Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI LAN

QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ MAI LAN

QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Ma Thị Hường

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, đề tài: “Quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn”
Em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình quý báu của các thầy giáo, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cùng
với sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Ma Thị Hường, người đã dành
nhiều thời gian, công sức, trí tuệ hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, dù đã cố gắng thật nhiều, nhưng do khả năng và
kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
Em mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy, cô giáo và những người
quan tâm đến đề tài này.

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Lan


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH ........................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. ................................................. 5
1.1.1. Lý luận chung về Thuế ............................................................................ 5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về DNNQD .......................................................... 8

1.1.3. Chính sách pháp luật thuế đối với các Doanh nghiệp Nông nghiệp thuộc
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .......................................................... 19
1.1.4. Lý luận chung về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ................................................ 23
1.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc
doanh. ...................................................................................................... 25
1.2.1. Quản lý công tác kê khai và kế toán thuế ............................................. 25
1.2.2. Quản lý công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. ............................. 28
1.2.3. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra thuế. ............................................ 29


iv

1.2.4. Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế. .................... 30
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh .................................... 31
1.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 31
1.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam; bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. .... 32
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh ở Việt Nam .......................................................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn trong công tác quản
lý thuế đối với các Doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh của địa
phương. .................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 38
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 38
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.1. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ..................................................................... 41
2.3.2. Chỉ số kê khai thuế ................................................................................ 42
2.3.3. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................... 42
2.3.4. Chỉ số thanh tra, kiểm tra ...................................................................... 42
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐCDOANH
TẠI TỈNH BẮC KẠN ........................................................................... 44
3.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................ 44
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 44
3.1.2. Địa hình và khí hậu ............................................................................... 44


v

3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
3.1.4. Đặc điểm, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. ................................................... 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ........................................ 53
3.2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ................................................... 53
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn qua
kết quả điều tra ........................................................................................ 68
3.3.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế qua kết quả điều tra đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD tại tỉnh Bắc Kạn ................... 68
3.3.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế qua kết quả điều tra đối
với công chức thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ................................. 72
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. .............. 75
3.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 75

3.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 79
3.5. Đánh giá về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 81
3.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 81
3.5.2 Hạn chế ................................................................................................... 81
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI TỈNH BẮC KẠN .............................................. 83
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế đối với các
DNNQD nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh nói
riêng tại tỉnh Bắc Kạn. ............................................................................ 83
4.1.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 83
4.1.2. Phương hướng nhiệm vụ ....................................................................... 86


vi

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 87
4.2.1. Các giải pháp liên quan đến công tác kê khai kế toán thuế .................. 87
4.2.2. Các giải pháp liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế .......................................................................................... 89
4.2.3. Các giải pháp liên quan đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế91
4.2.4. Các giải pháp liên quan đến công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế .......................................................................................................... 92
4.2.5. Các giải pháp khác. ............................................................................... 94
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 95
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 95
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế ................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Mức lệ phí môn bài ..................................................................................19
Bảng 1. 2: Tình hình thu NSNN đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ..............................................................33
Bảng 1. 3: Tình hình thu NSNN đối với các doanh nghiệp nông nghiệp NQD tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ......................................................................35
Bảng 2. 1: Số lượng mẫu điều tra chia theo loại hình DNNNNQD tại tỉnh Bắc Kạn
......................................................................................................................39
Bảng 3. 1: Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017....................................................................50
Bảng 3. 2: Tình hình nộp NSNN của doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ..............................................................52
Bảng 3. 3: Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn .....................................58
Bảng 3. 4: Kết quả thu NSNN theo khu vực kinh tế tại Cục Thuế Bắc Kạn năm
2017 ..............................................................................................................59
Bảng 3. 5: Tình hình kê khai thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2017 .............................................................................62
Bảng 3. 6: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD ..................64
Bảng 3. 7: Kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nông nghiệp NQD giai
đoạn 2015-2017............................................................................................65
Bảng 3. 8: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác tuyên truyền đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp NQD giai đoạn 2015-2017 ..........................................67
Bảng 3. 9: Tổng hợp kết hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp NQD giai đoạn
2015-2017 ....................................................................................................68
Bảng 3. 10: Tổng hợp kết quả điều tra các doanh nghiệp nông nghiệp NQD ..........68
Bảng 3. 11: Tổng hợp ý kiến đánh giá từ công chức thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc

Kạn ...............................................................................................................72
Bảng 3. 12: Bảng tổng hợp kết quả điều tra các doanh nghiệp nông nghiệp NQD về
đánh giá mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế hiện nay .......................76
Bảng 3. 13: Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết chính sách pháp luật và khả năng
tiếp cận công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................77


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

DN:

Doanh nghiệp

NQD:

Ngoài quốc doanh

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


NSNN:

Ngân sách nhà nước

GTGT:

Giá trị gia tăng

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

NNT:

Người nộp thuế

MST:

Mã số thuế

MSDN:

Mã số doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH:


Trách nhiệm hữu hạn

NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế gắn liền
với sự hình thành và phát triển của bộ máy Nhà nước. Mỗi quyết định về thuế đều
liên quan đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng và phân bổ nguồn lực của xã hội. Thuế
không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách mà còn có ảnh hưởng to lớn đến
công cuộc phát triển, tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân
phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, đảm bảo an toàn về tài chính
cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Thực hiện Luật Quản lý thuế, các luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành của Nhà nước, công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có những
tiến bộ vượt bậc, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước, tăng trưởng từ 18%
đến 20%. Tổng thu NSNN năm 2015 do ngành Thuế quản lý đạt 443,3 tỷ đồng, đạt
102% so với dự toán năm Bộ và tỉnh giao và bằng 106,8% so với cùng kỳ năm
trước. Đến năm 2017, tổng thu ngân sách ngành Thuế Bắc Kạn đã thực hiện được
581 tỷ đồng, đạt 100% so với dự toán năm Bộ giao, đạt 97,6% dự toán năm tỉnh
giao và bằng 110,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tỷ trọng số thu từ các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm phần lớn tổng thu ngân sách từ thuế. Mặc dù
quy mô không lớn nhưng do số lượng doanh nghiệp tăng nhanh nên cơ cấu nguồn
thu từ khu vực này cũng tăng lên qua từng năm. Tính đến thời điểm thực hiện đề tài
nghiên cứu là 30/06/2018, Bắc Kạn có khoảng 463 DNNQD còn hoạt động. Trong

đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là 102 đơn vị chiếm 22%
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển nhanh chóng về số lượng, các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
đang dần khẳng định vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế xã hội của địa
phương và đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả thu ngân sách toàn tỉnh. Sự
phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh trên thực tế đã góp phần vào việc tăng thu cho NSNN. Do vậy, câu hỏi đặt


2
ra cho ngành Thuế Bắc Kạn là: Việc quản lý thuế đã tác động đến loại hình
doanh nghiệp này như thế nào? Làm thế nào để thu đúng, thu đủ, chống thất thu
cho ngân sách nhà nước?
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn đã đạt được những thành tựu nhất
định tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Tình trạng chậm nộp tờ khai vẫn
xảy ra nhiều, việc khai sai, khai thiếu chỉ tiêu trên tờ khai vẫn tồn tại; Nợ thuế tăng
cao, kéo dài và không có khả năng thu hồi ở mức độ nghiêm trọng, nhiều doanh
nghiệp chưa nhận thức việc nộp thuế là quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước nên
chây ỳ, nợ đọng kéo dài; Tình trạng doanh nghiệp khai sai, không kê khai hoặc kê
khai thiếu doanh thu vẫn xảy ra phổ biến và chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn
chặn… Những hạn chế trên khiến cho công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại địa phương gặp nhiều khó
khăn, đồng thời gây thất thu lớn cho NSNN. Điều này đòi hỏi Cục Thuế tỉnh Bắc
Kạn cần có những giải pháp phù hợp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài
quốc doanh, trước các vấn đề lý luận và thực tiễn tiếp thu được, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh
Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn mở rộng và tìm ra những giải

pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh, góp phần giúp Cục Thuế tỉnh Bắc
Kạn phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế, Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao, tạo nguồn lực để
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
nông nghiệp NQD tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp các doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tại giới hạn trong phạm vi chức năng nhiệm vụ

của Cục Thuế là cơ quan quản lý thu NSNN.
• Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể:
tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
• Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai
đoạn 2015-2017.
• Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế thuế
đối với doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn bao
gồm: Kê khai kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, thanh kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và một số nội dung
khác có liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ tổng hợp và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.


4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về quản lý thuế các doanh nghiệp
nông nghiệp tại một số Cục Thuế tại các tỉnh khác nhằm rút ra bài học kinh nghiệm
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn.
- Thông qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác quản lý
thuế các doanh nghiệp nông nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn luận văn đề xuất những
giải pháp kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh tại tỉnh Bắc Kạn.


5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp thuộc
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1.1. Lý luận chung về Thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, sự ra đời của
thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Thuế là nguồn thu quan trọng, chủ yếu cho NSNN và là một trong những
nhân tố quyết định đến sự ổn định, vững mạnh của Quốc gia. Thuế là một khoản
đóng góp bắt buộc được quy định bởi pháp luật của các tổ chức kinh tế và dân cư
cho nhà nước. Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng
vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước”- Trích Mác-Ăngghen tuyển tập - Nhà xuất bản
sự thật Hà Nội, 1961, tập 2.
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung
vào tay nhà nước mà thực chất của nó là sự di chuyển nguồn lực tài chính từ khu
vực tư vào khu vực công.
Xét về bản chất kinh tế, thuế là một phạm trù phân phối của cải xã hội chứa
đựng quan hệ kinh tế - xã hội giữa các chủ thể trong xã hội.
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức

phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ của người nộp thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước sử


6
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế theo nhận định trên nhiều phương
diện khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai
đoạn hiện nay như sau:
“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng”. (trích Giáo trình thuế-NXB Tài chính)
1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế
Thuế là một công cụ tài chính của nhà nước được sử dụng để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Khác với các công cụ tài
chính khác như phí, lệ phí, giá cả… Thuế có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là thuế mang tính cưỡng bức bằng pháp luật luôn gắn liền với quyền lực
nhà nước: Đặc điểm này gắn liền với tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ
cơ bản của Công dân đã được quy định trong hiến pháp - đạo luật gốc của một quốc
gia. Miễn giảm thuế cũng do pháp luật quy định và ai vi phạm luật thuế sẽ bị pháp
luật trừng trị.
Hai là thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để
đáp ứng chi tiêu công cộng: sau khi Nhà nước thu thuế, thuế sẽ thuộc sở hữu của

nhà nước, nhà nước không có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp số thuế này cho người nộp
thuế trong bất luận trường hợp nào. Tuy nhiên nhà nước sẽ hoàn trả gián tiếp bằng
cách cung cấp các dịch vụ, hàng hoá công cộng cho toàn xã hội nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng trong đó có đối tượng nộp thuế.
Ba là thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội: Thuế và đánh thuế thực chất là nhà nước tham gia vào quá
trình phân phối thu nhập của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung một bộ
phận của cải xã hội vào tay nhà nước, điều tiết hành vi của các thể nhân và pháp
nhân. Thuế chứa đựng yếu tố chính trị đó là việc thu thuế và nộp thuế đều do nhà
nước sử dụng quyền lực chính trị của mình và chính sách thuế của một quốc gia
luôn gắn liền với bản chất chính trị của quốc gia đó.


7
1.1.1.3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế
Vai trò của Thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế-xã hội nhất định. Trong nền kinh tế thị trường thuế phát huy 3 vai
trò sau đây:
Thứ nhất, Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Sự vững mạnh
của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài chính. Tất cả các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước được đáp ứng thông qua các nguồn thu từ thuế, phí các hình thức
thu khác như: vay mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác ...
Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế có rất nhiều hạn chế và bị ràng buộc bởi
nhiều điều kiện. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh cần xuất phát từ chính sức
mạnh nội tại của nền kinh tế quốc dân. Do đó, thuế được coi là khoản thu quan
trọng, ổn định nhất được xây dựng trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát
triển kinh tế của đất nước trong một năm.
Thứ hai, Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế nhằm
thực hiện các mục tiêu lớn của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường nhà nước sử
dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu sau:

Phát triển sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Chính sách thuế được
đặt ra không chỉ tăng thu cho ngân sách thông qua đó góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,
mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của
kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn
trong nền kinh tế quốc dân. Đối với những ngành kinh tế cần phát triển nhà nước
đánh thuế thấp hoặc không đánh thuế, ngược lại những ngành kinh tế không cần
phát triển nhà nước đánh thuế cao hoặc không cho sản xuất thông qua việc cấp
đăng ký kinh doanh. Nhà nước dùng công cụ thuế để định hướng sản xuất thông
qua thuế suất.
Mục tiêu công bằng xã hội: Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn
tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước dùng thuế để điều tiết
phần chênh lệch giữa người giàu và người nghèo, nhà nước đã sử dụng công cụ thuế
thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp với các loại thuế suất khác nhau
nhằm điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, làm tăng thu cho


8
ngân sách nhà nước đồng thời thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá đảm
bảo thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Mục tiêu điều chỉnh giá cả, chống lạm phát: Nguyên nhân của lạm phát có thể
do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế
được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn
cầu thì nhà nước điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm
thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Nếu
lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế,
giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng Thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách giảm thuế
đánh vào chi phí, kích thích tăng năng suất lao động. Trong luật thuế GTGT đối với
mặt hàng thiết yếu thì thuế suất GTGT là 5%, hàng hoá xuất khẩu 0%, hàng hoá vật
tư cần đưa vào lực lượng dự trữ quốc gia nhà nước sẽ đánh thuế thấp.

Thứ ba, Thuế góp phần thực hiện tốt pháp luật nhà nước: thông qua việc thu
thuế và nộp thuế mà nhà nước có điều kiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vai trò này được thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện đúng
các quy định của các luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan có liên
quan phải bằng mọi cách và bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ
sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép
kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán
riêng. Từ công tác quản lý thuế sẽ giúp họ phát hiện ra những khó khăn họ gặp phải
để giúp họ tìm ra các giải pháp tháo gỡ đồng thời kịp thời phát hiện những hành vi
gian lận thuế để có thể có biện pháp giáo dục kịp thời nhằm nâng cao ý thức pháp
luật của mọi người dân.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về DNNQD
1.1.2.1. Khái niệm DNNQD
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh (Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005).
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp nhà
nước và DNNQD.


9
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay, gồm có các thành phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nước (doanh nghiệp nhà nước (DNNN)): Doanh nghiệp nhà
nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ (Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005) chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ
công cộng, nặng về mục tiêu chính là lợi ích chung của toàn xã hội;
- Kinh tế NQD (DNNQD): Chủ yếu làm chức năng kinh doanh mưu cầu lợi
nhuận. Từ đó trong cơ cấu sản xuất xã hội, DNNQD được coi là một thực thể khách

quan, gồm các thành phần kinh tế được xác định tùy theo đặc điểm kinh tế - xã hội
và đường lối chính trị của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn khác nhau như, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể...
DNNQD, theo quy định của Luật doanh nghiệp bao gồm các loại hình: Công
ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân. Luật Hợp tác xã năm 2012 không quy định hợp tác xã
là một loại hình doanh nghiệp nhưng vẫn qui định “HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp”. Điều này khẳng định sự bình đẳng giữa các hợp tác xã đối với
các loại hình doanh nghiệp khác trong mọi hoạt động cũng như trong thực hiện
quyền và nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, trong quá trình
thực hiện luận văn, tác giả coi các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động như một
DNNQD và là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Khái quát lại, “DNNQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà
nước; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao
động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách
nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương
thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự
chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.”
* Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên


10
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế của nhiều nước.
Như vậy, doanh nghiệp nông nghiệp ngoài quốc doanh là các DNNQD hoạt

động trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm các các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
hàng nông sản, cung cấp vật tư nông nghiệp, các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ra
thị trường…
1.1.2.2. Đặc điểm của DNNQD
Doanh nghiệp NQD có nhiều đặc điểm riêng biệt, nhưng có thể khái quát
một số đặc điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp NQD sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất bao gồm toàn bộ
vốn, tài sản. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp NQD là tối đa hóa lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp NQD thường có ý thức chấp hành pháp luật kém: Do
người quản lý doanh nghiệp cũng là người chủ sở hữu doanh nghiệp nên họ toàn
quyền quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì mục tiêu lợi nhuận họ coi nhẹ
pháp luật: Kinh doanh trái phép, không phép, thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ mua
bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng qui định của Nhà nước, đôi khi mang
tính hình thức. Thanh toán, giao dịch chủ yếu bằng tiền mặt do đó công tác kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn. Dùng nhiều tài khoản để
thanh toán, giao dịch nhằm trốn thuế, gian lận thương mại. Thậm chí còn diễn ra việc
thành lập doanh nghiệp ma chuyên bán hóa đơn khống nhằm trốn thuế, gian lận thuế.
Đa số doanh nghiệp vi phạm chế độ sử dụng lao động như không đóng bảo hiểm xã
hội, vi phạm về giờ công, ngày công.
- Lực lượng lao động đa phần có trình độ văn hoá thấp dẫn đến trình độ quản
lý, trình độ công nghệ thấp, khả năng ngoại ngữ hạn chế, thiếu thông tin về thị
trường... vì vậy khó ứng phó được với tác động thị trường bên ngoài. Đồng thời
việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý
có nhiều trở ngại.


11
- Nhìn chung có quy mô vừa và nhỏ, với mức độ đầu tư không lớn, mô hình
tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng động dễ dàng thích ứng nhanh với sự
biến động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời

trong các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận nhiều chức vụ
nhằm tiết kiệm chi phí nhân công tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm cung
cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ lẻ dẫn đến khó cạnh tranh
được trên thị trường quốc tế.
- Đối tượng kinh doanh đa dạng, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về
mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ
công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Số lượng cơ sở vừa nhiều lại nằm
rải rác, phân tán ở tất cả các địa phương trong cả nước và thường xuyên biến động
về số lượng tùy thuộc vào chính sách, chế độ của Nhà nước trong từng thời điểm
làm cho việc quản lý đối tượng rất phức tạp.
Bên cạnh nhưng đặc điểm chung như trên, các doanh nghiệp nông nghiệp
ngoài quốc doanh còn có một số điểm đặc thù như:
Thứ nhất, doanh nghiệp nông nghiệp NQD thường được phân thành 3 nhóm
chủ yếu là: Sản xuất, chế biến nông sản; kinh doanh thương mại các loại nông sản,
vật tư nông nghiệp...; cung cấp các dịch vụ nông nghiệp. Chủ doanh nghiệp thường
có có xuất phát điểm là các hộ nông dân chỉ tập trung vào sản xuất, ít quan tâm tới
các quy định của pháp luật, trình độ hiểu biết về nghĩa vụ thuế còn hạn chế.
Thứ hai, mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp NQD
doanh có nhiều đặc thù. Để khuyến khích ngành nông nghiệp trong nước phát triển
cũng như tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo nên
Nhà nước cũng đưa ra rất nhiều quy định ưu đãi đối với mặt hàng nông sản như:
- Quy định các sản phẩm, dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:
+ “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu
nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch,
phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối,



12
bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo
phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc
ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức
Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, Công ty A giao, bán
cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm
heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty B bán ra heo
(nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm như xúc
xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản phẩm bán ra
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
+ “Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền
ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật
nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các
cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật
nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống
vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải
đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.”
+ “Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản
xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.”
+ “Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm
(urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại
phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao
gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô
dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia
cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix,

hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và


13
khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy
cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng
ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy
xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực
vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn
chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập
đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy
sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa,
rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm,
cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
- Miễn thuế TNDN đối với: “Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa
bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ hải sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại
khoản này là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế (không bao gồm trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp có mua lại sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản). Sản phẩm sơ chế được hướng dẫn tại
các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hạch toán riêng thu nhập thuộc diện miễn
thuế quy định tại khoản này. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập
miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ
theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông
thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí
quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.


14
Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu
nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng
được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế
được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của
toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu
nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của hợp tác xã và của
doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội
đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp.”
Do những quy định đặc thù trên, nhiều doanh nghiệp còn lẫn lộn hay cố tình
không tách biệt giữa việc kinh doanh sản phẩm chưa qua chế biến với sản phẩm đã
qua chế biển thành sản phẩm khác, hay giữa sản phẩm chưa qua chế biến do cơ sở
mình sản xuất ra với sản phẩm mua ở khâu kinh doanh thương mại để không phải
nộp thuế GTGT hay tính doanh thu vào thu nhập chịu thuế TNDN…

1.1.2.3. Vai trò của DNNQD
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD tồn tại và phát triển đã đem lại nhiều
lợi ích kinh tế xã hội, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển chung của đất nước.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh hiệu quả của nền kinh tế thế giới, ta càng
thấy rõ được vị trí và vai trò của DNNQD. Với nhịp độ phát triển hiện nay DNNQD
đã và đang tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nó đã góp phần
quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xã hội ở nhiều mặt:
Thứ nhất, các DNNQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


15
Với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh các DN NQD đã tham gia cung cấp
một khối lượng hàng hoá đáng kể cho xã hội. Xuất phát điểm của vai trò này đó là
các DN NQD chủ yếu là các DN vừa và nhỏ có lợi thế về qui mô và dễ thành lập,
nó hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề kể cả các hàng hoá mang
tính chất vùng, địa phương. Do đó mà việc kinh doanh diễn ra dễ dàng hơn, đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực doanh nghiệp NQD là
khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong
nước, rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp
phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao
động, thị trường ... mà vẫn chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó
do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhạy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên
khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực doanh nghiệp NQD là khu vực có vai trò
hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về
tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.

Thứ hai, các DNNQD góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Các doanh nghiệp NQD ra đời đã tham gia giải quyết một số lượng lớn chỗ
làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết nạn thất
nghiệp. Sự có mặt của các DNNQD đã thu hút được nhiều lao động, giúp người lao
động có công ăn việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động, góp phần giảm bớt
về chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
Nước ta là nước có dân số hơn 90 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất
lớn, vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khu vực kinh tế Nhà
nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có
văn hoá, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên dẫn
đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong
hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với hai khu vực trên thì khu vực
kinh tế doanh nghiệp NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ những
lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn


×