Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng agribank Phù Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.57 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD

BÁO CÁO KẾT QUẢ BÀI TẬP THỰC TẬP 2
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẬP TRUNG
Ngành: Tài chính - Ngân hàng

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

: NGUYỄN TRUNG HIẾU

LỚP

: K13 - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Phú Thọ, năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD

TÊN ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÙ NINH PHÚ THỌ II

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S PHẠM PHƯƠNG THẢO
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN TRUNG HIẾU


Phú Thọ, năm 2019


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề nghiên cứu.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập thông tin.....................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................3
4.3. Phương pháp thống kê, so sánh......................................................................3
5. Kết cấu của báo cáo...........................................................................................3
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................4
CHƯƠNG 1...........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................4
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại............................4
1.1.1. Dự án đầu tư................................................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư:...........................................................................4
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư..............................................................................4
1.1.1.3. Các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án...........................................5
1.1.1.4. Vai trò của dự án đầu tư............................................................................6
1.1.1.5. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư.................................................7
1.1.2. Cho vay dự án đầu tư...................................................................................8
1.1.3. Đặc điểm cho vay dự án đầu tư...................................................................9

1.1.4. Vai trò của cho vay dự án đầu tư.................................................................9
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại......................12
1.2.1. Thẩm định và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư.............................12


1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................................................15
1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu...........................................................15
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.....................................................16
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án......16
1.2.2.4. Phương pháp dự báo...............................................................................17
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro..................................................................17
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư...............................................17
1.2.3.1. Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án đầu tư:...........18
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh thị trường:............................................................19
1.2.3.3. Thẩm định năng lực và kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư:................19
1.2.3.4. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:.......................................20
1.2.3.5. Thẩm định tài chính dự án:.....................................................................20
1.2.4. Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư.............................................29
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư...................................................................................................................30
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan:...................................................................................31
1.2.5.2. Nhân tố khách quan:..............................................................................33
CHƯƠNG 2.........................................................................................................34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN..............................34
CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ NINH II................................................................34
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Phù Ninh Phú Thọ II:................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:...............................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:..........................................................................................35

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018..............................39
2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phù Ninh:..........................................43
2.2.1. Tình hình chung về công tác thẩm định dự án đầu tư:..............................43
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.............................................................45


2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:.............................................................47
2.3. Quy trình cụ thể về công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân Hàng
No&PTNT chi nhánh Phù Ninh Phú Thọ II:.......................................................52
2.4. Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Phù Ninh Phú Thọ II:........................................69
2.4.1. Kết quả đạt được.......................................................................................69
2.4.2. Những mặt tồn tại và hạn chế:...................................................................76
2.5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phù Ninh Phú Thọ:................85
C. KẾT LUẬN....................................................................................................90
KIẾN NGHỊ........................................................................................................92
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................96


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Phù Ninh Phú Thọ II......................................................................35
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định DAĐT tại Ngân Hàng Agribank Phù Ninh Phú
Thọ II...................................................................................................................45


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng số cán bộ công nhân viên.................................................38

Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016-2018.......40
Bảng 2.3: Vốn và tài sản của Công ty.......................................................54
Bảng 2.4: Cân đối tài sản và nguồn vốn của Công ty................................55
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đặc trưng về tài chính của Công ty..................56
Bảng 2.6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.................................57
Bảng 2.7: Chi phí nguyên vật liệu.............................................................61
Bảng 2.8: Khấu hao tài sản cố định bình quân năm..................................62
Bảng 2.9: Chi phí lương của dự án............................................................62
Bảng 2.10: Dự tính chi phí sản xuất của dự án..........................................63
Bảng 2.11: Bảng tính hiệu quả kinh tế dự án.............................................65
Bảng 2.12: Nguồn vốn trả nợ Ngân hàng của dự án..................................67
Bảng 2.13: Kế hoạch trả nợ của dự án.......................................................67
Bảng 2.14: Số DAĐT cho vay ở NHNo&PTNT Phù Ninh Phú Thọ II.....74


A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính của nền kinh
tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH cũng
luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh doanh tín
dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô lớn nhất,
chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ
xảy ra rủi ro nhất. Việc đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công
tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và rất cần thiết.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng
của Ngân hàng ở mức tối đa. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất
lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm

định và phê duyệt dự án. Do đó, có thể thấy rằng vai trò to lớn của công tác
thẩm định tín dụng dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là
không thể phủ nhận được. Việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan
trọng đối với sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phù Ninh là
một trong các ngân hàng tại địa bàn tỉnh Phú Thọ có các hoạt động cho vay liên
quan đến dự án đầu tư cũng như các khoản vay trung và dài hạn, trong đó cho
vay dự án đầu tư là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt
động cấp tín dụng của Ngân hàng, vì vậy việc thẩm định các dự án này một cách
chính xác cũng góp phần không nhỏ giúp tránh những rủi ro trong việc cho vay
của Ngân hàng. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Phù Ninh Phú Thọ II, em nhận thấy công
tác thẩm định dự án đầu tư nói chung vẫn còn những vấn đề bất cập. Vì vậy
trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu trình bày đề tài: “Công tác thẩm định

1


dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Phù Ninh Phú Thọ II” làm đề tài nghiên cứu thực tập 2.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Ninh từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu
tư tại các ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác thẩm định giá dự án đầu tư tại
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Ninh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Phù Ninh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Phù Ninh Phú Thọ.
- Thời gian: Trong khoảng thời gian 2016-2018
- Nội dung: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phù Ninh Phú Thọ II.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài là phương
pháp thu thập thông tin, số liệu, phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân
tích số liệu.

2


4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực
tiếptại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của ngânhàng, các báo cáo
tài chính năm, báo cáo tín dụng, …
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các thông tin đã thu thập được kết
hợp với phương pháp so sánh (là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên số liệu với một chỉ tiêu cơ sở) cùng với việc tổng hợp thông
tin, tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, … Từ đó đưa ra
nhận định về công tác thẩm định dự án đầu tư ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Ninh.
4.3. Phương pháp thống kê, so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho phép thực
hiện những điểm giống và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang
tồn tại trong lịch sử phát triển.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được chia thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân
hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phù Ninh.

3


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư:
Theo quan điểm chung nhất, dự án đầu tư được hiểu là tài liệu tổng hợp,
phản ánh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường, về kinh tế,
về kỹ thuật, về tài chính, … có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính
sinh lời của một công cuộc đầu tư.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng

nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao
chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định.”
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
 Phân loại theo nguồn vốn:
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước.
- Dự án đầu tư có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ của nước ngoài (ODA).
 Phân loại theo lĩnh vực đầu tư:
- Dự án sản xuất kinh doanh.
- Dự án đầu tư dịch vụ.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, …
 Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư:
- Đối với đầu tư trong nước chia thành 3 loại A, B, C. Dự án nhóm A do
thủ tướng chính phủ quyết định. Dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND
4


cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc TW) quyết định.
- Đối với đầu tư nước ngoài gồm 3 loại A, B và loại được phân cấp cho
các địa phương.
 Phân loại theo hình thức thực hiện: Dự án BTO, BOT, BT, …
Việc phân loại dự án đầu tư theo cách nào cũng mang đến tính chất tương
đối và quy ước. Một dự án đầu tư được xếp vào nhóm này hay nhóm khác là tuỳ
thuộc vào mục đích, phạm vi và yêu cầu nghiên cứu xem xét.
Một dự án đầu tư có thể được đưa vào thực hiện phải trải qua những giai
đoạn nhất định. Các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình hình thành và vận
hành dự án tạo thành chu kỳ của dự án đầu tư.
1.1.1.3. Các giai đoạn hình thành và thực hiện dự án

Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều
phải trải qua 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn 1 có quy trình như sau:
Nghiên cứu
cơ hội đầu tư

Báo cáo
nghiên cứu
kiểm tra

Lập dự
án đầu tư

Thẩm định
dự án đầu tư

Quyết định
đầu tư

Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong
nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng
về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát
và lựa chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và văn bản
trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và
cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản

Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu
tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư:

5


Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việc tiếp theo là cụ thể hoá nguồn vốn,
hình thành vốn đầu tư và triển khai dự án đầu tư.
Đàm phán và ký
hợp đồng thi
công công trình

Xây dựng
công trình

Lắp đặt
máy móc
thiết bị

Vận hành
thử và bàn
giao

Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với
dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép
xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); Thực
hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi
(đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; Thẩm

định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; Tiến hành thi công
xây lắp; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết
bị và chất lượng xây dựng; Vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư, bàn
giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
 Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Đây là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và
đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm
thu, bàn giao công trình; Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành
công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán
vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán.
1.1.1.4. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có một vai trò rất quan trọng trong bất cứ hoạt động đầu tư
nào, điều này được thể hiện:
- Dự án đầu tư là cơ sở để quyết định bỏ vốn ra đầu tư. Thông qua dự án
đầu tư, nhà đầu tư sẽ quyết định có bỏ vốn ra đầu tư hay không và từ số vốn
mình bỏ ra với dự án đầu tư này sẽ đem lại hiệu quả, lợi ích như thế nào.
- Dự án là cơ sở lập kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu tư. Trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, thông qua

6


dự án nhà đầu tư có thể tự bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án đồng thời tổ
chức kiểm tra, đôn đốc, theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.
- Dự án là cơ sở để thuyết phục các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho dự
án. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua việc xem xét, thẩm định dự án
đầu tư để đánh giá hiệu quả của dự án, là lãi hay lỗ để từ đó đưa ra quyết định tài
trợ vốn cho nhà đầu tư hay không.
- Dự án là cơ sở để thuyết phục các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét
cấp giấy phép đầu tư. Điều này được xem xét trên cơ sở dự án có hiệu quả kinh

tế cao, không vi phạm quy định Pháp luật, không ảnh hưởng xấu đến môi
trường, đến xã hội và qua đó sẽ đưa ra quyết định cho phép đầu tư hay không.
- Dự án là một trong những cơ sở Pháp lý để xem xét giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong quá trình liên doanh thực hiện đầu tư.
1.1.1.5. Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư
Để có được một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham
gia, dự án đó phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Dự án phải có tính khoa học. Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự
án đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện
thành công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện: về số liệu thông tin
phải đảm bảo trung thực, chính xác; về phương pháp lý giải: các nội dung của
dự án không được tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể
thống nhất; về phương pháp tính toán phải đơn giản, chính xác, …
- Dự án phải có tính pháp lý, tức là dự án phải phản ánh quyền lợi quốc
gia trong dự án. Nói một cách khác đi là dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc,
phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thực tiễn. Tính thực tiễn vủa dự án đầu tư thể hiện ở
chỗ, nó có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án thuộc một
ngành nghề cụ thể, có những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ
thể, cho nên các nội dung, các khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể
được nghiên cứu một cách chung chung mà phải dựa trên những căn cứ hợp lý,

7


tức là dự án phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt
bằng, về thị trường vốn và các chỉ tiêu khác.
- Dự án phải có tính thống nhất. Các dự án phải biểu hiện sự thống nhất về
lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Để các bên đối tác có
quyết định tham gia dự án, các ngân hàng và tổ chức tài chính quyết định tài trợ

hay cho vay vốn với các dự án, và muốn được cơ quan có thẩm quyền xem xét
cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước tiến hành đến nội
dung, hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân thủ theo những quy định
chung mang tính quốc tế.
1.1.2. Cho vay dự án đầu tư
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, … nhằm
thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu
của Ngân hàng là người đi vay cần phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế
hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm
định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định
khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Vậy: “Cho vay dự án đầu tư là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn,
thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đầu tư dây chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, xây dựng di dời nhà xưởng sản xuất
vào Khu chế xuất – Khu công nghiệp, … đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.”
Cho vay dự án là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song
không phải tất cả các Ngân hàng Thương mại đều thực hiện tốt hoạt động này.
Một số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác
lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc
gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả
hoạt động cho vay nhất là cho vay theo dự án đầu tư là hết sức cần thiết. Nó giúp
các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đưa ra các
8


giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động tín dụng.

1.1.3. Đặc điểm cho vay dự án đầu tư
Cho vay theo dự án đầu tư có một số đặc điểm sau:
- Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các
công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay
theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn.
- Đối với các dự án đầu tư vào thiết bị, máy móc thì thì đối tượng cho vay là
các thiết bị, máy móc trong dự án. Loại tài sản này sau khi hoàn thành lắp đặt
sẽ được sử dụng ngay nên nên ngân hàng tiến hành thu nợ theo định kỳ dựa
trên số tiền trích khấu hao định kỳ của những tài sản này và một số nguồn
khác.
- Đối với các dự án là các công trình phải qua quá trình xây dựng cơ bản thì
đối tượng cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để
hoàn thành công trình, kể cả chi phí trả lãi vay nếu được tính vào giá thành
công trình. Vì vậy toàn bộ quá trình cho vay được chia thành hai giai đoạn:
(i) Giai đoạn cho vay để đầu tư xây dựng cơ bản (thông qua những lần giải
ngân trong thời gian XDCB), và (ii) Giai đoạn xác định lại số nhận nợ sau
khi hoàn thành công trình. Tổng số tiền nhận nợ sau khi hoàn thành công
trình sẽ bằng tổng số tiền của các lần giải ngân cộng với phần lãi cho vay
phát sinh (được nhập gốc) tính đến thời điểm hoàn thành công trình.
- Về cơ bản, kỹ thuật cho vay, hạch toán thu lãi của phương thức cho vay theo
dự án đầu tư giống phương thức cho vay từng lần.
1.1.4. Vai trò của cho vay dự án đầu tư


Đối với các doanh nghiệp:

- Cho vay dự án là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt
động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt
động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp

nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu
9


vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với
những lợi thế đặc thù, cho vay dự án của ngân hàng được các doanh nghiệp
ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Cho vay dự án tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay
đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị
trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc,
đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu.
- Cho vay dự án còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn
và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có
thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh,
gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn
trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn
nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không
cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Việc trả nợ trung và dài hạn
cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đó doanh
nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.


Đối với nền kinh tế:

- Cho vay theo dự án thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà
lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và

cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong
hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt
quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung
và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế.
- Cho vay theo dự án cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch
10


cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng
các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực
tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc
làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng
lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Cho vay theo dự án tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho
nền kinh tế mở phát triển. Cho vay theo dự án đầu tư đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức:
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát
triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với
thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu
quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
 Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại:
- Cho vay dự án đầu tư mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về

số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng
Thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và
lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho Ngân hàng. Do vậy nó mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các
hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra
và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế
của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho
vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng
11


vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các
Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh
tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có
được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các
dịch vụ khác do mình cung cấp
- Cho vay dự án đầu tư còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đây là cách để Ngân hàng
gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy
cần phải nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư để giải quyết vấn đề huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt
động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại
1.2.1. Thẩm định và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư
Khi tiến hành cho vay vốn, Ngân hàng thường phải đối mặt với vô số
những rủi ro. Vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng
vốn lớn và bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ biến động
khó lường. Những con số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự

án (khi lập dự án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ
quan của người lập dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các
cơ quan tư vấn được thuê lập dự án, cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn
của dự án. Các nhà soạn thảo thường đứng trên gốc độ hẹp để nhìn nhặn các vấn
đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn đề có liên quan và đôi khi bỏ
qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở nên khả thi hơn một cách cố ý
nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của các bên có liên quan.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường
với đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng
cũng như các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương
cách, giải pháp cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm
định dự án đầu tư trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong
những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn
12


đầu tư tại Ngân hàng. Như vậy trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng tổ chức
tài chính đánh giá dự án chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và
xem xét khả năng thu nợ của Ngân hàng.
Một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
như sau: “Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, đánh giá toàn diện
các khía cạnh của một dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư cho phép đầu
tư hoặc tài trợ.”
Thực tế người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá
từng phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và
nghiên cứu khả thi trong mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp chủ dự án và
các giả thiết về môi trường trong đó dự án sẽ hoạt động. Thẩm định dự án có ý
nghĩa thể hiện ở việc giúp các dự án tốt không bị bác bỏ và dự án tồi không
được chấp nhận. Tuy nhiên nhận định “tốt” “tồi”, “khả thi”, “hiệu quả” … ở
khía cạnh nào đó còn phụ thuộc vào góc độ của người thẩm định và khi đó họ sẽ

đạt được những mục tiêu nhất định khi tiến hành thẩm định.

 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Về phía nhà đầu tư
Thông thường, khi ra quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư phải cân
nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong
cùng một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết kỹ
thuật… của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới
của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mới.
Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ.
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này, giúp
doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa
ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
Về phía Ngân hàng
Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản mà Ngân hàng phải quan tâm để
đưa ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an toàn vốn của Ngân hàng.

13


Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do
vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của
Ngân hàng. Tuy nhiên không phải dự án nào cần vốn Ngân hàng cũng đáp ứng.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính đựơc khả năng sinh
lời của dự án… Muốn vậy Ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp vào
Ngân hàng dự án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư cùng với các nguồn thông tin
khác, Ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định
về tính khả thi của dự án.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì
quan trọng đối với các tổ chức tín dụng, nó thể hiện:

- Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách logic tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự án
xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá
chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh
tế. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả
năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp
tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.
Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì
Ngân hàng không chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục
kiểm tra trong, sau quá trình cho vay, đảm bảo vốn của Ngân hàng được sử dụng
đúng mục đích, đem lai hiệu quả thực sự.
Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước
đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương
diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.
Chúng ta phải thừa nhận rằng đây là một công việc hết sức quan trọng. Nó
có vai trò trên cả tầm vĩ mô (xã hội) và tầm vi mô (Ngân hàng, doanh nghiệp).
14


Bởi lẽ nếu làm tốt công tác thẩm định không những đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng mà khi nhìn vào đó,
các Ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn
khi lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua các Ngân hàng trong nước, đặc biệt
là NHTM quốc doanh. Chính các yếu tố đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi
mới và không ngừng nâng cao quy trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư

Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn
thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu
đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt
động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh… Trong việc sử dụng các phương pháp so
sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dung để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng
15


phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần
hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông
tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự

Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng
quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự
án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ
pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án
dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính
hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ,
môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng
ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định
chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác
bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.2.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất
trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những
yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện
cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến
hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong
16


trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững

chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả
năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục
hay hạn chế.
1.2.2.4. Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả
thi của dự án.
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện
dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro
phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người
ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành
chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro
cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo
hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro
quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản
nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo
đảm.
1.2.3. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định, các dự án đầu tư cần
được nghiên cứu phân tích và kiểm tra một cách khoa học, theo các kinh nghiệm
quản lý thực tế và theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên cũng cần nhận thức
rằng cán bộ thẩm định không làm lại toàn bộ công tác của người lập dự án, tìm
hiểu những nhược điểm, tồn tại của dự án để từ đó có quyết định về việc nên bỏ
vốn đầu tư hay không hoặc đề suất những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh đối
với dự án trước khi tiến hành thẩm định. Mỗi dự án là một mắt xích quan trọng
17



chương trình phát triển của vùng hay lãnh thổ. Mặt khác, việc một dự án được
đầu tư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường, cụ thể là tác động đến cung
cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu khác. Vì vậy việc thẩm
định dự án là rất quan trọng.
Quá trình thẩm định dự án đầu tư bao giờ cũng phải được tiến hành theo
một trình tự nhất định gồm 2 bước: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính.

 Bước thẩm định sơ bộ.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính
đầy đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ xung hoàn, tất kịp
thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần
tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án
cùng loại, còn đối với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là
những nhà sản suất có uy tín và thành công trên thị trường hay không?
- Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và
các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề
xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp,
từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất
kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu
cần).

 Bước thẩm định chính thức: Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định những
nội dung sau:
1.2.3.1. Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án đầu tư:
Thẩm định tính pháp lý của dự án là nội dung đầu tiên để đánh giá một dự
án đầu tư, là tiền đề thẩm định các nội dung tiếp theo. Khi khía cạnh pháp lý của

dự án đầu tư không khả thi thì chắc chắn dự án sẽ không thể thực hiện để mang
lại hiệu quả cho các chủ thể khác nhau. Khi thẩm định tính pháp lý của dự án, sử
dụng phương pháp so sánh đối chiếu để thẩm định tính pháp lý của dự án. Điều
này được xác định dựa trên hai khía cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào
18


×