Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày ... tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Quyết, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ......................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................. 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư ..................................................... 4
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư ............................................................................... 8
1.1.3. Khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ....................... 12
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp. .............................................................................................................. 20
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP ..................................................................................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp Sóng Thần 3 – Bình
Dương .............................................................................................................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Thụy Vân, Tỉnh
Phú Thọ. .......................................................................................................... 25
1.2.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc .. 27


iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Hà Giang. ...................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 31
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu........................................... 31
2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả.......................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp .................................................................. 32
2.2.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT .......................................................... 33
2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................. 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế vĩ mô............................................................................ 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả thu hút vốn đầu tư............................... 35
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chính sách thu hút vốn đầu tư ............................................. 36
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng KCN ................ 36
2.3.5. Nhóm các chỉ tiêu khác ................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ............................................................ 37
3.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH HÀ GIANG .............................................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Giang ............................................................. 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang .......................................................... 42
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TỈNH HÀ GIANG ............................................................................................ 49
3.2.1. Tổng quan chung về các khu công nghiệp tỉnh Hà Giang .............................. 49
3.2.2. Thực trạng nguồn vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ................................. 52
3.2.3. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh Hà Giang .............. 54
3.2.4. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Hà
Giang ................................................................................................................ 72
3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ...................................................... 78
3.3.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội .............................................................. 78


v
3.3.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ....................................................................... 79
3.3.3. Chế độ chính sách đầu tư ................................................................................ 80
3.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng .................................................................................... 80
3.3.5. Nguồn nhân lực ............................................................................................... 81
3.3.6. Chiến lược xúc tiến đầu tư .............................................................................. 81
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG......................................... 85
4.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ............................................................................ 85
4.1.1. Mục tiêu phát triển KCN của tỉnh Hà Giang .................................................. 85
4.1.2. Định hướng thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Hà Giang ............. 86
4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG ................................................................ 89
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, giải phóng mặt bằng và phát triển kết cấu hạ
tầng. .................................................................................................................. 89
4.2.2. Nhóm giải pháp về thu hút vốn đầu tư và hoạt động xúc tiến đầu tư ............. 91
4.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................................... 93
4.2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách và thủ tục hành chính ................................... 95

4.2.5. Giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................................... 96
4.3. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 98
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Hà Giang ........................................................................... 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 103


vi
DANH MỤC CÁC KỸ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTVT


Giao thông vận tải

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

KTXH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách trung ương

ODA

Viện trợ phát triển chính thức


TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XTĐT

Xúc tiến đầu tư


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ................................................................. 38
Hình 3.2: Quy hoạch KCN Bình Vàng ......................................................................... 50
Bảng biểu
Bảng 3.1: Kết quả thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ......................................... 53
Bảng 3.2: Cơ chế ưu đãi đầu tư về đất đai .................................................................... 61
Bảng 3.3: Chỉ số về tiếp cận đất đai tỉnh Hà Giang năm 2017 ..................................... 62
Bảng 3.4: Cơ chế ưu đãi đầu tư về thuế ........................................................................ 63
Bảng 3.5: Chỉ số về đào tạo lao động tỉnh Hà Giang năm 2017 ................................... 64
Bảng 3.6: Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang năm 2017 ..................... 66

Bảng 3.7: Chỉ số PCI của tỉnh Hà Giang năm 2017 ..................................................... 69
Bảng 3.8: Phân tích SWOT về thu hút vốn đầu tư vào KCN Tỉnh Hà Giang .............. 82


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hình thành và phát triển gắn
liền với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế được khởi xướng từ Đại hội Đại biểu
toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986). Các Nghị quyết của Đảng
tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ thống các quan điểm nhất
quán của Đảng về phát triển KCN, KCX. Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, vai
trò của KCN, KCX đã được minh chứng sống động bằng những đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, môi trường và xã hội
như KCN, KCX đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đóng
góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất
khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa… Bên cạnh những
kết quả tích cực, quá trình phát triển KCN, KCX cũng gặp phải những khó khăn, hạn
chế, vướng mắc về chất lượng quy hoạch, chất lượng đầu tư, hiệu quả sử dụng đất,
huy động nguồn lực đầu tư phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường, thu nhập, đời sống,
nhà ở của người lao động...
Hà Giang là tỉnh miền núi cao, mật độ dân số thấp, có nhiều dân tộc sinh
sống và có sự đa dạng về văn hóa, tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
giao thông không thuận lợi, thu nhập trên đầu người còn thấp và được xếp vào danh
sách tỉnh nghèo, thậm chí tỉnh đặc biệt khó khăn của cả nước. Trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh, thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp đó là nông – lâm
nghiệp và công nghiệp – xây dựng bao gồm xây dựng nhà cửa, thủy điện, cơ sở hạ

tầng và ngành công nghiệp khai thác chế biến khoảng sản. Ngành công nghiệp –
xây dựng là ngành đang có tốc độ phát triển nhanh, việc xây dựng các KCN, KCX
là giải pháp quan trọng đưa ngành Công nghiệp của tỉnh vươn lên trở thành mũi
nhọn trong nền kinh tế. Nắm bắt quy luật, Hà Giang đã quy hoạch, xây dựng một số
khu, cụm công nghiệp như: Cụm công nghiệp Tùng Bá, Thuận Hoà, Bình Vàng (Vị
Xuyên), Minh Sơn (Bắc Mê) với định hướng xây dựng các nhà máy thuỷ điện, chế


2

biến quặng sắt, chì - kẽm; chế biến bột giấy, nông - lâm sản, cơ khí… Tuy nhiên,
mặc dù Hà Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi, là cửa ngõ kết nối, xuất khẩu hàng
hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc; Chính phủ và tỉnh Hà Giang có nhiều chính
sách hỗ trợ, thúc đẩy thu hút đầu tư vào KCN nhưng việc xây dựng và phát triển các
KCN tại Hà Giang cũng gặp rất nhiều khó khăn, nổi bật nhất là vấn đề thu hút
nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật trong các KCN, chưa thu hút được nhiều dự
án bỏ vốn đầu tư vào KCN của tỉnh… do đó dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
của KCN chưa cao. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải đánh giá lại thực trạng thu hút
và hiệu quả của các chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Giang, làm
rõ các yếu tố, nguyên nhân, hạn chế của vấn đề này.
Nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN tại tỉnh Hà Giang cần thực
hiện đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN trong thời gian qua, phân
tích ưu điểm, hạn chế và làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp là rất cần thiết.
Chính vì vậy, đề tài “Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Hà Giang” được lựa chọn nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ rất có ý nghĩa về
mặt lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn, luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công

nghiệp tỉnh Hà Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà
Giang. Từ đó, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Hà Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian nghiên cứu: Khu công nghiệp tại tỉnh Hà Giang, cụ thể là
Khu công nghiệp Bình Vàng.
+ Về thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn 2015 – 2017.
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của địa bàn KCN của tỉnh Hà Giang; Nghiên cứu khả năng và nhu cầu thu hút vốn
đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Giang; Nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư
vào KCN của một số địa phương tại Việt Nam; Nghiên cứu những thành công và
hạn chế trong thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2015
– 2017; Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Hà Giang.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống lại một số vấn đề lý luận về vốn đầu tư, thu hút vốn đầu

tư vào các Khu công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Khu công nghiệp tỉnh Hà Giang
trong giai đoạn 2015 - 2017. Xác định những điểm đã đạt được và chưa đạt được,
những vấn đề còn hạn chế trong thu hút vốn đầu tư và nguyên nhân của các hạn chế.
- Qua nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến đóng góp cho việc hoàn
thiện hệ thống pháp lý về thu hút đầu tư cũng như những giải pháp thiết thực để thu
hút vốn đầu tư Khu công nghiệp tỉnh Hà Giang.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết
cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà
Giang.
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Hà Giang.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
* Khái niệm về đầu tư
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên, tuỳ theo phạm vi và ở
những góc độ nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế đưa ra những khái niệm khác

nhau. Có thể khái quát một số khái niệm về đầu tư như sau: Theo Luật Đầu tư
(2014): “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”[19]. Ở khái niệm này
cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản để thực hiện các hoạt động
đầu tư mà không cho thấy kết quả của việc đầu tư có đem lại lợi ích lớn hơn trong
tương lai hay không? Đây lại chính là vấn đề mà bất cứ hoạt động đầu tư nào cũng
cần xem xét, đánh giá trước khi quyết định đầu tư.
Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là:
Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nguồn lực
đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. (Nguyễn Ngọc
Sơn, 2013)
Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn
nhân lực tăng thêm... Những kết quả của đầu tư đem lại có thể là sự tăng thêm tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác),
tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân).
Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất
của xã hội.


5

Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó. (Nguyễn Ngọc Sơn, 2013)
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của
các tài sản và nguồn lực sẵn có. Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất

của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ
chức hoặc ở phạm vi rộng hơn như: một vùng, miền, quốc gia. Đồng thời dựa vào
khái niệm này có thể nhận diện hoạt động đầu tư, nghĩa là căn cứ vào đó để thấy
hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải là đầu tư theo những phạm vi
xem xét cụ thể.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau để thực hiện.
Nguồn lực đó có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác (máy móc thiết bị, nhà
xưởng...) thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như: sở hữu Nhà nước, sở hữu tư
nhân, nước ngoài...
Thứ hai, đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên, thời gian càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn bởi vì nền kinh tế luôn trong
trạng thái động (có thể xảy lạm phát, suy thoái kinh tế...) và nhiều nguyên nhân chủ
quan khác ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư.
Thứ ba, mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai phương diện: lợi ích về
mặt tài chính, đó là lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của nhà đầu tư; lợi ích về mặt
xã hội được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của
xã hội, của cộng đồng.
* Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư kinh doanh. Theo nền kinh tế thị trường, vốn đầu tư trong nền kinh tế thị
trường, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều
kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế; để thực hiện được điều này,
các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực


6

này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của
nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư. Vậy, vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã

hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
* Đặc điểm vốn đầu tư
Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và sinh
lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có yếu tố
đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình này,
trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh
tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra sự tăng
trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản. Đặc
điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của vốn đầu tư trong việc phát triển
kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích
sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi một số đặc
điểm khác.
Thứ hai, đầu tư đỏi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: Xây dựng một hệ thống cơ
sở hạ tầng, xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, ngành điện năng... Vì sử
dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ phương
hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với
khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất
vì không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng
tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu âu và một số
nước Đông nam á vừa qua là những điển hình về tình trạng này.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn vì sản phẩm XDCB mang tính


7


đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công
trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều
kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác
và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất
dự án. Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn
tất yếu, những giai đoạn này lại kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là
nguyên nhân của phương thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”, vì vậy, có nhà
kinh tế cho rằng đầu tư la quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi
nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh
dự án vào khai thác. Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn ba giai
đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn
thực hiện dự án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án. Do chu kỳ sản
xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa
chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản
phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên
phải có các phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Thời gian hoàn
vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro, trong lĩnh vực đầu tư
XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các
yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà cá
nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố được đầu tư. Sự thay đổi
chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi
suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại
cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn,
và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Chính xét trên phương diện này
mà Samuelson cho rằng: đầu tư là sự đánh bạc về tương lai vơi hy vọng thu nhập



8

của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi phí của quá trình này. Đặc điểm này chỉ ra rằng,
nếu muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư.
Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận
tối đa thu được nhờ hạn chế hoặc tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn
nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến
những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay
vốn thấp, về chuyển vốn và lãi về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).
* Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư
để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp
các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật – xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường,... để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn,
khoa học kỹ thuật,... để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu
tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng
cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án
của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các

công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể


9

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực
tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ
hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng
vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì
khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà
nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ
trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh
tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày
càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà quỹ được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không nhỏ trong
dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ truyền

thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại
dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn
vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu
nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
- Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài


10

hạn cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi
thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được.
1.1.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng
lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa
các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các
nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ
ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có
đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo
tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF;

- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức
tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác.
Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong
ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho vốn này thường đi kèm các điều
kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn
và thị trường…). Vì vậy, để nhận được tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần


11

phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện
trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng,
ngoài những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận
để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các ràng
buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ

phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có
thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng
trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay
vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới,
đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn.
Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
* Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Ngay tại nhiều nước đang phát triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán
cũng gia tăng mạnh mẽ.


12

1.1.3. Khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm khu công nghiệp
Khái niệm 1: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa
lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có
đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài
chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý
hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành
chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một

số nước Tây Âu.
Khái niệm 2: Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở
đó tập trung các doanh nghiệp công nghệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với
các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ
như Malaysia, Indonesia, ….đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây
cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Những khái niệm về KCN còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống
nhất và còn những quan niệm khác nhau về KCN.Ở Việt Nam khái niệm về KCN
đã được trình bày tại nhiều văn bản pháp luật như Quy chế Khu công nghiệp ban
hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ; Luật
Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 2 năm 1997 của Chính
phủ, Luật đầu tư năm 2005. Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế
Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994
của Chính phủ thì KCN được hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành
lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Nghị định của Chính
phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX và
KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.


13

Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công

nghiệp theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các
giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập
trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.3.2. Phân loại khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
- Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia ra khu công nghiệp và khu chế
xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ nội
địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên làm hàng
xuất khẩu.
- Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại: Các khu công
nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trước khi có chủ trương xây dựng khu
chế xuất năm 1990) như khu công nghiệp Thượng Đình - Hà Nội, khu công nghiệp
Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v...; Các khu công nghiệp cải
tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp đang hoạt động; Các khu công nghiệp
xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
- Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu công
nghiệp đã hoàn thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình
bảo vệ môi trường như hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình cấp
điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải, các nhà máy xử lý nước thải, chất thải
rắn, bụi khói v.v...
- Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm có
diện tích cho thuê được lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%.(Các tiêu thức 3 và 4
chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả các công trình và cho thuê
hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng nữa).


14


- Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các chỉ
tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số
vốn đầu tư, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp lớn được
thành lập phải có quyết định của Thủ tướng chính phủ. Các khu công nghiệp vừa và
nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố. Trong giai đoạn đầu
hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và nhỏ để sớm khai thác có
hiệu quả.
- Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt: Các khu công nghiệp bình thường,
sử dụng kỹ thuật hiện đại chưa nhiều. Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại
thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học v.v... làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
- Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm: Các khu công nghiệp chỉ gồm
các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước; Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm
các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài; Các khu công nghiệp chỉ
gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội, cần phân biệt 2 loại: Các khu
công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm,
không có khu vực dân cư. Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị
xã hay thành phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
- Theo tính chất ngành công nghiệp: Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như
khu chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu,
điện tử, tin học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận
tải, khu công nghiệp vật liệu xây dựng v.v...
- Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm);
và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm
cho kinh tế xã hội của các vùng phát triển tương đối đồng đều, góp phần bảo đảm
nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.



15

1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.4.1. Công tác quy hoạch, định hướng phát triển KCN
Phát triển KCN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển công nghiệp,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các Nghị
quyết của Đảng tại các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ thống các
quan điểm nhất quán về phát triển KCN, KCX; khẳng định vai trò của KCN, KCX
là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương lai. Quy hoạch chính
là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trong thời gian đến.
Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư là việc các cơ quan chức năng đưa
ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành
kinh tế và qui định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Qui hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn,
hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng… được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi
đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
1.1.4.2. Công tác đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển KCN
Phát triển cơ sở hạ tầng là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông, cấp
điện, cấp nước, cây xanh … Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư,
tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương
tiếp nhận đầu tư luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh
chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng
bộ và hiện đại; một hệ thống thông tin liên lạc viễn thông với các phương tiện nghe nhìn hiện đại; hệ thống điện, nước đầy đủ và phân bố tiện cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như đời sống xã hội; một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch

vụ phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. (Hà Mạnh Linh, 2014)
Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng đối với quá trình phát triển kinh doanh,
đảm bảo về điều kiện sản xuất được thực hiện. Mỗi ngành, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh đòi hỏi có một hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, nên chúng


16

ta cần biết rõ để đáp ứng cho nhà đầu tư. Một tỉnh muốn thu hút đầu tư tốt đòi hỏi
cần phải có điều kiện vật chất hạ tầng kỹ thuật tốt.
1.1.4.3. Chính sách khuyến khích đầu tư vào KCN
* Chính sách thuế và thu khác
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Trong từng giai đoạn phát triển,
Luật Thuế TNDN đã góp phần tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng giữa
các đối tượng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả, khuyến khích
và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Sau 30 năm thực hiện, bên cạnh cải cách
các chính sách ưu đãi thuế TNDN, việc Quốc hội Việt Nam nhiều lần điều chỉnh
giảm mức thuế suất thuế TNDN đã giúp môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng
trở nên cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, mức
thuế suất thuế TNDN từ 32% năm 1997 đã giảm xuống còn 28% năm 2003 và tiếp
tục giảm còn 25% từ năm 2009, 22% từ năm 2014 (Chính phủ, 2013).
Các ưu đãi đầu tư chung
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời gian miễn
Thuế suất
giảm

Lĩnh vực, địa bàn đầu tư
1. Đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

10% (15 năm). Sau đó 22%
khó khăn, KKT, KCNC
Đối với các dự án tại mục 2, thuế
2. Đầu tư vào lĩnh vực công
suất 10% có thể kéo dài nhưng
nghệ cao, nghiên cứu và phát
không quá 30 năm
triển trong KCN, KKT và dự
án quy mô lớn
Đầu tư vào lĩnh vực xã hội hoá
(giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
10% suốt đời dự án
tế, văn hoá, thể thao và môi
trường) trong KKT
Đầu tư vào KCN thuộc địa bàn
20% (10 năm), từ 1/1/2016 là
có điều kiện kinh tế xã hội khó
17%
khăn
Đầu tư vào KCN thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc
10% (15 năm), sau đó là 22%
biệt khó khăn
Đầu tư vào KCN không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã
22%
hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn

Miễn 4 năm, giảm

50% cho 9 năm

Miễn 4 năm, giảm
50% cho 9 năm
Miễn 2 năm, giảm
50% cho 4 năm
Miễn 4 năm, giảm
50% cho 9 năm
Miễn 2 năm, giảm
50% cho 4 năm

Nguồn: Luật thuế TNDN 2013 và Thông tư số 78/2014/TT – BTC


×