Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo công tác quản lí hoạt động dạy học theo chương trình phân ban ở các trường trung học phổ thông huyện hoằng hoá thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.24 KB, 83 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh
__________________________

Bùi khắc hùng

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học
theo chơng trình phân ban ở các trờng THPT
huyện hoằng hoá Tỉnh thanh hóa

Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục
Chuyên nghành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

Ngời hớng dẫn khoa häc: PGS , TS Ng« Sü Tïng

VINH - 2008

më đầu
1. Lý do chọn đề tài :

Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đà khẳng
định: Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá; là điều kiện để phát triển
xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững..
Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH vµ héi nhËp quèc
tÕ lµ con ngêi, lµ nguån lùc ngời Việt Nam đợc phát triển về số lợng và chÊt l-

1



ợng trên cơ sở mặt bằng dân trí đợc nâng cao. Để đáp ứng đợc yêu cầu mới của xÃ
hội, phải đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông.
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 đà chỉ rõ: Chủ trơng đổi mới chơng trình
giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục,
sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu vực và thế
giới..
...Đổi mới nội dung chơng trình, sách giáo khoa, phơng pháp dạy học và
phải đợc thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trờng sở, đào tạo đội ngũ giáo viên
và công tác quản lý giáo dục..
Ngày 01/8/2006, Thủ tớng Chính phủ đà ban hành Chỉ thị số 25/2006/CTTTg vỊ triĨn khai thùc hiƯn ph©n ban trung häc phổ thông. Sau đó, chơng trình
THPT đà đợc Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chính thức cùng với
bộ chơng trình giáo dục phổ thông vào tháng 4 năm 2006 làm cơ sở pháp lý cho
việc triển khai dạy học THPT trên toàn quốc. Chơng trình phân ban mới có
nhiều đổi mới so với chơng trình cũ về mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phơng pháp giáo dục, thời lợng. Đặc biệt là tổ chức dạy học phân ban kết hợp
với dạy học tự chọn theo phơng án chia ba ban ngay từ lớp 10. Ban cơ bản dạy
và học theo chơng trình chuẩn tất cả các môn, và học tự chọn 4 tiết/tuần. Ban
khoa học tự nhiên với các môn phân hoá là: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học,
và học tự chọn 1,5 tiết/tuần. Ban khoa học xà hội - nhân văn với các môn phân
hoá là: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ và học tự chọn 1,5 tiết/tuần. Các
trờng sẽ quyết định các ban trong trờng mình, tổ chức dạy tự chọn nh thế nào
căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, khả năng tổ chức cđa
nhµ trêng vµ ngun väng cđa häc sinh, phơ huynh học sinh.
Việc triển khai dạy học theo chơng trình phân ban ở THPT gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt ở khâu tổ chức các ban, tổ chức hoạt động dạy học. Quá trình

này chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lý của Hiệu trởng. Điều đó
đặt ra yêu cầu phải đổi mới công tác quản lý của Hiệu trởng, đòi hỏi ngời Hiệu trởng phải thay đổi phơng pháp quản lý. Ngời Hiệu trởng phải có trách nhiệm rất
cao, phải thực sự năng động sáng tạo và có nhiều biện pháp quản lý phù hợp

2


víi ®iỊu kiƯn thùc tÕ. Trong khi ®ã, thùc tiƠn công tác quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trởng c¸c trêng THPT nãi chung, cđa HiƯu trëng c¸c trêng
THPT hun Ho»ng Hãa - Thanh Hãa nãi riªng, cha thËt sự đáp ứng đợc yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Hiệu trởng không phải chỉ dừng lại ở chủ trơng mà còn phải có các biện pháp cụ thể tác động đến ngời dạy, phải tổ
chức quá trình dạy học một cách khoa học và hữu hiệu, tạo đợc động lực
cho việc dạy học.
Huyện Hoằng Hoá là huyện vùng ®ång b»ng ven biĨn cđa tØnh Thanh
Ho¸. Hun cã 3 vïng kinh tÕ: vïng chuyªn canh lóa, vïng lóa – màu và
vùng biển. Diện tích tự nhiên 22.453 ha, trong đó diện tích nông nghiệp
14.160 ha. Dân số 254.000 ngời, gồm hơn 59.800 hộ và 120.000 lao động.
Toàn huyện có 49 đơn vị hành chính (47 xà và 02 thị trÊn). Hun cã 6 trêng
THPT (gåm 4 trêng c«ng lËp và 2 trờng bán công), 1 trung tâm GDTX-DN
(có cả hƯ bỉ tóc trung häc phỉ th«ng), tỉng sè häc sinh các năm học vừa qua
dao động trong khoảng từ 11.400 đến 12.000 em. Do điều kiện KT-XH còn
nhiều khó khăn, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học trong các trờng
THPT còn thiếu thốn, đặc biệt là so với yêu cầu của chơng trình mới. Do vậy
ngời Hiệu trởng phải có trách nhiệm rất cao, phải thực sự năng động sáng tạo
và có nhiều biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện nh vậy.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học theo chơng trình phân ban ë c¸c trêng THPT hun
Ho»ng Ho¸ – tØnh Thanh Hoá..
2. Mục đích nghiên cứu:


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trởng, đề ra một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học phù
hợp với chơng trình ph©n ban cđa HiƯu trëng trêng THPT nh»m n©ng cao chất
lợng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục THPT.
3. khách thể và đối tợng nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý dạy học của Hiệu trởng trờng THPT theo chơng trình
phân ban.
3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo chơng trình phân ban của
Hiệu trởng trờng THPT hun Ho»ng Ho¸, tØnh Thanh Ho¸.

3


4. Giả thuyết khoa học:

Nếu nghiên cứu tìm ra và sử dụng các giải pháp quản lý hoạt động dạy
học theo chơng trình phân ban có cơ sở khoa học và và phù hợp với thực tiễn
sẽ góp phần nâng cao chất lợng dạy học, chất lợng giáo dục trong c¸c trêng
THPT hun Ho»ng Ho¸, tØnh Thanh Ho¸.
5. NhiƯm vơ nghiên cứu:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy theo chơng trình phân ban của Hiệu trởng trờng THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học, những biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo chơng trình mới của Hiệu trởng các trờng THPT
huyện Hoằng Hoá - tỉnh Thanh Hoá sau gần 2 năm thực hiện chơng trình mới.
5.3. Đề xuất và thăm dò khảo nghiệm một số giải pháp quản lý hoạt động
dạy học theo chơng trình phân ban của Hiệu trởng các trờng THPT.

6. phơng pháp nghiên cứu :

6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
Trên cơ sở các tài liệu thu thập về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, đổi
mới giáo dục trong nớc và quốc tế, chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp
những quan điểm lý luận liên quan đến đề tài. Khi phân tích và tổng hợp,
phân loại và hệ thống hóa các quan điểm lý luận, chúng tôi cố gắng tìm ra mối
liên hệ giữa các mặt, các yếu tố để hiểu bản chất của đối tợng, dựa vào sự tổng
hợp và liên kết các tri thức đà có, những thành công và thất bại từ thực tiễn,
hình dung ra cách giải quyết vấn đề hoặc sự vận động của đối tợng trong tơng
lai.
6.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phơng pháp quan sát.
6.2.2. Phơng pháp điều tra.
Đây là phơng pháp cơ bản mà chúng tôi áp dụng trong đề tài này. Đối tợng điều tra là chuyên viên Sở GD&ĐT, các cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh của 06 trờng THPT của huyện Hoằng Hoá: THPT Lơng Đắc Bằng, THPT
Hoằng Hoá II, THPT Hoằng Hoá III, THPT Hoằng Hoá IV, THPT Lê Viết
Tạo, THPT Lu Đình Chất. Nội dung: Những thuận lợi, khó khăn trong dạy học
theo chơng trình phân ban; Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của Hiệu
trởng; Tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

4


6.2.3. Phơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
6.2.4. Phơng pháp chuyên gia.
6.3. Phơng pháp thống kê toán học.
7. Cấu trúc luận văn :

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chơng:

Chơng 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học theo chơng trình phân ban ở các trờng THPT.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chơng trình
phân ban ở các trờng THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
Chơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo chơng trình
phân ban ở các trờng trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.

Nội dung
Chơng 1
Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học theo
chơng trình phân ban ở các trờng THPT.

1.1 Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Từ năm 1989, quán triệt những quan điểm chỉ đạo và định hớng đổi mới
đợc thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nớc, ngành giáo
dục đào tạo cả nớc, ở tất cả các bậc học, cấp học đà có khởi động mạnh mẽ
chuẩn bị cho những đổi mới quan trọng cơ bản đa giáo dục phổ thông bớc vào
thời kỳ phát triển mới với yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đáp
ứng những yêu cầu của thời đại.

5


Cùng thời điểm này, thực hiện Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị, Bộ Giáo
dục & Đào tạo đà tiến hành thí điểm ở diện hẹp tại trờng Hoàn Kiếm (Hà Nội)
và trờng Lê Hồng Phong (Nam Hà), sau đó thêm một số trờng ở các tỉnh phía
Nam về một phuơng án phân ban (gồm 5 ban). Thực nghiệm đà đa lại nhiều
bài học bổ ích cho việc thiết kế mô hình trờng trung học chuyên ban sau này
(mục tiêu, phơng án phân ban, nội dung và phơng án dạy học các môn ở các
ban...). Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập và trao đổi ý kiến, điều chỉnh
phơng án thí điểm, trên cơ sở ý kiến t vấn của Hội đồng giáo dục trung học, Bộ

trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đà phê duyệt phơng án phân ban dới đây:
Phân ban sớm (ngay từ lớp 10).
Phân ban réng (cã Ýt ban) víi ba ban lµ : Khoa häc tù nhiªn (A), Khoa
häc tù nhiªn - kü thuËt (B), Khoa học xà hội (C).
Kết hợp giáo trình tự chọn để phân hoá sâu hơn.
Phơng án này đà đợc thí điểm từ năm 1993 ở một số trờng THPT trên khắp
các vùng miền cả nớc và dừng lại vào năm 1997.
Tổng kết quá trình thí điểm phân ban giai đoạn 1993-1997, Chỉ thị
30/1998/CT-TTg của Thủ tớng Chính phủ đà đánh giá nh sau: Chủ trơng
phân ban ở Phổ thông trung học nhằm đáp ứng nguyện vọng học tập và phân
luồng học sinh sau khi học trung học cơ sở là phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế xà hội nớc ta.. Chính vì vậy, trong Chỉ thị đà nêu rõ là tiếp tục thực
hiện phân ban trên cơ sở tiến hành những điều chỉnh cần thiết qua đánh giá
những u, nhợc điểm của phơng án thí điểm giai đoạn 1993-1997.
Thực hiện Chỉ thị 30 của Thủ tớng Chính phủ, năm học 2003-2004, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đà chỉ thị tiếp tục điều chỉnh và thí điểm phân ban ở
THPT tại 89 trờng, 20 tỉnh và thành phố trên toàn quốc. Theo phơng án thí
điểm này, từ lớp 10 THPT häc sinh ®· lùa chän mét trong hai ban:
Ban KHTN với các môn nâng cao là: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học.
Ban KHXH&NV với các môn nâng cao là: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.
Mức độ chênh lệch kiến thức (trớc hết đợc xác định bởi thời lợng dạy
học) của 7 môn ở trình độ nâng cao so với trình độ không nâng cao là 20%.
Phơng án thí điểm này có nhiều tiến bộ, nhng một lần nữa lại thể hiện
những bất cập. Một trong những bất cập chủ yếu là phơng án tỏ ra thiếu linh
hoạt, häc sinh chØ cã thÓ chän 1 trong 2 ban để học, trong khi nhu cầu và
nguyện vọng của học sinh thì đa dạng hơn nhiều. Trớc tình hình nh vËy, t¹i kú

6



họp tháng 12/2004, Quốc hội đà xem xét và ra Nghị quyết 37/2004/QH11 về
giáo dục, trong đó có một nội dung đề nghị Chính phủ xem xét tiếp tục điều
chỉnh phơng án phân ban ở THPT thêm một lần nữa.
Thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội về giáo dục và sự
chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo đà tiến hành khảo
sát, đánh giá tình hình thực hiện thí điểm phân ban ởTHPT; hình thành các phơng án điều chỉnh và tổ chức nhiều hội thảo xin ý kiến của cán bộ giáo dục,
giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, các tác giả sách giáo khoa và đÃ
báo cáo xin ý kiến Chính phủ hai lần trong năm 2005.
Năm học 2006 2007, đợc sự đồng ý của Quốc hội và Chính phủ, các
địa phơng trong toàn quốc thực hiện điều chỉnh phân ban kết hợp với dạy học
tự chọn theo phơng ¸n chia 3 ban ngay tõ líp 10:
Ban KHTN víi các môn phân hoá là: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học.
Ban KHXH&NV với các môn phân hoá là: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Ngoại ngữ.
Ban CB dạy và học theo chơng trình chuẩn đối với tất cả các môn. Trong
kÕ ho¹ch d¹y häc cđa ban CB cã 4 tiÕt dạy học tự chọn một tuần. Học sinh
ban CB có thể sử dụng số tiết dạy học tự chọn này ®Ĩ chän häc tõ 1 ®Õn 3 m«n
trong sè 8 môn nâng cao. Các trờng sẽ quyết định các ban có trong trờng mình
căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên khả năng tổ chức cđa
nhµ trêng vµ ngun väng cđa häc sinh, phơ huynh.
1.2. Một số khái niệm.
1.2.1. Quản lý:
C. Mac đà chỉ ra, tất cả mọi lao động xà hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một ngời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trởng.
Trên mỗi góc độ tiếp cận và hoạt động, ngời ta có thể đa ra một quan
niệm quản lý khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các quan niệm đều cho rằng,

khái niệm quản lý bao gồm những dấu hiệu đặc trng sau:
- Quản lý là hoạt động lao động, hoạt động lao động đặc biệt; hoạt động
này để điều khiển lao động.

7


- Trong qu¶n lý, bao giê cịng cã chđ thĨ quản lý và khách thể quản lý
(đối tợng quản lý) quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác
động quản lý chính là những quyết định quản lý, là những nội dung mà chủ
thể quản lý yêu cầu đối với khách thể quản lý, khách thể quản lý thực hiện các
yêu cầu của chủ thể quản lý.
- Quản lý phải có cấu trúc và vận động trong một môi trờng xác định.
Hoạt động quản lý bao giờ cũng gắn với hoạt động có ý thức của con ngời và
toàn xà hội dới tác động của hoàn cảnh nhằm định hớng sự vận động và phát
triển của đối tợng cần quản lý theo một mục đích nhất định.
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xà hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để xà hội tồn tại, vận hành và phát
triển.
Nh vậy, theo chúng tôi quan niệm của Nguyễn Đức Trí về quản lý. sau
đây là đầy đủ hơn cả:
Quản lý là một quá trình tác động có định hớng (có chủ định), có tổ
chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về
tình trạng và môi trờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tợng đợc ổn định
và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đà định. [23, tr.14].
Cho đến nay đa số các nhà quản lý cho rằng quản lý có bốn chức năng cơ
bản là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra. Bốn chức năng đó quan hệ
mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
1) Chức năng kế hoạch hoá.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và những giải

pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nh vậy, thực chất của kế hoạch hoá là
đa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục đích, giải
pháp rõ ràng, bớc đi cụ thể và ấn định tờng minh các điều kiện cung ứng cho
việc thực hiện mục tiêu.
Đây là chức năng khởi đầu, là bản thiết kế, là tiền đề, là điều kiện của
mọi quá trình quản lý đợc tổ chức một cách hợp lý.
2) Chức năng tổ chức.
Đây là giai đoạn thực hiện những ý tởng đà đợc kế hoạch hoá để đa
đơn vị từng bớc đi lên. Việc tổ chức thực hiện là sự sắp đặt những con ngời,
những công việc một cách hợp lý để mỗi ngời đều thấy hài lòng và hào hứng,
công việc diễn ra trôi chảy.

8


Tổ chức là hoạt động hớng tới hình thành cấu trúc tối u của hệ thống
quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lÃnh đạo và bị lÃnh đạo (chấp
hành).
Nh vậy chức năng tổ chức là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để thực hiện hoá các mục tiêu đà đặt ra. Thực hiện tốt chức năng này sẽ có
khả năng tạo ra sức mạnh mới cho tổ chức.
3) Chức năng chỉ đạo.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con ngời, khơi dậy
động lực của nhân tố con ngời trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con ngời với con ngời và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó do
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra. Chỉ đạo thể
hiện quá trình ảnh hởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức.

4) Chức năng kiểm tra.
Kiểm tra là chức năng của ngời quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối u, đạt mục đích đề ra.
Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát hiện
những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra
không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra diễn ra trong
suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lờng trớc, cho phép phát
hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Nh vậy, kiểm tra
thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngợc trong quản lý, nó giúp ngời
lÃnh đạo điều khiển một cách tối u hoạt động quản lý. Do đó ta có thể nói
không có kiểm tra là không có quản lý..
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phèi lÉn nhau.

9


Kế hoạch hóa

Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý.

1.2.2. Quản lý giáo dục:

Cũng nh quản lý, quản lý giáo dục cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lợng cũng nh chất lợng. [9, tr.22].
Theo Giáo s Phạm Minh Hạc thì: Quản lý nhà trờng, quản lý giáo dục
là tổ chức hoạt ®éng d¹y häc…. Cã tỉ chøc ®. Cã tỉ chøc đ ợc các hoạt động dạy học, thực
hiện đợc các tính chất của nhà trờng phổ thông Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Có tổ chức đ
mới quản lý đợc giáo dục, tức là cụ thể hoá các đờng lối giáo dục của Đảng
và biến đờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất
nớc. [7, tr.61-71].
Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hớng của nhà
quản lý giáo dục trong việc vận hành những nguyên lý, phơng pháp chung
nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt đợc những mục tiêu
giáo dục đà đề ra. Những tác động đó, thực chất là những tác động khoa học
làm cho nhà trờng đợc tổ chức và hoạt động một cách khoa học.
Cụ thể hơn, quản lý giáo dục bao gồm các nhân tố sau: chủ thể quản lý
giáo dục (ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nớc mà cơ quan quản lý trực tiếp là Bộ,
Sở, Phòng; ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trởng các trờng học); hệ thống tác
động quản lý theo nội dung, chơng trình, kế hoạch thống nhất từ trung ơng
đến địa phơng nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể;
lực lợng những ngời làm công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật tơng ứng và đông đảo các em học sinh.
1.2.3. Quản lý nhà trờng.
Quản lý nhà trờng cũng đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

10


Theo GS Ngun Ngäc Quang: “.... Qu¶n lý trêng häc là quản lý tập thể
giáo viên và học sinh, để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý

(đối với học sinh) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là
nhân cách ngời lao động mới. [13, tr.54].
Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh. [7, tr.61].
Nh vậy, quản lý nhà trờng chính là quản lý giáo dục nhng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng là nhà trờng. Do đó, quản
lý nhà trờng phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để
đẩy mạnh hoạt động của nhà trờng theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trờng phổ thông trớc hết là quản lý hoạt động dạy và học, đa
hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu
giáo dục. Quản lý nhà trờng phổ thông bao gồm: quản lý các quan hệ giữa nhà
trờng và xà hội và quản lý chính nhà trờng (quản lý bên trong nhà trờng). Quản
lý bên trong nhà trờng gồm: Quản lý các quá trình giáo dục đào tạo và quản lý
các điều kiện (vật chất, tài chính, nhân lực,...).
Trờng trung học phổ thông là bậc học cuối cùng trong ngành học phổ
thông của hệ thống thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông. Trờng THPT đợc thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dỡng nhân tài phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xà hội và hoàn
thiện nhân cách cho mọi công dân.
Trờng trung học phổ thông hiện nay đang tồn tại dới hai hình thức: công
lập và ngoài công lập (bán công, dân lập và t thục). Dù hoạt động dới hình
thức cụ thể nào, trờng THPT cũng chịu sự quản lý của Nhà nớc và cơ quan
quản lý giáo dục.
Mầm non

Tiểu học

THCS


THPT

Dạy nghề

THCN

11

CĐ-ĐH


Sơ đồ 1.2: Vị trí trờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.

1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động d¹y häc cđa HiƯu trëng trêng THPT.
1.2.4.1. HiƯu trëng trêng THPT.
Điều 54 - Luật giáo dục 2005 ghi: Hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm
quản lý các hoạt động của nhà trờng, do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận..
Điều 19 - Điều lệ trờng trung học cơ sở, trờng trung học phổ thông và
trờng phổ thông có nhiều cấp học năm 2007 quy định, Hiệu trởng có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức bộ máy nhà trờng;
2. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trờng;
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
4. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân
công công tác, kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công
tác khen thởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nớc;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
5. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trờng tổ chức;

xét duyệt kết quả, đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, và
quyếtđịnh khen thởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
6. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trờng;
7. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động của nhà trờng; thực hiện công tác xà hội hoá giáo dục của nhà trờng;
8. Đợc đào tạo, nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hởng
các chế độ chính sách theo quy định của pháp lt.
Nh vËy, HiƯu trëng trêng THPT ph¶i thùc hiƯn vai trò lÃnh đạo nhà trờng
để tập hợp, thuyết phục mọi lực lợng trong và ngoài trờng tích cực triển khai
thực hiện Chơng trình mục tiêu Quốc gia giáo dục và đào tạo và thực hiện nội
dung chơng trình, sách giáo khoa ë bËc THPT. Thùc hiƯn vai trß thđ trëng đơn
vị để điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trờng thông qua bốn chức năng
quản lý: lập kế hoạch, tổ chức , chỉ đạo và kiểm tra. Xây dựng tập thể vững
mạnh và bảo đảm các nguồn lực khác cho việc thực hiện nội dung chơng trình,
sách giáo khoa.

12


1.2.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng trung
học phổ thông.
- Hiệu trởng xây dựng kế hoạch năm học, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thực
hiện có hiệu quả kế hoạch dạy học năm học.
- Hiệu trởng chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, chơng trình, chỉ đạo xây
dựng nền nếp dạy học.
- Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp và lên lớp của giáo viên; quản lý
hoạt động của các tổ chuyên môn.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh.
- Quản lý toàn diện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.

1.2.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng
THPT.
1) Xây dựng kế hoạch, quản lý hoạt động dạy học.
+ Kế hoạch tổng thể về phát triển nhà trờng để mở rộng qui mô phát
triển đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh (kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn).
+ Kế hoạch tuyển sinh, mở lớp hàng năm, kèm theo các điều kiện khả
thi.
+ Thời khóa biểu.
+ Lịch theo dâi nỊ nÕp d¹y häc.
+ KÕ ho¹ch båi dìng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém và thi học
sinh giỏi.
+ Kế hoạch ôn tập, kiểm tra học kì, năm học.
+ Kế hoạch hoạt động ngoại khóa phục vụ cho học tập.
+ Kế hoạch chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hoạt động học tập,
rèn luyện của học sinh.
+ Kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong nhà trờng để chỉ đạo dạy
học.
+ Kế hoạch phối hợp với hội cha mẹ học sinh và các tỉ chøc x· héi phơc
vơ cho d¹y häc.
+ KÕ ho¹ch cá nhân của Hiệu trởng để chỉ đạo các hoạt động trong nhà
trờng.
2) Các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học.
- Hiệu trởng tổ chức bộ máy nhà trờng.

13


+ Đề nghị Giám đốc Sở GD&ĐT bổ nhiệm các Phó hiệu trởng.
+ Thành lập các tổ chuyên môn, quyết định tổ trởng chuyên môn, các

hội đồng của nhà trờng.
+ Tổ chức học sinh theo khối lớp, mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm.
- Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn phân công hợp lý công tác giảng dạy
của giáo viên căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lùc vµ phÈm chÊt cđa hä.
- Tỉ chøc tun chän bổ sung nhân lực.
- Tổ chức phối hợp thờng xuyên, chặt chẽ với gia đình và ban đại diện
cha mẹ học sinh để xây dựng môi trờng giáo dục.
- Phối hợp với Hội đồng giáo dục các cấp, các tổ chức chính trị, xà hội,
các tổ chức kinh tế, các cơ sở giáo dục khác nhằm thống nhất quan điểm, huy
động mọi lực lợng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trờng giáo
dục lành mạnh góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trờng.
3) Các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học.
- Các biện pháp chỉ đạo thực hiện chơng trình dạy học.
+ Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên nghiên cứu chơng
trình và xây dựng kế hoạch dạy học năm học.
+ Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn chia nhóm bộ môn theo khối lớp để
tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên thực hiện chơng trình dạy học theo kế hoạch.
+ Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động học tập của học
sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo kế hoạch.
- Các biện pháp chỉ đạo bồi dỡng giáo viên.
+ Xây dựng qui hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ giáo viên.
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức
khác nhau (bồi dỡng chuyên đề; sinh hoạt tổ chuyên môn; hội giảng; hội thảo;
các cuộc thi nghiệp vụ s phạm; tổ chức tham quan thực tế, giao lu trao đổi
kinh nghiệm với các trờng bạn; tổ chức học sử dụng máy tính khai thác t liệu
trên mạng Internet; tổ chức học ngoại ngữ;...).
- Các biện pháp chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.
+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các văn bản pháp qui, qui chế của
Nhà nớc và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học.
+ Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các nội qui của nhà trờng về nề nếp dạy

học.
+ Chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch về dạy học đà đợc xây dựng.

14


+ Chỉ đạo thực hiện hồ sơ sổ sách chuyên môn.
+ Chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn.
+ Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tổ chức sinh hoạt theo kế hoạch, xây
dựng tập thể s phạm vững mạnh, ổn định, đoàn kết.
+ Xây dựng khuôn viên nhà trờng xanh - sạch - đẹp tạo khung cảnh và
môi trờng s phạm thuận lợi cho hoạt động dạy học.
+ Xử lý các vụ việc, tình huống trong quá trình dạy học.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá thực hiện nề nếp.
- Chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học.
+ Thành lập ban chỉ đạo, ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
hành động, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phơng
pháp dạy học và tổng kết rút kinh nghiệm.
+ Tạo điều kiện tinh thần và vật chất cho đổi mới phơng pháp dạy học
nh: Tổ chức bồi dỡng cho giáo viên về phơng pháp dạy học tích cực; hình thức
tổ chức dạy học mới; sử dụng các phơng tiện dạy học.
+ Chỉ đạo tổ trởng tổ chuyên môn xây dựng một số bài giảng mẫu, thống
nhất về chuẩn đánh giá tiết dạy theo hớng đổi mới.
+ Chỉ đạo dạy thử nghiệm, dự giờ, rút kinh nghiệm, mở rộng đại trà.
+ Chỉ đạo thực hiện dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học,
ở tất cả các giáo viên, gây khí thế thi đua trong tập thể giáo viên học sinh; theo
dõi, động viên kịp thời thúc đẩy hoạt động.
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm cá nhân và tập thể.
4) Hiệu trởng kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học.

- Kiểm tra giáo viên.
+ Kiểm tra toàn diện giáo viên gồm 4 nội dung sau: trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; thực hiện qui chế chuyên môn, ý thức trách nhiệm; tham gia các
hoạt động dạy học; tham gia các hoạt động giáo dục.
- Kiểm tra hoạt động giảng dạy trên lớp.
+ Dự giờ dới nhiều hình thức: báo trớc, không báo trớc, các lớp song
song, theo chuyên đề...

15


+ Đánh giá kết quả bài giảng: giáo viên tự đánh giá; Hiệu trởng đánh giá
dựa vào chuẩn đánh giá một giờ lên lớp, đặc biệt nhấn mạnh 3 mặt: kiến thức,
kỹ năng, thái độ.
+ Kiểm tra nhận thức của häc sinh sau giê lªn líp.
+ HiƯu trëng kÕt ln cuối cùng, ghi biên bản, lu hồ sơ.
- Hiệu trởng kiểm tra hoạt động s phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo
viên.
+ Kiểm tra công tác quản lý của tổ trởng, nhóm trởng: nhận thức, vai trò,
tác động, uy tín, khả năng lÃnh đạo chuyên môn.
+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lợng dạy học, các
chuyên đề bồi dỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm.
+ Kiểm tra nề nếp chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, thực
hiện chế độ dự giờ theo quy định,...
+ Kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh.
+ Kiểm tra chất lợng dạy học.
- Hiệu trëng kiĨm tra häc sinh.
- HiƯu trëng kiĨm tra c¬ sở vật chất, thiết bị dạy học.
1.3. Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học theo chơng
trình phân ban.

1.3.1. Đổi mới chơng trình giáo dục trung học phổ thông:
1.3.1.1. Lí do của việc đổi mới chơng trình giáo dục THPT.
Đảng và Nhà nớc đà có chủ trơng thực hiện đổi mới chơng trình giáo dục
phổ thông nói chung và chơng trình giáo dục THPT nói riêng là do:
1) Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm
2020, Việt Nam sẽ từ một nớc nông nghiệp về cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Để đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn
mới, ngời lao động, ngoài các phẩm chất nh lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xÃ
hội, quí trọng và hăng say lao động, có lòng nhân ái, ý thức trách nhiệm, còn
cần những phẩm chất khác nh: có năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp,
năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của sản xuất và thị trờng
lao động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng
và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và tham gia giải quyết các vấn đề
bức xúc mang tính toàn cầu; có t duy phê phán, có khả năng thích ứng với

16


những thay đổi trong cuộc sống. Chơng trình giáo dục, bắt đầu từ giáo dục
phổ thông cần có những điều chỉnh để đạt đợc mục đích đào tạo những ngời
lao ®éng nh vËy.
2) Sù ph¸t triĨn mau chãng cđa khoa học công nghệ đòi hỏi chơng trình,
sách giáo khoa phải luôn đợc xem xét, điều chỉnh. Học vấn mà nhà trờng phổ
thông trang bị cho học sinh không thể thâu tóm đợc mọi tri thức mong muốn.
Vì vậy trong dạy học phải coi trọng dạy phơng pháp học, dạy cách tự xây
dựng kiến thức cho ngời học. Đổi mới phơng pháp dạy học là việc làm cần
thiết và có nhiều ý nghĩa.
3) Trong điều kiện phát triển của các phơng tiện truyền thông, trong bối
cảnh hội nhập, mở rộng giao lu, học sinh đợc tiếp cận nhiều nguồn thông tin
đa dạng, phong phú về nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh

hoạt và thực tế hơn với các thế hệ cùng lứa tuổi trớc đây mấy chục năm, đặc
biệt là học sinh trung học. Trong học tập, học sinh không thỏa mÃn với vai trò
của ngời tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận những giải pháp có sẵn đợc
đa ra. Học sinh ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu, đó là: sự lĩnh hội độc lập
các tri thức. Chơng trình và sách giáo khoa cần đợc đổi mới để góp phần đáp
ứng yêu cầu ®ã cđa ngêi häc.
4) Tõ nh÷ng thËp kû ci cđa thế kỷ XX, nhiều nớc trên thế giới đà tiến
hành chuẩn bị và triển khai cải cách giáo dục, tập trung vào giáo dục phổ
thông mà trọng điểm là cải cách chơng trình và sách giáo khoa.
Bởi vậy cần phải đổi mới CT và SGK ở tất cả các cấp bậc học phổ thông ở nớc ta, trong đó có THPT, để phù hợp với xu thế chung của thế giới.
1.3.1.2. Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình giáo dục THPT.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 nêu rõ:
Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng
nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông
ở các nớc phát triển trong khu vực và thế giới.
Việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu,
yêu cầu về nội dung, phơng pháp giáo dục của bậc học, cấp học qui định
trong Luật giáo dục; khắc phục các mặt còn hạn chế của chơng trình, sách

17


giáo khoa hiện hành; tăng cờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự
học; coi trọng kiến thức xà hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu về khoa
học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa của chơng trình giáo dục; tăng cờng
tính liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại

học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối
về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ
năng, có phơng án vận dụng chơng trình, sách giáo khoa phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau.
Đổi mới nội dung chơng trình, sách giáo khoa, phơng pháp dạy và học
phải đợc thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang phải thiết bị
dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trờng sở, đào tạo, bồi dỡng giáo
viên và công tác quản lý giáo dục..
Luật giáo dục 2005 qui định: Giáo dục Trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Trung học cơ
sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật
và hớng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hớng phát triển và phát huy năng lực
cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động..
Căn cứ vào mục tiêu chung của Luật, mục tiêu cụ thể của cấp THPT đợc xây dựng, thể hiện qua yêu cầu học sinh học xong cấp THPT phải đạt đợc ở
các mặt giáo dục: t tởng, đạo đức lối sèng; häc vÊn kiÕn thøc phỉ th«ng, hiĨu
biÕt kü tht và hớng nghiệp ; kỹ năng học tập và vận dụng kiến thức; về thể
chất và xúc cảm thẩm mỹ.
1.3.1.3. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới chơng trình giáo dục THPT.
1) Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khóa X về đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông, đà khẳng định mục tiêu
của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng nội dung
chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, phù hợp với thực tiễn
và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
2) Chiến lợc phát triển kinh tế - x· héi 2001 - 2010 cđa níc ta ®· ®Ị ra

18



nhiệm vụ Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định trong cả nớc bộ
chơng trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
và chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 cũng đà cụ thể hóa yêu cầu này.
3) Thủ tớng Chính phủ đà có chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới
chơng trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của
Quốc hội khóa X và Chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trơng phân
ban ở phổ thông trung học và đào tạo hai giai đoạn ở đại học, nêu rõ các yêu
cầu, các công việc mà Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan
phải khẩn trơng tiến hành.
1.3.1.4 Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT.
1) Đổi mới chơng trình, nội dung giáo dục THPT.
a. Đổi mới chơng trình cấp THPT:
- Chơng trình cấp THPT qui định mục tiêu, kế hoạch giáo dục của cấp
học với các giải thích cần thiết; các định hớng về phơng pháp tổ chức giáo
dục, đánh giá kết quả giáo dục, sự phát triển lôgic của các nội dung kiến thức
của từng môn học, lớp học. Chơng trình giáo dục cấp THPT còn đề cập tới
những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng và thái độ trên các lĩnh vực học
tập mà học sinh cần và có thể đạt đợc khi hoàn thành cấp học. Đó là chuẩn
kiến thức, kĩ năng của cấp học trên các lĩnh vực: Ngôn ngữ và văn học; ToánTin; Khoa học tự nhiên; Khoa học xà hội; Giáo dục công dân; Công nghệ; Thể
chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh. Chuẩn theo lĩnh vực học tập của cấp
học thể hiện sự gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt đợc mục tiêu
giáo dục cđa cÊp häc.
- Mét sè ®iĨm míi cơ thĨ nh sau:
+ Sự phân hóa: thời lợng dạy học chênh lệch cho 8 môn phân hóa: Toán,
Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý và Ngoại ngữ.
+ Mức độ phân hóa: từ chơng trình chuẩn nâng lên 20%, về thời lợng ,
nội dung (khối lợng và mức độ) chênh lệch của từng môn học phân hóa. Cụ
thể: ở ban KHTN các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học; ở ban

KHXH&NV các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ - sẽ đợc nâng cao
lên 20% so với chơng trình chuẩn.
+ Tiếp tục thực hiện nguyên tắc phân hóa trong giáo dục THPT, đáp ứng
nhu cầu rất đa dạng của ngời học cũng nh tạo điều kiện cho chơng trình giáo
dục của nhà trờng đợc thực hiện một cách linh hoạt, gắn bó với thực tiễn ®Þa

19


phơng, kế hoạch dạy học mới dành thời lợng cho dạy học tự chọn: 4 tiết/tuần
cho ba lớp 10,11,12 của ban KHTN cũng nh ban KHXH&NV; 12 tiết/tuần
cho cả ba lớp của ban Cơ bản. Mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ
năng đà học, hoặc cung cấp chủ đề nâng cao kiến thức, kỹ năng của học sinh,
hoặc đáp ứng những yêu cầu khác của học sinh.
b. Một số điểm mới của chơng môn học.
- Chơng trình chuẩn: Tất cả các môn học thể hiện những yêu cầu mang
tính tối thiểu mọi học sinh cần có và có thể đạt.
- Chơng trình nâng cao: Với 8 môn phân hóa.
- Chơng trình tự chọn: Các chủ đề tự chọn cung cấp cho học sinh những
cơ hội để củng cố, luyện tập kiến thức, kỹ năng có trong chơng trình các môn
học hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng nhu cầu của học sinh.
- Điểm thể hiện nổi bật là các chơng trình đều tăng thời lợng dành cho
các hoạt động thực hành, hoạt động học tập tích cực của học sinh.
- Các nội dung lý thuyết đợc cân nhắc lựa chọn và đề ra các yêu cầu thực
hiện phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh.
- Các nội dung trong chơng trình đợc sắp xếp lại để tăng cờng ứng dụng
hoặc hỗ trợ giữa các môn.
- Các nội dung tự chọn với chủ đề bám sát giúp học sinh nắm vững
chắc hơn các kiến thức cơ bản, chủ đề nâng cao giúp học sinh khai thác sâu,
rộng hơn kiến thức cơ bản, chủ đề đáp ứng sẽ cung cấp cho học sinh những

kiến thức kĩ năng theo nhu cầu, nguyện vọng của học sinh, phần nào giúp học
sinh có thêm hiểu biết cần thiết để tham gia lao động xà hội tại địa phơng.
c. Về sách giáo khoa THPT.
- Về mặt hình thức :
+ Có hai bộ sách đợc biên soạn theo chơng trình chuẩn và theo chơng
trình nâng cao.
+ Trong cấu trúc hình thức từng cuốn sách giáo khoa, cách trình bày thể
hiện rõ sự hỗ trợ cho đổi mới phơng pháp dạy học, tạo ®iỊu kiƯn cho häc sinh
lµm viƯc tÝch cùc, chđ ®éng; hạn chế việc cung cấp sẵn kiến thức, việc mô tả
quá trình.
- Về nội dung: Thực hiện đổi mới qua việc cân nhắc lựa chọn các kiến
thức, xác định mức độ các kiến thức ở từng bài hớng vào việc thùc hiƯn mơc

20



×