Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 14 trang )

Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

MỤC LỤC
I.

PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………….……….
…2
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………….2
2. Mục tiêu,nhiệm vụ của đề tài…………………………….….……………2
II.
GIẢI
QUYẾT
VẤN
ĐỀ……………………………………………….3
1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………3
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu………………………………………..3
3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề………………………….5
3.1. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường
tiếng Việt……………..……………………………………………5
3.2. Thực hiện chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ khi bước vào lớp 1…………6
3.3. Tạo nhiều cơ hội cho học sinh được giao tiếp tiếng Việt………….7
3.4. Vận dụng đa dạng các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học
sinh…………………………………………………………………8
3.5. Tổ chức “Giao lưu tiếng Việt của chúng em”……………………..9
3.6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp………………………....10
4. Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………11
5. Kết quả khảo nghiệm của vấn đề nghiên cứu……………………………11
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ………………………….……...12
1. Kết luận………………………………………………………………….12


2. Kiến nghị…………………………………………………………...……13

-1-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tất cả các trường tiểu học trên đất nước Việt nam đều chung một chương
trình giáo dục và cùng thực hiện một cách đánh giá trên cơ sở chuẩn kiến thức
kỹ năng cần đạt của học sinh. Và đều dạy học bằng tiếng phổ thông (tiếng Việt).
Tuy thế điều kiện dạy học, đối tượng học sinh của mỗi trường không như nhau.
Những trường thuộc vùng khó khăn, trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số
thì khi đến trường các em chưa biết tiếng Việt như người Kinh, hoặc biết cũng
chỉ có vốn tiếng Việt rất nghèo nàn, bởi đây là ngôn ngữ thứ hai của các em.
Và trường Tiểu học Tình Thương cũng là một trường thuộc vùng đặc biệt
khó khăn, 100% học sinh của trường là dân tộc thiểu số. Kỹ năng sử dụng tiếng
Việt của các em chưa được tốt do đó việc tiếp thu kiến thức của các em gặp
nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng môn tiếng Việt nói
riêng và chất lượng giáo dục nói chung chưa được như mong muốn. Vậy làm thế
nào để tăng cường tiếng Việt cho các em, để các em có được các kỹ năng nghe
nói đọc viết đạt chuẩn, tự tin khi giao tiếp với thầy cô, bạn bè, cộng đồng bằng
tiếng Việt, giúp các em chủ động tiếp thu kiến thức nhằm đạt chuẩn kiến thức
kỹ năng theo yêu cầu. Là một cán bộ quản lý, tôi luôn trăn trở và tìm ra những
giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh làm cơ sở để các em học
tốt tiếng Việt cũng như các môn học khác .
Khi các em được tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng tiếng Việt thì các

em sẽ có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tốt hơn. Có được vốn tiếng Việt đủ để
nghe, hiểu thì việc giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là quá trình tiếp thu bài của
các em sẽ trở nên dễ dàng hơn. Trong thực tế giảng dạy cho thấy, những em học
sinh dân tộc thiểu số trước khi bước vào trường tiểu học có được vốn tiếng Việt
cơ bản rồi thì việc giao tiếp cũng như quá trình tiếp thu bài của những em này
tốt hơn, không kém nhiều so với những em học sinh người Kinh. Với tầm quan
trọng và cần thiết của việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như rèn kỹ năng giao tiếp cho các em
học sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình Thương nên tôi đã chọn đề tài
"Giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số".
Các giải pháp trong đề tài này tôi đã áp dụng tại đơn vị trong năm học
2016- 2017 , năm học 2017- 2018 và năm học này tôi tiếp tục nghiên cứu, phát
triển để hoàn thiện hơn và điều chỉnh một số giải pháp cũng như phát triển thêm
một số giải pháp về tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc để đạt được hiệu
quả tốt hơn
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Đề tài này đã đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo
giáo viên thực hiện các giải pháp tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao

-2-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

chất lượng môn Tiếng Việt nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung cho học sinh trường tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana

Đề tài nghiên cứu, thống kê tổng hợp số liệu những thực trạng về
chất lượng học sinh trong nhà trường, những thuận lợi, khó khăn của học
sinh về chất lượng tiếng Việt, vốn tiếng Việt, kỹ năng giao tiếp. Tìm ra các
giải pháp tối ưu nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong quá trình
giảng dạy trên lớp và những hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt(người Kinh) và là một trong những
môn học quan trọng và cần thiết nhất ở bậc tiểu học. Học tiếng Việt giúp học
sinh hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn tiếng Việt học
sinh được hình thành cách giao tiếp, cách biểu lộ cảm xúc tình cảm.... Tiếng Việt
là ngôn ngữ thứ nhất của người Kinh nhưng là ngôn ngữ thứ hai của người dân
tộc thiểu số. Với học sinh là người dân tộc thiểu số, việc tăng cường tiếng Việt
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề đang được các
cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan tâm. Tiếng Việt trong nhà trường
tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập của
học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đối với khả
năng học tập các môn học khác của học sinh.
Trong những năm vừa qua, Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội gặp nhiều khó khăn đã và đang được
Đảng, Nhà nước và các địa phương quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Tăng cường tiếng Việt là hoạt động giúp học sinh chưa biết hoặc biết nói
ít tiếng Việt có thể học tập các môn học trong hệ thống giáo dục sử dụng tiếng
Việt là ngôn ngữ chính xác. Tăng cường tiếng Việt là thường xuyên sử dụng
tiếng Việt trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và trong mọi hoạt động. Tăng
cường tiếng Việt là học sinh được nói , được trình bày bằng tiếng Việt trong các
tiết học và quá trình giao tiếp. Tăng cường tiếng Việt là việc làm thường xuyên,

liên tục của giáo viên, cộng đồng , nhằm giúp bồi dưỡng cho các em vốn tiếng
Việt phong phú. Đây là việc làm hết sức quan trọng, góp phần giúp các em học
tốt các môn học khác và thuận lợi trong việc lĩnh hội tri thức các cấp học tiếp
theo và nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ltrong những
năm qua luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT
cũng như chính quyền địa phương. Đặc biệt 100% học sinh của nhà trường là
dân tộc thiểu số nên Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, chú trọng trong vấn đề
-3-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

này. Nhà trường luôn có kế hoạch chỉ đạo cụ thể đến đội ngũ giáo viên trong
công tác giảng dạy cũng như công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh.Thực
tế cho thấy tất cả học sinh của trường đều được tăng cường tiếng Việt trong các
tiết học, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Một số học sinh có kỹ năng nghe nói đọc
viết tiếng Việt rất tốt, có kỹ năng giao tiếp tự tin với thầy cô, bạn bè. Đội ngũ
giáo viên nhà trường hầu hết có trình độ chuyên môn tốt, tâm huyết với nghề,
thương yêu học sinh hết mực. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Bên cạnh những thuận lợi đó, cũng có những khó khăn nhất định: Trường
tiểu học Tình Thương là một trường thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện
Krông Ana. Địa bàn của trường gồm 3 buôn, đó là buôn Tuôr A, buôn Tuôr B,
buôn Kala. 100% học sinh của trường là dân tộc thiểu số. Điều kiện của cộng
đồng, cha mẹ học sinh còn hạn chế về trình độ, nhận thức, kinh tế nên việc phối
kết hợp với giáo viên, nhà trường gặp nhiều trở ngại lớn. Cha mẹ phó mặc cho
giáo viên, nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Nhiều cha mẹ chưa ý thức

được việc đi học chuyên cần, sẵn sàng cho con nghỉ học để theo lên nương rẫy,
đi chăn bò,.... Nhiều cha mẹ không biết tiếng Việt nên khó có thể giao tiếp với
cô. Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt của các em còn nhiều hạn chế, vốn
tiếng Việt của các em không nhiều nên khó khăn trong vấn đề tìm hiểu bài, trả
lời câu hỏi. Các em trả lời câu hỏi không đầy đủ, diễn đạt không rõ ràng, đọc sai
dấu thanh, kỹ năng đặt câu, viết đoạn văn, bài văn còn hạn chế Các em chưa tự
tin trong giao tiếp, còn nhút nhát, không mạnh dạn. Cuối năm học 2016- 2017,
qua khảo sát thực tế, kết quả về kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trong
nhà trường như sau:

Tổng số
học sinh

248

HS có kỹ năng sử
dụng tiếng Việt tốt

Có kỹ năng trong
việc sử dụng tiếng
Việt đáp ứng yêu
cầu học tập

Kỹ năng sử dụng
tiếng Việt còn hạn
chế chưa đáp ứng
yêu cầu học tập

Tổng số


Tỷ lệ

Tổng số

Tỷ lệ

Tổng số

Tỷ lệ

40

16%

193

78%

15

6%

Từ thực trạng như thế, để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những
hạn chế, nhằm từng bước hoàn thiện hơn trong việc tăng cường tiếng Việt cho
học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tôi đã tiếp tục nghiên cứu,
điều chỉnh và tìm thêm một số giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học
sinh dân tộc trong năm học 2017- 2018 và năm học 2018- 2019. Những giải
pháp này đã được áp dụng và thực hiện có hiệu quả tại đơn vị.

-4-



Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1. Tổ chức xây dựng môi trường học tập thân thiện để tăng cường tiếng
Việt
Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số đạt hiệu
quả thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện là bước quan trọng và cần
thiết nhất. Môi trường học tập thân thiện gồm có hai phần: Môi trường vật chất
(Phòng học) và môi trường tinh thần (thái độ của giáo viên trong sinh hoạt, học
tập)
,

3.1.1. Môi trường vật chất (Phòng học)
Nhà trường có kế hoạch phát động hội thi trang trí phòng học thân thiện
đến tất cả giáo viên chủ nhiệm của các lớp ngay từ đầu năm học. Và tổ chức
chấm thi giữa các lớp. Đây là một trong các tiêu chí để xếp loại thi đua giáo
viên cũng như lớp vào cuối năm học. Chỉ đạo giáo viên Mỹ thuật của trường
phác chung một mô hình trang trí nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ và mang tính giáo
dục. Các góc chủ đạo trong trang trí các phòng học gồm: Góc nghệ thuật, góc
ngôn ngữ, góc thiên nhiên, góc thư viện, góc nội quy, góc sản phẩm địa
phương. ..Tất cả các góc này quy định về phần cứng còn trang trí ở từng góc thì
mỗi giáo viên tự sáng tạo và có thể linh động thêm nhiều góc khác sinh động
hơn, nhưng cũng lưu ý giáo viên không nên trang trí rườm rà , thiếu tính giáo
dục. Khi xây dựng được môi trường phòng học thân thiện, “giàu ngôn ngữ” như
thế thì học sinh sẽ có thêm nhiều cơ hội khác nhau để tăng cường tiếng Việt như
cùng ngồi đọc sách, truyện tại góc thư viện, cùng nhau đọc các nội quy lớp học,

cùng nhau nói tên các sản phẩm địa phương, cùng đọc bài văn hay, bài chữ đẹp
của bạn, cùng được tham quan góc thiên nhiên, kể tên các loại cây, cùng xem lại
hình ảnh lao động, vui chơi, văn nghệ của lớp,…Và đó cũng là những góc hỗ trợ
giáo viên trong các giờ học rất nhiều nhằm tạo cho tiết học sinh động, hấp dẫn,
nâng cao chất lượng tiết học.

-5-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

Hình 1: Góc thiên nhiên lớp 2A1

Hình 2: Góc thư viện lớp 3A2

Hình 3: Góc nội quy và học tập lớp 5A2
3.1.2. Môi trường tinh thần
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tôi luôn đề cập đến vấn đề này;
giúp cho giáo viên hiểu được môi trường tinh thần và luôn tạo được môi trường
tinh thần tốt đối với các em học sinh của mình. Môi trường tinh thần có nghĩa là
giáo viên là người tạo ra môi trường thân thiện để học sinh thấy được mình là
người được thầy cô chào đón mỗi khi đến lớp, đến trường. Các em vào lớp luôn
nhận được sự thân thiện cởi mở của thầy cô. Thầy cô thân thiện mỉm cười chào
đón bằng cách đáp lại lời chào của các em. Trong mỗi giờ học cũng như các hoạt
động khác, thầy cô luôn tạo môi trường thân thiện, tất cả học sinh đều được tôn
trọng và bình đẳng, không đe dọa, không chê bai học sinh dù các em trả lời chưa
đúng, luôn phải động viên khuyến khích các em dù các em chỉ trả lời được một
ý hoặc làm được một việc rất nhỏ để từ đó các em có được niềm tin khi đến lớp

và có niềm tin khi tham gia học tập. Giáo viên chào đón các em và tạo cho mỗi
em một vị trí bình đẳng trong lớp học, dù các em có thẻ nghèo, có thể khó khăn
trong học tập, tuyệt đối không phân biệt đối xử. Giáo viên cần đối xử bình đẳng
không nên đe dọa hoặc đưa ra những lời nhận xét gay gắt, thô bạo bởi học sinh
có các quyền, trong đó có quyền được đối xử công bằng và không bị hành hạ về
thân thể và tinh thần. Khi các em có được niềm tin thật sự thì các em cảm thấy
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” .Từ đó các em sẽ đi học chuyên cần và
tích cực học tập hơn. Như vậy các em có cơ hội tăng cường tiếng Việt và bồi
dưỡng tiếng Việt tốt hơn.
3.2. Thực hiện Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ bước vào lớp 1
Đối với học sinh lớp 1, việc chuẩn bị tiếng Việt cho các em trước khi vào
lớp 1 là việc làm rất cần thiết. Giúp các em nhận diện được các chữ cái, chữ số,
hiểu được một số câu từ đơn giản để các em giao tiếp với thầy cô, bạn bè, biết
được một số hoạt động cũng như nề nếp học tập, biết được tư thế ngồi đọc, ngồi
-6-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

viết, cách cầm bút, cầm phấn, biết vòng tay, xin phep cô vào lớp, ra chơi,…Như
vậy các em được chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để bước vào lớp Một và thực hiện
được mục tiêu của hoạt động giáo dục
Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1 được tổ chức khoảng một
tháng vào dịp cuối hè. Để việc Chuẩn bị tiếng Việt có hiệu quả, tôi đã xây dựng
kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện. Kể hoạch
được triển khai kịp thời đến tất cả các thành viên trong Hội đồng sư phạm vào
buổi họp hội đồng cuối năm học. Phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, cấp ủy,
ban tự quản ba buôn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ để cùng phối hợp và vận động

học sinh ra lớp
Chương trình chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ được thực hiện theo tài liệu:
“Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường” của Bộ GD&ĐT. Tài liệu
này gồm 60 bài với 180 tiết. Tôi chỉ đạo giáo viên căn cứ vào đối tượng học
sinh, thời lượng để lựa chọn nội dung trong tài liệu phù hợp, từ đó xây dựng kế
hoạch, chương trình cụ thể cho từng lớp mình phụ trách. Kế hoạch được phê
duyệt và đưa vào thực hiện
Ví dụ: Chương trình Chuẩn bị tiếng Việt trong thời gian khoảng 1 tháng
với phân bố 3 buổi/tuần, như vậy thực hiện được khoảng 12 buổi. Tôi chỉ đạo,
định hướng cho giáo viên được phân công thực hiện chọn 12 bài có nội dung
mang tính thực tiễn nhất, sát với đối tượng học sinh nhất như các nội dung: Làm
quen với các nét cơ bản, các chữ cái, chữ số. Tư thế ngồi viết, cầm bút, cầm
phấn; các nề nếp học tập như xin phép cô vào lớp, ra ngoài, ra chơi; các kỹ năng
giơ bảng, cất bảng, lấy sách, cất sách,…
3.3. Vận dụng đa dạng các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học sinh
Chỉ đạo giáo viên khối lớp Một thực hiện phương án tăng thời lượng dạy
học môn Tiếng Việt từ 350 tiết thành 500 tiết.Với chương trình hiện hành, mỗi
bài tiếng Việt học hai tiết, nhưng thực hiện phương án này thì dạy 3 tiết/bài,tiết
thứ ba nhằm củng cố luyện đọc học sinh
Chỉ đạo giáo viên chủ động thực hiện điều chỉnh thời lượng dạy các môn
khác để ưu tiên cho dạy tiếng Việt và Toán. Có nghĩa là, trong một buổi sáng có
4 tiết gồm Toán, Thể dục, đạo đức, Tập đọc. Mỗi tiết trung bình 35- 40 phút, tôi
chỉ đạo giáo viên điều chỉnh thời gian dạy môn Thể dục, đạo đức khoảng 30
phút, thời gian còn lại để tập trung dạy Tập đọc và Toán cho học sinh
Chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy phân hóa đối tượng học sinh và dạy học
lấy học sinh làm trung tâm. Khi thực hiện một tiết dạy, giáo viên phải biết mình
dạy ai, dạy cái gì, thiết kế nội dung bài dạy theo sở trường năng lực của từng đối
tượng học sinh. Trong mỗi giờ học, tất cả học sinh đều được học và không để
bất kỳ học sinh nào đứng ngoài lề lớp học. Học sinh được tham gia hoạt động,
được trình bày và được nhận xét, đánh giá bài của bạn.

Ví dụ: Trong một tiết Tập đọc, 100% học sinh phải được tham gia đọc.
bạn đọc tốt có thể đọc đoạn, cả bài. Bạn đọc yếu có thể chỉ đọc một câu. Trong
-7-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

tìm hiểu nội dung bài, bạn học tốt có thể trả lời hoàn chỉnh cả câu hỏi nhưng bạn
học chưa tốt chỉ có thể trả lời một ý ngắn
Chỉ đạo giáo viên thực hiện tích hợp tăng cường tiếng Việt cho học sinh
vào tất cả các môn học, hoạt động giáo dục và trong từng hoạt động, trong suốt
tiến trình của tiết dạy. Thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở mọi lúc,
mọi nơi.
Ví dụ: Trong giờ dạy Toán, các yêu cầu của bài tập giáo viên phải gọi học
sinh đọc. Khi thực hiện các phép tính cần tăng cường tiếng Việt bằng cách cho
học sinh trình bày cách thực hiện phép tính đó hoặc khi giải xong bài toán, giáo
viên gọi nhiều học sinh nối tiếp đọc lại bài giải trước lớp
Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học
gần gũi với đời sống các em. Tận dụng tối đa tranh minh họa và đồ dùng dạy
học, sử dụng các vật thật để giải nghĩa từ,tránh giải thích dài dòng vì vốn từ
Tiếng Việt của các em còn hạn chế
Ví dụ: Khi dạy học vần bài 30: “ua- ưa”; có từ “cua bể”, “cà chua”,…
Giáo viên cần nghiên cứu trước để có sự chuẩn bị vật thật con cua, quả cà chua
Chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác duy trì sĩ số. Nắm bắt sĩ số học
sinh hàng ngày trên lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có biện pháp
phối kết hợp với nhà trường, gia đình, đoàn thể để động viên các em đi học đều
nhằm tiếp thu kiến thức được liên tục để đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng lớp
học và cơ hội được tăng cường tiếng Việt nhiều hơn.

3.4. Tạo nhiều cơ hội để học sinh được giao tiếp tiếng Việt
Nhằm mục đích rèn kỹ năng nghe nói đọc viết tiếng Việt cho các em học
sinh dân tộc thì nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu của giáo viêng là hoạt động
tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh. Tôi luôn quan tâm đến
vấn đề này. Tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc tạo cơ hội tối đa để học sinh
được giao tiếp bằng tiếng Việt khi ở trường . Tạo cho các em thói quen chào hỏi,
giao tiếp với thầy cô, bạn bè bằng tiếng Việt, hạn chế tối đa sử dụng tiếng mẹ đẻ
tại trường, kể cả giờ ra chơi, giáo viên nhắc nhở học sinh phải sử dụng tối đa
bằng tiếng Việt trong giao tiếp với bạn bè. Trong giờ học, giờ sinh hoạt tập thể
giáo viên thường xuyên đặt câu hỏi để tạo cơ hội cho các em trả lời câu hỏi một
cách đầy đủ nhất. Do vốn tiếng Việt các em hạn chế nên các em hay có câu trả
lời cộc lốc, không đầy đủ, thiếu chủ ngữ nên giáo viên phải chỉnh sửa và hướng
dẫn cho các em trả lời đầy đủ và rõ tiếng Việt. Đây là việc làm cần thiết giáo
viên không thể bỏ qua. Ngoài ra còn hướng dẫn học sinh tự đặt câu hỏi cho bạn,
cách xưng hô với thầy cô,bạn bè,người lớn tuổi.
Tạo nhiều môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt ở gia đình và cộng đồng:
Ở môi trường gia đình, chỉ đạo giáo viên nhắc nhở học sinh và cha mẹ
học sinh trong các buổi họp phụ huynh cần tổ chức cho mỗi học sinh góc học
tập. Đặc biệt sử dụng tranh ảnh, báo, truyện đặt ở góc học tập để hỗ trợ việc bồi
dưỡng, tăng cường tiếng Việt cho các em. Nhắc nhở các em dành thời gian hợp
-8-


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

lý để xem ti vi, đọc truyện và đưa nội dung nghe được, đọc được để trao đổi với
bạn bè,người thân trong gia đình bằng tiếng Việt.
Ở môi trường cộng đồng, tôi chủ động vận động cộng đồng giao tiếp với

các em bằng tiếng Việt thông qua việc phối hợp với ban tự quản, cấp ủy ba
buôn, hội phụ nữ. Đối với Đoàn thanh niên tôi phối hợp thông qua buổi Lễ tổng
kết năm học, bàn giao học sinh về địa phương tôi trực tiếp trao đổi với các anh
chị là Bí thư Đoàn của ba buôn về việc xây dựng kế hoạch hoạt động hè để tổ
chức sân chơi cho các em trong thời gian nghỉ hè. Đồng thời nhờ các anh chị tạo
cơ hội cho các em giao tiếp bằng tiếng Việt, hạn chế việc sử dụng tiếng mẹ đẻ
trong các buổi sinh hoạt hè để vốn tiếng việt của các em được bồi dưỡng, được
tăng cường trong hai tháng nghỉ hè. Có như thế thì vốn tiếng Việt của các em
được bồi dưỡng, được tăng cường thường xuyên
3.5. Tổ chức “ Giao lưu tiếng Việt giữa các khối lớp”
Chương trình "Giao lưu tiếng việt của chúng em" là một hoạt động rất ý
nghĩa và thiết thực đối với học sinh dân tộc thiểu số, nhằm khơi dậy ở các em
học sinh dân tộc lòng ham thích tiếng việt, yêu quý trân trọng bản sắc văn hóa
dân tộc. Thông qua giao lưu giúp cho học sinh có cơ hội được giao lưu tiếng
Việt, hình thành kĩ năng sử dụng tiếng Việt và tình yêu tiếng Việt, phát huy kỹ
năng nghe nói, đọc, viết và khả năng diễn thuyết của các em học sinh dân tộc.
Giao lưu còn tạo cho các em sân chơi lý thú, không khí vui tươi "Học mà chơi,
chơi mà học".
Hàng năm, nhà trường đã tổ chức giao lưu tiếng Việt giữa các lớp trong
khối với nhau. Nội dung giao lưu phong phú như hát, múa, hò, vè, đọc thơ, thi
làm bài tiếng Việt, diễn thuyết theo chủ đề,… Nhà trường ban hành kế hoạch
sớm, nội dung kế hoạch cụ thể nên các lớp đã xây dựng kế hoạch tập luyện, đầu
tư bài bản, do đó buổi Giao lưu tiếng Việt của năm học nào cũng thành công tốt
đẹp và thật sự có ý nghĩa to lớn đối với các em học sinh dân tộc. Các em đã thật
sự được bổ sung vốn tiếng Việt và phát triển kỹ năng sử dụng vốn tiếng Việt của
mình rất nhiều qua các phần thi, giúp cho các em rất nhiều trong giao tiếp cũng
như trong học tập.

Hình 1: Phần thi giao lưu đồng đội lớp 5A1


-9-

Hình 2: Phần thi năng khiếu lớp 5A2


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

3.6. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Là một trường ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện còn gặp nhiều khó khăn
nhưng tôi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và
xem đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoảng thời gian hoạt
động vui chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi dưỡng
vốn tiếng Việt một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đầu năm
học, tôi xây dựng kế hoạch cụ thể cho các đoàn thể, khối lớp thường xuyên tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt là chị Tổng phụ trách đội của
trường phải tổ chức sinh hoạt với hình thức phong phú, đa dạng. Kế hoạch tổ
chức hoạt động ngoài giờ lên lớp của TPTĐ được thảo luận, phê duyệt rồi mới
gửi đến anh chị phụ trách và triển khai thực hiện. Có quyết định, kế hoạch phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách các nội dung hoạt động
ngoài giờ lên lớp như Hội thi văn nghệ, thi nghi thức, thi thể dục thể thao, trò
chơi dân gian, thi vẽ tranh,…Nhà trường đã chỉ đạo cho TPTĐ đưa các trò chơi
dân gian vào chương trình sinh hoạt Đội và sao Nhi đồng. Tổng phụ trách đội
cùng với giáo viên chủ nhiệm các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến
việc hình thành và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất
cả các trò chơi đều bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông
Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các
em một sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên đã
lôi cuốn được các em, giúp các em thêm ham muốn được đến trường và tạo điều

kiện để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho mình.

Hình 1: Giao lưu trò chơi dân gian dịp lễ 26/3.

- 10 -


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

Hình 2: Hội diễn văn nghệ chào mừng

Hình 3: Ngày hội thiếu nhi vui khỏe

ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
4. Tính mới của giải pháp
Sáng kiến kinh nghiệm đã đưa ra các giải pháp để chỉ đạo giáo viên thực
hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình
Thương trong năm học 2016- 2017. Tuy nhiên công tác tăng cường tiếng Việt
cho học sinh vẫn chưa đạt được kết quả như ý. Năm học 2017- 2018, và năm
học 2018- 2019, tôi tiếp tục nghiên cứu áp dụng, điều chỉnh các giải pháp và đưa
ra một số giải pháp mới . Có thể những giải pháp này có những đồng nghiệp đã
đưa ra nhưng đối với tôi là mới và thực hiện mang lại hiệu quả tại đơn vị. Đó là:
Giải pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1; giải pháp tạo nhiều cơ
hội để học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt; và giải pháp vận dụng đa dạng
các hình thức tăng cường tiếng Việt cho học sinh.Tạo” môi trường tinh thân” tốt
để chào đón các em mỗi ngày đến trường. Các giải pháp này tôi đã áp dụng tại
Trường Tiểu học Tình Thương trong chỉ đạo giáo viên thực hiện tăng cường
tiếng Việt cho học sinh trong suốt năm học 2017- 2018 cho đến bây giờ. Các

giải pháp này đã được đội ngũ giáo viên áp dung đồng bộ và đem lại kết quả tốt.
Các giải pháp này có thể các đơn vị khác cũng đã vận dụng nhưng cách vận
dụng có thể khác nhau. Tôi hi vọng các giải pháp này được nhân rộng để các
đơn vị có học sinh là dân tộc như trường tôi cũng vận dụng và đem lại hiểu quả
nhằm nâng cao chất lượng học tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói
chung

- 11 -


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

5. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm

.

Chỉ đạo giáo viên vận dụng những giải pháp trên về tăng cường tiếng Việt

cho học sinh đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trường Tiểu
học Tình Thương. Chất lượng học sinh được nâng lên theo hàng năm, tỉ lệ
ngồi sai lớp không còn. Đội ngũ giáo viên đã thấy được hiệu quả của việc
tăng cường tiếng Việt trong quá trình nâng cao chất lượng giáo dục nên đã
tích cực vận dụng và tiếp tục tìm thêm những giải pháp mới có hiệu quả
để áp dụng vào quá trình giáo dục học sinh. Gia đình, cộng đồng đã có ý
thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày với con em nên các em
có thêm cơ hội bồi dưỡng vốn tiếng Việt cho bản thân. Từ năm học 20172018 đến nay chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên rõ rệt.
Kỹ năng đọc viết của học sinh được nâng cao. Các em đọc lưu loát, rõ lời,
rõ dấu, nghe viết tốt, 100% học sinh của trường đọc viết được. Chất lượng

lưu ban cuối năm học 2017- 2018 còn 1,6%; tỉ lệ học sinh được khen
thưởng chiếm 42%. Kỹ năng trả lời câu hỏi của học sinh lưu loát hơn,
hiểu câu hỏi cô giáo đặt ra nhanh hơn. Trong giờ học các em sôi nổi phát
biểu xây dựng bài, trình bày bài làm lưu loát, rõ dấu. Đặc biệt kỹ năng
giao tiếp của các em có nhiều thay đổi. Các em không chỉ tự tin giao tiếp
vui đùa với các cô giáo mà đối với tôi các em cũng tự tin, mạnh dạn chào
hỏi, trình bày ý kiến
Kết quả về kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh sau một năm áp
dụng các giải pháp đưa ra trong đề tài, cụ thể kết quả khảo nghiệm vào
cuối năm học 2017- 2018 như sau:
Tổng số học
sinh toàn
trường

264

Có kỹ năng trong
việc sử dụng tiếng
Việt đáp ứng yêu cầu
học tập

Kỹ năng sử dụng
tiếng Việt còn hạn
chế chưa đáp ứng
yêu cầu học tập

Tỷ lệ

Tổng số


Tỷ lệ

Tổng số

Tỷ lệ

24%

194

73,6%

6

2.4%

HS có kỹ năng
sử dụng tiếng
Việt tốt
Tổng
số
64

Thông qua kết quả khảo nghiệm, bản thân tôi đã nắm chắc được vấn đề
mà đề tài nghiên cứu. Từ đó, tôi đã đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài có tác
động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo viên nhà trường trong công tác tăng
cường tiếng Việt cho học sinh. Các giải pháp này mang tính thực tiễn cao có thể
áp dụng cho các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số

III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng dạy và học phụ thuộc rất nhiều yếu tố song đối với
các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, việc tăng cường tiếng Việt cho
- 12 -


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Đây là một việc làm liên tục,
xuyên suốt trong quá trình dạy học. Để thực hiện tốt các giải pháp tăng cường
tiếng Việt nói trên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường cần thực hiện
tốt một số vấn đề sau:
Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có kế
hoạch hoạt động cụ thể. Đội ngũ giáo viên phải thực sự nhiệt tình, tâm huyết, có
tinh thần tự học, thiết kế những tiết học sôi nổi, hấp dẫn, nhà trường định hướng
nội dung các modul bồi dưỡng thường xuyênvà giáo viên biết lựa chọn nội dung
bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân phù hợp với thực tiễn. Tổ chức và tạo điều
kiện cho giáo viên tích cực dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm. Chỉ đạo các tổ
chuyên môn sinh hoạt và tập trung trao đổi về việc tăng cường tiếng Việt cho
học sinh, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong công tác tăng cường tiếng Việt.
Thực hiện việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh ở mọi lúc, mọi nơi, xuyên
suốt trong tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Chỉ đạo Đội thường xuyên
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng về nội dung, hình
thức, kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh nhằm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các em học ở nhà và thường xuyên sử dụng tiếng phổ thông trong việc giao
tiếp ở nhà và ở cộng đồng.
Gia đình và cộng đồng là môi trường quan trọng trong việc giúp các em
bồi dưỡng vốn tiếng Việt của mình. Đặc biệt trong dịp hè, Đoàn Thanh niên nên

thường xuyên tạo cho các em những sân chơi bổ ích giúp cho các em có được
những ngày hè vui tươi, bổ ích và tạo điều kiện nâng cao vốn tiếng Việt của
mình.
2. Kiến nghị
- Đối với Phòng GD&ĐT: Cần tổ chức các chuyên đề liên quan đến tăng
cường tiếng Việt cho học sinh
- Đối với nhà trường: Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn
nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Tăng cường công
tác kiểm tra về tăng cường tiếng Việt cho học sinh
Trên đây là một số giải pháp chỉ đạo tăng cường tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số tại trường tiểu học Tình Thương của bản thân tôi. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm hoàn
thiện hơn.
Dray Sáp,ngày 22 tháng 4 năm 2019
Người viết
Doãn Thị Hồng Thiên
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

- 13 -


Một số giải pháp chỉ đạo công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
..................................................................................................................................................................................................................................
.

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
P.CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
( Kí tên và đóng dấu)


- 14 -



×