịt (1.082.400 kg) năm 2016 ..............................................................167
Bảng 3.5: Bảng phân tích mối quan hệ C-V-P Sản phẩm thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt ..187
Bảng 3.6. Bảng phân tích mối quan hệ C-V-P Sản phẩm G71 – Hỗn hợp cho gà con..188
Bảng 3.7. Định giá sản phẩm theo biến phí trong giá thành toàn bộ ......................190
Bảng 3.8. Định giá sản phẩm tiêu thụ nội bộ của Công ty cổ phần CP ..................192
Bảng 3.9. Báo cáo KQKD của sản phẩm hỗn hợp cho gà ......................................193
Bảng 3.10. Bảng phân tích chênh lệch lợi nhuận giữa các phương án ...................193


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp loại hình các DN CBTACN ở miền Bắc. .............................77
Biểu đồ 2.2: Phương pháp tính giá hàng xuất kho tại các DN CBTACN ở miền Bắc ....102
Biểu đồ 2.3: Phương pháp xác định CP tại các DN được khảo sát .........................117
Đồ thị 3.1: Mối quan hệ chi phí - khối lượng - sản phẩm thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt...187
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán trong các DN CBTACN ở miền Bắc ...............81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải sử
dụng ngôn ngữ kế toán chung nhằm giúp đảm bảo thông tin có thể so sánh trên

phạm vi quốc tế. Quá trình hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra hiện nay cùng với sự
phát triển không ngừng của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế. Ở nước ta, đáp ứng xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, Việt Nam đã và đang thiết lập hành lang pháp lý về kế toán, kiểm toán theo
thông lệ các nước nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Trong
một DN, kết quả của hệ thống thông tin kế toán là thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kết quả kinh doanh và lưu chuyển dòng tiền của đơn vị. Chất lượng thông
tin kế toán là vấn đề cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và
hiệu quả quyết định của người sử dụng thông tin.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nông nghiệp lớn trong cơ cấu
ngành nghề của đất nước. Tuy nhiên, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản tương
đối phát triển nhằm tận dụng các ưu thế về tài nguyên, con người của đất nước.
Trong đó, các DN CBTACN là một trong những mắt xích quan trọng để vận hành
tốt hơn quy trình hoạt động và phát triển của cả ngành chăn nuôi Việt Nam. Các DN
CBTACN ở nước ta mới phát triển từ những năm 1970, với vô vàn khó khăn về
vốn, công nghệ, nguyên liệu và đặc biệt thị trường đầu ra luôn chịu ảnh hưởng của
thời tiết, dịch bệnh, mùa vụ.
Mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng tuy
nhiên lại vấp phải rào cản do những khuôn mẫu và nguyên tắc kế toán còn nhiều
hạn chế. Về mặt thực tiễn, kế toán doanh thu, CP và KQKD trong DN nói chung
còn hạn chế về tính minh bạch do các DN có xu hướng che giấu. Kế toán doanh thu,
CP, KQKD chưa cung cấp thông tin đầy đủ để phục vụ cho việc ra quyết định của
người sử dụng.


2

Đối với các DN CBTACN cũng không phải là ngoại lệ. Việc giảm thiểu các CP,
xây dựng chiến lược bán hàng hợp lý, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ là nhiệm vụ quan

trọng với mọi DN nói chung và DN CBTACN nói riêng. Để thực hiện được điều đó
DN cần các thông tin thích hợp của kế toán doanh thu, CP và xác định KQKD. Kế toán
doanh thu, CP và xác định KQKD sẽ giúp các DN nắm bắt thông tin về doanh thu,
CP và KQKD một cách chính xác. Từ đó, giúp nhà quản trị DN có kế hoạch SXKD
hợp lý đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng các CP bỏ ra, doanh thu thu được để có
biện pháp kiểm soát CP, nâng cao hiệu quả SXKD.
Hơn nữa, việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán trong thực
hiện kế toán nói chung và kế toán doanh thu, CP và KQKD trong các DN CBTACN
ở miền Bắc vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, CP và KQKD trong
các DN CBTACN ở miền Bắc, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ sở lý luận và thực tiễn kế toán doanh
thu, CP, KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu
Về KTTC, luận án nghiên cứu kế toán DT, CP và KQKD. Về KTQT, luận án
chỉ nghiên cứu KTQT tác nghiệp – thông tin KTQT phục vụ cho việc ra quyết định
ngắn hạn của DN, không đề cập đến KTQT chiến lược.
Phạm vi về không gian: Luận án thực hiện nghiên cứu kế toán DT, CP và
XĐKQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc.
Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập thông tin
số liệu sơ cấp và thứ cấp về kế toán doanh thu, CP, và KQKD trong các DN CBTACN
ở miền Bắc giai đoạn từ năm 2013 đến nay, tầm nhìn giải pháp đến năm 2025.


3


4. Kết cấu của luận án
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận án được xây dựng gồm các phần
chính sau:
Phần mở đầu
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, CP và xác định
KQKD trong các DN sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, CP và xác định KQKD
trong các DN CBTACN ở miền Bắc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, CP và xác định
KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc


4

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Thông qua phần này, tác giả muốn cung cấp đến người đọc một bức tranh
tổng quan về quá trình nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như trong nước về
các vấn đề có liên quan đến nội dung của luận án. Từ đó tiến hành xác định khoảng
trống nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, công tác tổng hợp
các nghiên cứu trước đó cũng một phần nhằm minh chứng cho tính cấp thiết của
luận án này.
Thứ nhất, Các công trình nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
-

Các nghiên cứu về doanh thu

Trong nghiên cứu “A fresh look at revenue recognition” của tác giả Bruce
Pounder năm 2009, doanh thu là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của đơn vị. Vì vậy, phương pháp kế toán ghi nhận doanh thu trong đơn vị cần
đảm bảo nguyên tắc khách quan, đơn giản và thống nhất cho các giao dịch phát sinh
doanh thu, trong các ngành và trong các quốc gia. Tuy nhiên, thực tế là hiện nay
chuẩn mực kế toán về ghi nhận doanh thu tại các quốc gia khó có thể đạt được các
yêu cầu trên. Ngày 19/12/2008, cả FASB và IASB đã thống nhất ban hành một mô
hình thống nhất trong việc ghi nhận doanh thu, đặt nền móng cho sự phát triển sau
này. Theo đó, mô hình sẽ có bốn yếu tố gồm (1) Hợp đồng giữa đơn vị và khách
hàng; (2) Quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với khách hàng; (3) Ghi
nhận các tài sản và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng; (4) Ghi nhận doanh thu phát
sinh từ sự thay đổi của tài sản và nghĩa vụ của hợp đồng.
Trong nghiên cứu “Accounting for revenues: a framework for standard
setting” của nhóm tác giả Yuri Biondi, Robert J. Bloomield, Jonathan C. Glover
năm 2011 đã đề xuất một số phương pháp kế toán doanh thu như một sự thay thế
cho các đề xuất bởi FASB và IASB. Khuôn mẫu của các tác giả hướng tới mục đích
cụ thể hoá, mang lại các giải pháp kế toán thực tế. Có 3 vấn đề đã được xem xét và
giải quyết trong nghiên cứu này đó là: Doanh thu được ghi nhận khi khách hàng


5

thanh toán hoặc cam kết sẽ thanh toán; Sự ghi nhận doanh thu và sự ghi nhận lợi
nhuận được kết hợp với nhau, với sự ghi nhận lợi nhuận được xác định trên cơ sở
các tiêu chí khách quan về giải pháp cho sự rủi ro theo hợp đồng và phải đảm bảo
tính thận trọng.
Trong nghiên cứu “A new system for recognizing revenue” của tác giả
Matthew G. Lamoreaux đăng trên tạp chí Journal of Accountancy năm 2012 lại chỉ
ra cách thức để nhận biết doanh thu trong trường hợp các giao dịch được quy định
chặt chẽ bởi các hợp đồng. Theo nghiên cứu này, vào tháng 11 năm 2012, FASB và
IASB đã cùng nhau ban hành bản đề xuất những sửa đổi đối với chuẩn mực ghi
nhận doanh thu nhằm yêu cầu đơn vị phải báo cáo nhiều thông tin hơn nữa về các

giao dịch phát sinh doanh thu của mình. Mô hình ghi nhận doanh thu được áp dụng
cho tất cả các loại hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng, trừ
các hợp đồng cho thuê tài sản, hợp đồng bảo hiểm và các công cụ tài chính. Theo
đó, nguyên tắc cơ bản của mô hình là các DN phải ghi nhận doanh thu nhằm phản
ánh quá trình chuyển giao hàng hoá hoặc dịch vụ cam kết cho khách hàng tại giá trị
phản ánh được lợi ích kỳ vọng đơn vị có thể thu hồi được.
Trong nghiên cứu “Changes over time in the revenue – expense relation:
accounting or economics?” của các tác giả Dain C. Donelson, Ross Jennings, John
M. Mclnnis đăng trên tạp chí Accounting Review tháng 5 năm 2011 đã đưa ra cái
nhìn mới hơn khi nghiên cứu về nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Với 1.000 công
ty lớn nhất Mỹ được quan sát từ 1967 – 2003, họ đã tìm ra bằng chứng cho thấy sự
giảm đi trong mối quan hệ tương quan giữa doanh thu và CP so với các giai đoạn
trước. Với phát hiện này, họ cho rằng nguyên tắc phù hợp đang giảm dần vị thế: với
sự gia tăng trong giá trị của CP được ghi nhận trước và sau giai đoạn nó tạo ra
doanh thu cho đơn vị. Điều này được giải thích có thể là do sự thay đổi trong các
yếu tố thuộc về nền kinh tế hoặc sự thay đổi trong chuẩn mực kế toán và họ cũng đã
cung cấp các bằng chứng gián tiếp cho thấy rằng sự thay đổi trong chuẩn mực kế
toán là yếu tố giải thích cho tình hình này. Dựa trên cơ sở này, bài nghiên cứu đã
tiếp tục xác định các yếu tố giải thích cho sự thay đổi trong mối quan hệ giữa doanh


6

thu – CP; tiếp tục phân tích các yếu tố này có chịu tác động bởi các nhân tố của nền
kinh tế hay bởi sự thay đổi của chuẩn mực kế toán. Việc tìm hiểu các nhân tố tác
động đến sự thay đổi trong mối quan hệ doanh thu – CP rất quan trọng với các nhà
nghiên cứu, người đọc báo cáo tài chính và các nhà ban hành chuẩn mực kế toán.
- Các công trình nghiên cứu về CP
Cho đến thời điểm hiện nay, trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu đến
KTQT CP. Một số công trình tiêu biểu về KTQT CP như luận án “Ảnh hưởng của

CP theo hoạt động đối với hoạt động của tổ chức” của tác giả Robin A. Sanford
(Đại học Đông Nam Nova, 2009); luận án “Ảnh hưởng của hệ thống kế toán quản
trị trong việc giảm xung đột và hoàn thiện quá trình ra quyết định trong các tập
đoàn không đồng nhất” của tác giả Nelson U.Alino (Đại học Nigeria, 1990)…
Trong nghiên cứu “Costing in new interprise: A challenge for managerial
accounting researchers and practitioners” trên tạp chí Managerial Auditing
Journal, vol.20 Issue: 4 của tác giả Krishan M. Gupta, A. Gunasekaran năm 2005
đưa ra thảo luận khi có sự thay đổi trong môi trường kinh doanh sẽ dẫn đến sự cải
tiến hoặc thay đổi trong các cách đo lường CP và sự phản ứng cũng như thể hiện
của DN với sự thay đổi đó. Từ đó, nghiên cứu cũng chỉ ra các cách thức cho các nhà
nghiên cứu và thực hiện kế toán quản trị trong việc phát triển các hệ thống xác định
CP dựa vào chất lượng.
Trong nghiên cứu “Target costing for supply chain: criteria and selection”
của tác giả Archie Lockamy III, Wilbur I.Smith (2000), nhóm tác giả đi sâu vào
việc cung cấp cái nhìn cơ bản về việc lựa chọn cách tính CP mục tiêu để cải thiện sự
hiệu quả của chuỗi cung ứng trong các DN. CP mục tiêu cho phép DN tập trung vào
phân bổ tổng CP tới khách hàng để tối thiểu hoá CP của một chức năng hoặc một
sản phẩm cụ thể. Trong khi cách tiếp cận truyền thống của CP dựa vào giá trị và yêu
cầu mối quan hệ hợp tác đầy đủ giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng, còn cách
xác định CP mục tiêu dựa vào hoạt động ABM lại yêu cầu một cách hợp tác trung
thực (CP tiếp cận đầy đủ và đáng tin cậy).


7

- Các nghiên cứu về kết quả kinh doanh
Kết quả các nghiên cứu về KQKD không tập trung vào việc công tác kế toán
KQKD như thế nào mà chỉ tập trung vào nghiên cứu các quan điểm về đo lường
KQKD. Trong đó có quan điểm rõ nét nhất là quan điểm kết quả toàn diện.
Quan điểm kết quả toàn diện, theo “Tuyên bố chuẩn mực KTTC số 130”

năm 1997 của FASB, việc áp dụng khái niệm kết quả toàn diện được hiện thực hoá
thành các quy định cụ thể. Theo đó, về mặt nội dung, kết quả toàn diện bao gồm kết
quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh) và thu nhập toàn
diện khác. Về hình thức trình bày, kết quả toàn diện có thể được trình bày theo 3
hình thức: (1) trình bày trong báo cáo lãi/lỗ truyền thống hoặc (2) trình bày trong
báo cáo kết quả toàn diện riêng biệt hoặc (3) trình bày trong báo cáo về sự thay đổi
của vốn chủ sở hữu.
Đo lường kết quả hoạt động là một trong những vấn đề cơ bản của kế toán.
Các quan điểm khác nhau được trình bày trong các thông lệ kế toán đều dựa trên những
giả định về điều kiện, môi trường mà trong đó kế toán được thực hiện. Việc lựa chọn
quan điểm nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ, làm nền tảng xây dựng khuôn khổ kế toán của quốc gia đó.
Thứ hai, các nghiên về kế toán doanh thu, CP và KQKD trong DN sản xuất
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu
cầu đối với các DN là cần quản lý tốt doanh thu, CP và KQKD nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Vì vậy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về doanh thu, CP và KQKD
trong các DN. Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) với luận án“Hoàn thiện kế toán
CP, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng
công ty thép Việt nam” và tác giả Trần Tuấn Anh (2016) với luận án “Hoàn thiện
kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong các DN, sản xuất kinh doanh
chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; tác giả Lương Khánh Chi (2017) với luận án
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các DN sản
xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam”. Các nghiên cứu


8

đều đã đề cập đến các vấn đề về kế toán chi phí, doanh thu, KQKD trên cả hai
phương diện KTTC và KTQT. Hệ thống lý luận, đánh giá thực trạng và giải pháp
hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD.

Về khung lý thuyết cơ bản của kế toán CP, DT, KQKD trong DN sản xuất
Các tác giả đã hệ thống hóa lý luận về KTTC doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt nam và nguyên tắc
chuẩn mực quốc tế. Tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án của mình đã
trình bày bản chất của chi phí hoạt động kinh doanh và nguyên tắc ghi nhận chi phí
trong DN SX theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 01; bản chất doanh thu, nguyên
tắc kế toán doanh thu theo theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 14. Tác giả chưa có
sự đối chiếu, so sánh với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế; bài học kinh
nghiệm rút ra cho các DNSX Việt Nam qua nghiên cứu khái quát các
chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới Mỹ,
Pháp chỉ dừng lại ở mô hình tổ chức kế toán. Mở rộng hơn, Tác giả Trần Tuấn Anh
(2016), trong luận án của mình đã hệ thống hóa lý luận về KTTC CP, DT, KQKD
theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt nam: chuẩn mực kế toán Việt
nam số 01, số 14 và theo nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc tế: chuẩn mực kế
toán quốc tế số 08, số 18; theo các quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán quốc
tế IASB…Đồng quan điểm với tác giả Trần Tuấn Anh, tác giả Lương Khánh Chi
(2017) trong luận án cũng đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP,
DT và KQKD trong DN sản xuất trên phương diện KTTC theo các nguyên tắc kế
toán, chuẩn mực kế toán quốc tế.
-Cách tiếp cận các nội dung của KTQT doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Khi bàn về KTQT doanh thu, CP và xác định KQKD thì các nghiên cứu
trước đây chủ yếu tiếp cận nội dung của KTQT doanh thu, CP và xác định kết quả
kinh doanh theo chức năng thông tin. Khi tiếp cận các nội dung của KTQT CP theo
chức năng thông tin thì các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra được các nội dung cụ thể
của KTQT doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện để thu


9


nhận, phân tích và xử lý các thông tin doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong DN cho mục đích cung cấp thông tin để quản trị doanh nghiệp như:
nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án“Hoàn thiện kế toán
CP, doanh thu và KQKD trong các Công ty sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép
Việt nam” đã nêu các nội dung cụ thể mà KTQT DT, CP, KQKD cần thực hiện là
xây dựng định mức và lập dự toán CP, DT, KQKD; Thu thập thông tin về CP, DT,
KQKD; Phân tích thông tin về CP, DT, KQKD phục vụ cho việc ra quyết định; Báo
cáo KTQT về CP, DT, KQKD. Đồng quan điểm nghiên cứu về các nội dung của
KTQT theo cách tiếp cận theo chức năng thông tin kế toán có tác giả Trần Tuấn
Anh (2016) với luận án “Hoàn thiện kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh
trong các DN, sản xuất kinh doanh chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận án đã
phân tích nội dung của KTQT CP, DT, KQKD bao gồm: Phân loại doanh thu, CP và
KQKD; Xây dựng định mức và lập dự toán doanh thu, CP và KQKD; Thu thập thông
tin thực hiện về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp; Phân tích
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh. Tác giả Lương Khánh Chi (2017)
với luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các
DN sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam” cũng tiếp
cận KTQT CP, DT, KQKD theo chức năng thông tin kế toán, luận án đã phân tích
nội dung của KTQT CP, DT, KQKD gồm: Xây dựng định mức, lập dự toán CP,
DT, KQKD; Thu thập xử lý, cung cấp thông tin thực hiện về CP, DT, KQKD; Phân
tích, so sánh các thông tin CP, DT, KQKD đánh giá trách nhiệm quản lý. Nhìn
chung, các nghiên cứu này đã nêu được các nội dung mà KTQT DT, CP, KQKD
trong DN cần thực hiện để đảm bảo chức năng cung cấp thông tin kế toán như: Ghi
nhận ban đầu; phân tích, xử lý thông tin và cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Tuy
nhiên việc nghiên cứu các nội dung của KTQT DT, CP, KQKD theo cách này chưa
thể hiện được mục đích của KTQT DT, CP, KQKD là cung cấp thông tin để nhà
quản trị thực hiện các chức năng quản lý điều hành hoạt động của DN. Mục đích
của công tác KTQT DT, CP, KQKD là cung cấp thông tin cho nhà quản trị để thực
hiện các chức năng quản trị. Vì vậy công tác kế toán quản trị phải xuất phát từ việc



10

để thực hiện chức năng này thì nhà quản trị cần những thông tin gì do đó mà kế toán
phải sử dụng các công cụ nào để thu nhận và xử lý thông tin nhằm cung cấp cho nhà
quản trị. Các nghiên cứu trước đây về KTQT DT, CP, KQKD đã nêu được các nội
dung KTQT DT, CP, KQKD trong DN. Tuy nhiên, các nội dung này thường được
nghiên cứu một cách rời rạc mà không xuất phát từ yêu cầu thông tin cho việc thực
hiện từng chức năng của quản trị như: để thực hiện chức năng hoạch định thì nhà
quản trị cần những thông tin nào từ KTQT DT, CP, KQKD, để thực hiện chức năng
tổ chức thực hiện thì nhà quản trị cần những thông tin nào từ KTQT DT, CP,
KQKD…. Do đó, khi nghiên cứu các nội dung này thì các nghiên cứu trước đây đều
chưa làm rõ được mục đích thực hiện nội dung này là để cung cấp thông tin cho nhà
quản trị thực hiện chức năng nào.
Về xác định nhu cầu thông tin của nhà quản trị về DT, CP, xác định KQKD
ảnh hưởng đến kế toán DT, CP và xác định KQKD
Nhu cầu thông tin của nhà quản trị DN là nhân tố định hướng cho các nội
dung của KTQT nói chung và KTQT doanh thu, CP và KQKD trong DN. Tác giả
Lương Khánh Chi (2017) với luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các DN sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi
măng Việt Nam” đã đề cập nhận thức của nhà quản trị DN ảnh hưởng đến nhu cầu
thông tin của họ. Điều này ảnh hưởng đến kế toán DT, CP và xác định KQKD. Tuy
nhiên trong luận án, tác giả không làm rõ nhu cầu thông tin của nhà quản trị các DN
sản xuất xi măng để làm cơ sở hoàn thiện kế toán DT, CP và xác định KQKD.
Về phạm vi nghiên cứu
Luận án của các tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), Trần Tuấn Anh (2016) và
Lương Khánh Chi (2017) đã nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực công nghiệp nặng:
sản xuất thép, xi măng và SXKD chè. Các ngành sản xuất này có đặc điểm, quy trình
công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý… khác biệt với các DN CBTACN.
Thứ ba, Các công trình nghiên cứu về kế toán trong các DN CBTACN ở Việt Nam

Các công trình nghiên cứu về kế toán trong các DN CBTACN ở Việt Nam


11

không nhiều: Luận án “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các DN sản
xuất thức ăn chăn nuôi” của tác giả Phạm Quang Mẫn (2006), luận án “Hoàn thiện
hệ thống báo cáo kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Thu Hương (2011), Luận án “Hoàn thiện kế
toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí tại các doanh nghiệp CBTACN”
của tác giả Trần Thị Dự (2012).
Trong nghiên cứu của mình cả hai tác giả Phạm Quang Mẫn và Trần Thị Dự
đều khẳng định và đã đưa ra mô hình thích hợp chung cho tất cả các DN CBTACN
hiện nay là mô hình kết hợp giữa KTTC và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy
kế toán.
Trong nghiên cứu của Phạm Quang Mẫn (2006) chỉ tập trung vào kế toán CP
trên phương diện KTQT. Tác giả nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị
CP tại 3 DN điển hình Công ty thức ăn chăn nuôi Trung Ương, Công ty liên doanh
Peter Hand Hà Nội và Công ty TNHH sản xuất và thương mại Kiên Cường và đưa
ra định hướng hoàn thiện hệ thống sổ, chứng từ, TK kế toán và hệ thống báo cáo kế
toán quản trị. Như vậy, luận án chưa phản ánh được đầy đủ các nội dung của KTQT
CP trong DN CBTACN.
Trong luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị
chi phí tại các doanh nghiệp CBTACN” tác giả Trần Thị Dự đi sâu nghiên cứu
lý thuyết kế toán CP trong các DN sản xuất dưới góc độ KTQT, nhằm đưa ra
khuôn khổ lý thuyết chung về kế toán quản trị CP có thể áp dụng cho các DN
SX nói chung.
Về phân loại CP, Trần Thị Dự (2012) cho rằng cách phân loại CP theo mục
đích, công dụng của CP thuận tiện cho kế toán tập hợp CP sản xuất và tính giá
thành SP, tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát CP và ra quyết định

kinh doanh tác giả đề xuất cần phân loại CP theo cách ứng xử của CP.
Về xây dựng định mức CP, Trần Thị Dự (2012) cho rằng định mức CP là cơ
sở để thực hiện, đánh giá và phân tích CP thực tế phát sinh, góp phần phát hiện


12

những khoản CP phát sinh không hợp lý. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất việc xây
dựng định mức CP cho từng khoản mục CP. Trên cơ sở định mức CP các DN
CBTACN lập dự toán CP. Theo tác giả, việc xây dựng dự toán CP tại các DN
CBTACN phải đảm bảo tính thống nhất trong kỳ và trong toàn DN, đảm bảo tính
linh hoạt và chủ động từ đó đưa ra đề xuất việc lập dự toán linh hoạt cho từng loại
sản phẩm TACN bao gồm dự toán CP NVLTT, dự toán CP NCTT, dự toán CP
SXC. Việc lập dự toán linh hoạt sẽ tạo cơ sở cho nhà quản lý chủ động trong việc
huy động các nguồn lực phục vụ hoạt động SXKD, đồng thời cũng làm cơ sở cho
việc đánh giá chính xác tình hình thực hiện dự toán khi mức độ hoạt động thực tế
biến động. Nghiên cứu chưa đề cập đến việc lập dự toán giá vốn hàng bán, dự toán
CPBH, dự toán CPQLDN.
Về hệ thống báo cáo, Trần Thị Dự (2012) cho rằng các DN CBTACN cần
lập hệ thống báo cáo phục vụ tăng cường quản trị CP trong các DN CBTACN và đề
xuất báo cáo tình hình thực hiện định mức CPNVLTT, CPNCTT, báo cáo CPBH,
CPQLDN, CPSXC theo yếu tố CP, báo cáo KQKD toàn DN…Tuy nhiên, nghiên
cứu chưa đề cập đến báo cáo phản ánh mối quan hệ giữa CP và DT. Bùi Thị Thu
Hương (2011) trong luận án của mình đã trình bày được kết quả nghiên cứu lý luận
cơ bản chung về hệ thống báo cáo kế toán trong DN, tổng kết đánh giá thực trạng
cùng các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cho các DN nói chung và
các DN sản xuất TACN nói riêng với góc độ tiếp cận của cả hệ thống BCTC và hệ
thống báo cáo kế toán quản trị. Đồng thời luận án đã đề xuất những giải pháp liên
quan đến hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong doanh các DN CBTACN từ các
chỉ tiêu trình bày trên các báo cáo, mẫu biểu của báo cáo…Tuy nhiên, luận án khi

phân tích về thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong các DN CBTACN
chưa thể hiện rõ mức độ thực hiện công tác kế toán quản trị, sự chi tiết đặc thù trong
từng báo cáo kế toán quản trị tại các DN này.
2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trƣớc đây
Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan đến kế toán doanh thu, CP và
xác định KQKD, tác giả rút ra các kết luận sau:


13

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, CP và xác định
KQKD cho đến thời điểm hiện tại chưa có luận án nào nghiên cứu về kế toán doanh
thu, CP và xác định KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc.
Thứ hai, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu KTQT DT, CP, xác
định KQKD theo hướng tiếp cận các nội dung của KTQT DT, CP, xác định KQKD
theo chức năng của KTQT như: KTQT DT, CP, xác định KQKD phục vụ
chức năng lập kế hoạch; KTQT DT, CP, xác định KQKD cho việc thực hiện chức
năng tổ chức thực hiện; KTQT DT, CP, xác định KQKD phục vụ chức năng kiểm
soát và KTQT DT, CP, xác định KQKD phục vụ chức năng ra quyết định. Để thực
hiện từng chức năng quản trị thì nhà quản trị cần những thông tin gì và KTQT DT,
CP, xác định KQKD cần thực hiện những công việc nào để cung cấp thông tin cho
nhà quản trị thực hiện chức năng đó.
Thứ ba, chưa có các công trình nghiên cứu xây dựng mô hình để xác định
nhu cầu thông tin của nhà quản trị làm cơ sở để hoàn thiện kế toán quản trị doanh
thu, CP và xác định KQKD.
Từ các phát hiện qua nghiên cứu tổng quan, trên cơ sở kế thừa các nội dung
nghiên cứu về kế toán doanh thu, CP và xác định KQKD của các nghiên cứu trong
và ngoài nước, tác giả lựa chọn nghiên cứu kế toán doanh thu, CP và xác định
KQKD tại các DN CBTACN ở Miền Bắc trên hai góc độ KTTC và KTQT.
3. Câu hỏi, mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, luận án cần phân tích các vấn
đề liên quan đến kế toán doanh thu, CP, xác định KQKD trong các DN CBTACN ở
miền Bắc nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Các vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, CP, xác định KQKD trong DN sản xuất
như thế nào?
- Thực tế các DN CBTACN ở miền Bắc đã thực hiện kế toán doanh thu, CP, xác
định KQKD như thế nào trong thời gian qua?


14

- Những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế của kế toán doanh thu, CP,
xác định KQKD của các DN CBTACN ở miền Bắc là gì?
- Kế toán doanh thu, CP, xác định KQKD của các DN CBTACN ở miền Bắc cần
phải có những giải pháp gì trong thời gian tới để đảm bảo cung cấp thông tin KTTC
và thông tín KTQT phục vụ các chức năng quản trị một cách tốt nhất?
3.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của luận án: Mục tiêu tổng của luận án là làm rõ thực
trạng công tác kế toán DT, CP và xác định KQKD trong các DN CBTACN ở miền
Bắc và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, CP, KQKD của
các DN CBTACN ở miền Bắc.
Mục tiêu cụ thể của luận án: Để giải quyết được mục tiêu tổng quát, tác giả
xác định các mục tiêu cụ thể của luận án như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu, CP và xác định KQKD trong DN xem xét dưới cả hai góc độ KTTC và KTQT.
Thứ hai, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, CP và
KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc trên cả góc độ KTTC và KTQT, làm rõ
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, nghiên cứu nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị

tại DN CBTACN ở miền Bắc làm cơ sở để hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu,
CP và xác định KQKD.
Thứ tư, đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, CP
và xác định KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê nin để nghiên cứu các vấn đề vừa toàn
diện vừa cụ thể đảm bảo tính logic của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời nghiên cứu


15

vấn đề trong mối quan hệ vận động và phát triển đi từ quá khứ, hiện tại đến dự đoán
tương lai.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả
đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp
điều tra, khảo sát, phỏng vấn, ghi chép; phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn giải,
so sánh, phân tích… để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, hệ thống hóa và trình bày
những vấn đề lý luận và thực tiễn.
3.3.2.Phương pháp thu thập thông tin
3.3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập thông tin qua các kênh thông tin có sẵn: Số liệu thực trạng
của ngành CBTACN trên Website của các DN, các trang tin của Viện chăn nuôi, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trang Google; Niên giám thống kê.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo, tổng hợp các nghiên cứu trước đây của
các tác giả trong và ngoài nước về công tác kế toán doanh thu, CP và KQKD để
tổng hợp kinh nghiệm và rút ra bài học vận dụng vào công tác kế toán doanh thu,
CP và KQKD trong các DN CBTACN ở miền Bắc. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong
luận án còn bao gồm các chứng từ kế toán, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết,

các báo cáo kế toán của các DN CBTACN ở Miền Bắc.
3.3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Theo Báo cáo tổng kết của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2010-2016,
số lượng DN CBTACN ở miền Bắc là 106 trên tổng số 203 DN, chiếm 52,21%
[14]. Điều tra thực tế của tác giả qua Google Driver ở miền Bắc năm 2014 có
khoảng 96 DN CBTACN. Đây chính là tổng thể nghiên cứu. Tác giả căn cứ vào
tổng thể nghiên cứu để chọn mẫu. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng.
Trong ngành CBTACN, thị trường được chia ra gồm nhóm các DN có quy mô sản
lượng lớn (thường là các DN có vốn đầu tư nước ngoài) và nhóm các DN có quy
mô sản lượng nhỏ (thường là các DN nội địa). Trong số 10 DN có thị phần sản xuất
TACN lớn nhất (Cục chăn nuôi 2014) tác giả đã chọn 9 DN có trụ sở hoặc nhà máy


16

ở miền Bắc để khảo sát gồm Công ty CP, Proconco, Cargill, Japfa comfeed,
Dabaco, GreenFeed, ANT, Vina, CJ Vina. Đối với các công ty có sản lượng nhỏ
hơn tác giả đã chọn 71 DN để khảo sát.
Quá trình khảo sát, điều tra này được tác giả tiến hành qua các bước:
Bước 1. Soạn thảo phiếu điều tra để khảo sát thử.
Mục đích của việc khảo sát thử là để đánh giá sự phù hợp, tính khoa học và
hiệu quả của phiếu điều tra chính thức. Để lập được phiếu khảo sát, tác giả căn cứ
vào nội dung nghiên cứu để xác định thông tin cần thu thập. Phiếu khảo sát thử
được điều tra trực diện với người trả lời nhằm phát hiện những hạn chế về từ ngữ sử
dụng, cách đặt câu hỏi, phát hiện những nội dung trùng lặp cần lược bớt và những
nội dung cần bổ sung
Bước 2. Hoàn thiện phiếu điều tra
Sau khi tiến hành khảo sát thử, phiếu điều tra được tổng hợp, biên soạn lại
nội dung câu hỏi, từ ngữ, cách đặt vấn đề.
Bước 3. Phát phiếu điều tra để thu thập thông tin

Tác giả đã gửi phiếu điều tra chính thức đến 80 DN kết quả thu về được
phiếu từ 58 DN (đạt 72,5%).
Bước 4. Tiếp nhận phiếu điều tra và tổng hợp thông tin
Phiếu điều tra được xử lý trước khi tổng hợp thông tin, xử lý dữ liệu. Cụ thể
những phiếu trả không đầy đủ sẽ được liên lạc lại với người trả lời để bổ sung, hiệu chỉnh
Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ Phiếu khảo sát được gửi đến các cán bộ
quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác kế toán tại các DN CBTACN ở miền Bắc.
- Phiếu câu hỏi khảo sát gửi tới cán bộ làm công tác kế toán tổng hợp hoặc
kế toán trưởng tại các N CBTACN ở miền Bắc (Phụ lục 2.2.a) nhằm mục đích tìm
hiểu cụ thể cũng như có những đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, CP,
xác định KQKD tại các DN này. Phiếu câu hỏi khảo sát được xây dựng bao gồm
các câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết hợp nhằm mục đích thu thập thông tin đa
dạng. Kết quả điều tra được tổng hợp trên phần mềm Excel của Microsoft Office


×