Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở
Giao thông vận tải Thái Nguyên” là trung thực và là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Sở Giao thông vận tải
cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Sở, các kết quả nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố. Các trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tăng cường quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên” tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Sau Đại học của
Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Giao thông vận tải Thái
Nguyên, các phòng ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở

Giao thông vận tải Thái Nguyên trong quá trình thực hiện luận văn đã cộng
tác và giúp đỡ tôi trong quá trình cung cấp tài liệu và điều tra số liệu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả sự giúp đỡ quý báu
đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài..........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3
4. Những đóng góp của luận văn.................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn.................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP...........5

1.1.

1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập.................................................. 5
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập.................................................5
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập...................................................6
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập............................................7
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập............................ 9
Khái niệm quản lý đơn vị sự nghiệp công lập....................................9
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập...............................11
Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập................................... 15
Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của ĐVSN
công lập............................................................................................. 16
Nguyên tắc cơ bản quản lý tài chính trong ĐVSN công lập............18
Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong ĐVSN công lập......19
Lập dự toán thu chi........................................................................... 20
Chấp hành dự toán thu, chi............................................................... 25
Quyết toán thu chi tài chính..............................................................28

Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với ĐVSN công lập.....29

1.4.

Các nhân tố chủ yếu tác động đến quản lý tài chính trong


iv
ĐVSN công lập................................................................................. 31
1.4.1. Chế độ quản lý tài chính công.......................................................... 31
1.4.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của ĐVSN.............................................34
1.4.3. Năng lực quản lý tài chính nội tại của đơn vị sự nghiệp..................35
1.5.
Một số kinh nghiệm quản lý tài chính đối với ĐVSN công lập.......37
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Cục dự trữ Nhà nước khu vực
Bắc Thái............................................................................................ 37
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các ĐVSN thuộc Sở Tài
nguyên và môi trường Thái Nguyên................................................. 39
1.5.3. Bài học kinh nghiệm đối với ĐVSN thuộc Sở Giao thông vận
tải Thái Nguyên.................................................................................41
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................44
2.1.
Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................44
2.2.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................ 44
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin....................................................... 46
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.......................................................46
2.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài............................................ 47

2.3.1. Chỉ tiêu về tài chính.......................................................................... 47
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về dự toán.................................................................. 47
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về quyết toán ngân sách.............................................47
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI THÁI NGUYÊN...............................................48
3.1.
Khát quát về Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên............................48
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.......48
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên......49
3.2.
Thực trạng công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên............................55
3.2.1. Phân loại các ĐVSN công lập của Sở GTVT Thái Nguyên............55
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính.................................................... 57
3.2.3. Cơ chế quản lý tài chính................................................................... 58
3.2.4. Tổ chức quản lý tài chính tại các ĐVSN của Sở GTVT Thái Nguyên ...


v

3.2.5.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.

65
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại các
ĐVSN của Sở GVT Thái Nguyên...................................................... 86
Đánh giá quản lý tài chính tại các ĐVSN của Sở GTVT Thái Nguyên. 88

Kết quả đạt được...............................................................................88
Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản
lý tài chính tại các ĐVSN của Sở GTVT Thái Nguyên...................89

Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI THÁI NGUYÊN.............................................................................. 92

4.1.

Mục tiêu và định hướng phát triển cho các ĐVSN công lập của
Sở GTVT Thái Nguyên đến năm 2020.............................................92
4.1.1. Mục tiêu phát triển............................................................................92
4.1.2. Định hướng phát triển.......................................................................93
4.2.
Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại các ĐVSN công lập
của Sở GTVT Thái Nguyên..............................................................94
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán....................................................... 94
4.2.2. Tăng cường thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, hoàn thiện quản
lý chi tiêu và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ................................95
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán.................97
4.2.4. Tăng cường thực hiện công khai tài chính và quản lý tài sản tại
các đơn vị.......................................................................................... 98
4.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát nội bộ.............101
4.3.
Một số kiến nghị............................................................................. 103
4.3.1. Đối với Nhà nước............................................................................103
4.3.2. Đối với Sở Giao thông vận tải........................................................105
4.3.3. Đối với các đơn vị sự nghiệp của Sở Giao thông vận tải...............105
KẾT LUẬN.................................................................................................. 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 109
PHỤ LỤC..................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

ĐK

Đăng kiểm

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

KĐCL

Kiểm định chất lượng


NSNN

Ngân sách nhà nước

TVXD

Tư vấn xây dựng

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Mức độ tự chủ tại các ĐVSN của Sở Giao thông vận tải.............56

Bảng 3.2.

Bộ máy quản lý tài chính tại các ĐVSN của Sở GTVT năm 2016 57

Bảng 3.3.

Tổng hợp danh mục phí và lệ phí được phân cấp tổ chức thu
tại các ĐVSN công lập của Sở GTVT Thái Nguyên..................58

Bảng 3.4.

Tổng hợp danh mục hoạt động cung ứng dịch vụ tại các

ĐVSN công lập của Sở GTVT Thái Nguyên..............................59

Bảng 3.5.

Tổng hợp nguồn thu và tình hình nộp NSNN các ĐVSN của
Sở GTVT giai đoạn 2014 - 2016.................................................60

Bảng 3.6.

Tổng hợp báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất
kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 các ĐVSN của Sở Giao
thông vận tải Thái Nguyên..........................................................64

Bảng 3.7.

Dự toán kế hoạch thu - chi các ĐVSN của Sở GTVT giai
đoạn 2014 - 2016.........................................................................67

Bảng 3.8.

Đánh giá công tác lập dự toán tại các ĐVSN của Sở GTVT......70

Bảng 3.9.

Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại các ĐVSN của Sở GTVT 73

Bảng 3.10. Thu - chi thực tế các ĐVSN của Sở GTVT giai đoạn 2014 - 2016 76
Bảng 3.11. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại các ĐVSN của
Sở GTVT Thái Nguyên...............................................................78
Bảng 3.12. Đánh giá công tác quyết toán tại các ĐVSN của Sở GTVT.......81

Bảng 3.13. Bảng quyết toán thu - chi ngân sách các ĐVSN của Sở
GTVT giai đoạn 2014 - 2016......................................................82
Bảng 3.14. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra tại các ĐVSN của Sở GTVT...85


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải..........................................54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại hội
nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 trong đó có cải cách cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung quan trọng.
Thực tế cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thì
quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần
thiết, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch
vụ của đơn vị. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được triển khai
đã tạo ra sự đột phá từ tư duy đến hành động trong việc huy động các nguồn
lực xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng cường phân cấp và mở rộng
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

Nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị được đảm bảo, các khoản chi
được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết kiệm
được chi phí; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và đáp
ứng nhu cầu của xã hội.
Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song việc thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều
lĩnh vực còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động
huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển
dịch vụ.


2
Nhằm tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020,
Chính phủ yêu cầu việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp dịch vụ công là một mục tiêu quan trọng cần phải đạt được, nhất là
công tác quản lý tài chính.
Là một trong những Sở, Ban, Ngành quan trọng của tỉnh, Sở Giao thông
vận tải Thái Nguyên cũng không thể đứng ngoài công cuộc cải cách cơ chế
quản lý tài chính. Để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp hạch toán được
đầy đủ, toàn diện, vươn lên tự chủ ở mức cao hơn, đồng thời cạnh tranh một
cách minh bạch, công bằng với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, thì vấn
đề quản lý tài chính, tài sản trong đó giá dịch vụ công và lộ trình điều chỉnh
giá, sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước là then chốt, nhưng cũng là vấn đề
khó, nhạy cảm, bởi nó có tác động lớn đến đời sống của đại đa số người dân,
đặc biệt. Để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công
tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Giao thông vận
tải Thái Nguyên trong thời gian qua và để tìm ra những giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp

trực thuộc Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên hoạt động hiệu quả hơn, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc nghiên cứu thực tiễn việc quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị để sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng các hoạt động sự nghiệp, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đề ra.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2014 - 2016.
- Phạm vi về nội dung: công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên từ đó đề ra các giải

pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị.
- Phạm vi về không gian: tại Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên, từ đó rút ra những
kết quả đã đạt được trong thời gian qua và bài học kinh nghiệm để thực hiện
trong thời gian tới.
- Đề ra phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 4 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) để đảm nhận
nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn
hóa, thể thao chiếm số lượng lớn. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là
bộ phận cấu thành bộ máy cơ quan nhà nước và chịu sự quản lý nhà nước cả
về tổ chức cũng như hoạt động.
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu tố sau đây:
- Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định
- Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Có tư cách pháp nhân.
- Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của đơn vị sự nghiệp để
phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ
viên chức.


6
Các đơn vị sự nghiệp được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận
cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền

lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp công lập bình
đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn
đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại đơn vị sự
nghiệp công lập rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại.
- Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, đơn vị sự nghiệp công lập có thể chia
thành 05 loại sau:
+ ĐVSN thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao gồm các đơn vị sự nghiệp
công lập được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị
nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm
thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; học viện) và các đơn vị sự nghiệp công lập trong danh sách
ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ ĐVSN thuộc Tổng cục, Cục.
+ ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh như Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh…
+ ĐVSN thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như các
bệnh viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - đào
tạo, các ĐVSN thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao…
+ ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện như Đài phát thanh truyền
hình địa phương, các trường học…
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSN công lập
có thể trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học,


7
văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin
truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.

- Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính:
+ Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có 02
loại ĐVSN công lập có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
+ Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên
chế và tài chính đối với ĐVSN công lập, xác định có 03 loại ĐVSN công lập:
• ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
• ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên
• ĐVSN do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSN công lập đã chia ĐVSN công lập thành 04 loại:
• ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
• ĐVSN công tự bảo đảm chi thường xuyên
• ĐVSN công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
• ĐVSN công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp).
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần


8
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì

mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường.
Thứ hai, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị xã hội… Đây là
những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự
nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc
một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác
dụng lan tỏa trực tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
“hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm là
“không loại trừ” và “không tranh giành”. Nói cách khác, đó là những hàng
hóa mà không ai có thể loại trừ những người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử
dụng nó và tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người
khác. Việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo
ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập luôn gắn liền và
bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực



9
hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương
trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới
có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả. Nếu để tư nhân thực hiện,
mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu
dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển
phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt
động quản lý có các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và
phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải
được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung của quản lý
tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài
chính công các vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ.
1.2.1.1. Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSN công lập, chủ thể quản lý là
Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Chủ thể
trực tiếp quản lý tài chính ĐVSN công lập là bộ máy tài chính trong hệ thống
cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là các hoạt
động của tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói cụ thể hơn đó là
các hoạt động thu, chi bằng tiền; hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tài
chính công diễn ra trong các bộ phận cấu thành. Đó cũng chính là các nội
dung chủ yếu của quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập.



10
Trong quản lý tài chính ĐVSN công lập, công cụ pháp luật được sử dụng
thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý tài chính; các
chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê; các định mức, tiêu chuẩn về tài
chính, mục lục NSNN... Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác
được sử dụng trong quản lý tài chính ĐVSN công lập như: các đòn bẩy kinh
tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản
lý tài chính,...
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý tài
chính ĐVSN công lập như sau:
Quản lý tài chính ĐVSN công lập là hoạt động của các chủ thể quản lý
tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Việc quản lý tài chính ĐVSN nhằm đạt tới các mục tiêu:
Thứ nhất, làm cho ĐVSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của xã hội.
Hoạt động của các ĐVSN đem lại lợi ích chung cần thiết của cả cộng
đồng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu và quyền cơ bản của người dân
trong việc hưởng thụ của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Nhu cầu và
mong của muốn con người ngày càng cao và thay đổi không ngừng đòi hỏi
ĐVSN cần phải cải tiến để đáp ứng được nhu cầu và phát triển của xã hội.
Thứ hai, tạo động lực khuyến khích các ĐVSN tích cực, chủ động tổ
chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân
công lao động khoa học, nâng cao chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh
phí tiết kiệm.
Quá trình ĐVSN sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước chính là quá trình

tham gia phân phối các nguồn tài chính thông qua các hoạt động thu, chi bằng


11
tiền. Các hoạt động thu, chi bằng tiền đó cần phải quản lý, để nêu cao ý thức
trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong sử
dụng tài chính. Đơn vị sự nghiệp có thu có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt
động của đơn vị và quản lý tài chính và xã hội hóa nguồn lực để phát triển các
sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... Trong quá trình hoạt
động có thể được nhà nước cho phép thu một số khoản phí hoặc thu từ hoạt
động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị. Từ đó tạo điều kiện để công chức phát huy
khả năng, nâng cao chất lượng công tác và tăng thu nhập vật chất cho cá nhân
và tập thể.
1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung gồm có 03 nguồn
chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ
các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà
biếu, tặng...
1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch
vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư
từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao... Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
cấp cho các đơn vị sự nghiệp thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách
cho các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,
phát thanh truyền hình... Các định mức này được xây dựng theo các tiêu chí
khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học

sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế…
Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn,
việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều.


12
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện nghiên
cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ... đều là các đơn vị sự nghiệp công lập. Về văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa
nhằm thu hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được
hoàn thiện và còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu
tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự
nghiệp của cả nước.
Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
- Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với ĐVSN do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên, ĐVSN tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối các
nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ).
- Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình,
dự án, đề án khác.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định.
- Vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa

chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có)


13
1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa
người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi đơn vị
sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự
nghiệp được quy định cụ thể. Các đơn vị sự nghiệp có thu được tổ chức khai
thác các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ. Đối với những ngành nghề khác nhau có những nội
dung thu, mức thu và chi phí để thu khác nhau. Số thu về phí từ các hoạt động
sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các hoạt động
thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch
vụ do đơn vị cung cấp.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung
cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu
giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung
cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham
gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu
phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các
nhu cầu thiết yếu của quần chúng.
Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên
các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải rác ở
nhiều lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự

nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải
đáp ứng được những yêu cầu nhất định.
Yêu cầu cơ bản đối với các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công là:
- Giá dịch vụ sự nghiệp công:
+ Dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ
chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi
phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực.


14
Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện
theo quy định pháp luật về giá.
+ Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình
tính đủ chi phí, trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch vụ sự nghiệp công
tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ đối với đơn
vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự
nghiệp công thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể
cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
1.2.2.3. Nguồn khác
Các đơn vị sự nghiệp còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao
số lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài
để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu
thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong
giáo dục, y tế... Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp còn có nguồn tài chính huy động
được từ sự đóng góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và
ngoài nước, quà biếu, tặng... Các đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng
ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao


15
chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị cho các hoạt
động sau:
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
+ Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị
chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn
vị quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây
dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
+ Đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước
hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định.
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số
nội dung chi được quy định như sau:

+ Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ
và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đối với các nội dung chi đã
có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ
vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên), tối đa không vượt
quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (đối với các đơn vị
còn lại).


×