Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện thạch hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 128 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐỒNG XUÂN VÂN




CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH







Hà Nội – 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐỒNG XUÂN VÂN





CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Phan Huy Đƣờng








Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNGt 14
1.1. Đơn vị sự nghiệp công và cơ chế tự chủ tài chính 14
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính 25
1.2. Nội dung và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công 28
1.2.1. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 28
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 33
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công tại một
số nƣớc và địa phƣơng trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Hà 34
1.3.1. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công tại một
số nƣớc và địa phƣơng trong nƣớc 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Hà 46
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH
HÀ TĨNH 49
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh và chính
sách tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp công trong thời kỳ chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng ở Việt Nam 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 49
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 50

2.1.3. Khái quát về chính sách tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp công trong thời
kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam 63
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn
huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh 69
2.2.1. Tự chủ về biên chế 70
2.2.2. Phân bổ và giao dự toán kinh phí tự chủ tài chính 74
2.2.3. Về tự chủ về mức thu, khoản thu 75
2.2.4. Thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm 76
2.3. Đánh giá chung về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà Tĩnh 78
2.3.1. Những mặt đạt đƣợc 78
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém 80
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà 84
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH
HÀ TĨNH 88
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
khu vực sự nghiệp công ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. 88
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp công là yêu cầu đặt ra của
sự nghiệp phát triển KT-XH ở huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh. 88
3.1.2. Dự báo về xu hƣớng phát triển của khu vực SN công ở huyện Thạch Hà 91
3.2. Quan điểm định hƣớng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp
công ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 94
3.2.1. Tiếp tục tăng chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp công 94
3.2.2. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho đầu tƣ phát triển hoạt động sự nghiệp. 95
3.2.3. Vận dụng các quan hệ thị trƣờng trong hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với khu
vực sự nghiệp công trên địa bàn huyện 96
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công trên
địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh 100

3.3.1. Nâng cao nhận thức về cơ chế TCTC 100
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giao toàn quyền cho các đơn vị trong việc
quản lý, sử dụng biên chế 101
3.3.3. Đổi mới phƣơng thức phân bổ và giao kinh phí tự chủ cho các đơn vị trực thuộc
huyện Thạch Hà 104
3.3.4 Hƣớng dẫn các đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý và sử dụng
tài sản công; tăng cƣờng kiểm soát chi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các
khoản chi 105
3.3.5. Chủ động khai thác tốt các nguồn thu, tăng cƣờng liên doanh, liên kết tại các đơn vị
sự nghiệp công 107
3.3.6. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong quản lý tài chính 107
3.3. Đề xuất, kiến nghị 109
3.3.1. Với chính phủ 109
3.3.2 Với tỉnh Hà Tĩnh 111
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CBCNVC:
Cán bộ, công nhân viên chức
CCVC

Công nhân viên chức
CCTC
Cơ chế tự chủ
CQHC:
Cơ quan hành chính
HCSN:
Hành chính sự nghiệp
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HHCC:
Hàng hoá công cộng
HHCN:
Hàng hoá cá nhân
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
NSNN:
Ngân sách Nhà nƣớc
SN:
Sự nghiệp
TCTC
Tự chủ tài chình
UBND
Ủy ban nhân dân


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Biên chế và hệ số tiền lƣơng tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp công thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2013 72

Bảng 2.2: Quyết toán kinh phí các đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
giai đoạn 2007-2011. 77

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải
cách nền hành chính, là đòi hỏi bức thiết trong công tác nghiên cứu, học tập
cũng nhƣ hoạt động thực tiễn cho cán bộ ở mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt trong
thời kỳ đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Định hƣớng của cải cách tài chính công là phải trên cơ sở phân biệt giữa cơ
quan hành chính với các đơn vị sự nghiệp công, tiến hành nghiên cứu và áp
dụng cơ chế phân bổ kinh phí mới, dần dần xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo
số lƣợng biên chế của cơ quan hành chính thay thế bằng tính toán kinh phí
hoạt động trên cơ sở kết quả và chất lƣợng hoạt động.
Một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay để thực hiện tốt việc
cải cách tài chính công tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh là cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà
nƣớc và Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Mục đích chính của cơ chế tự chủ là phải thực sự
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong việc tổ chức công
việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải
quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Mặt khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm nhằm thực hiện mạnh mẽ hơn chủ trƣơng xã hội hóa trong cung
cấp dịch vụ cho xã hội; huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát

triển các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN. Và cơ
chế tự chủ đã thể hiện đƣợc những mặt tích cực trong công cuộc cải cách nền

2
tài chính công của Chính phủ. Tuy nhiên qua 6 năm triển khai thực hiện, cơ
chế tự chủ tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập: thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc đổi mới
hiện nay, nhất là chƣa phù hợp với lộ trình của chƣơng trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nƣớc giai đoạn (2011-2020) mà Chính phủ đã ban hành.
Thạch Hà là một huyện duyên hải nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Tĩnh,
Việt Nam. Phía tây bắc giáp huyện Can Lộc và huyện Lộc Hà, phía nam giáp
huyện Cẩm Xuyên và thành phố Hà Tĩnh, phía tây giáp huyện Hƣơng Khê,
phía đông giáp biển Đông. Thành phố Hà Tĩnh nằm xen giữa huyện Thạch
Hà, chia huyện thành 2 nửa bên phía tây và bên phía đông của thành phố.
Huyện lỵ là thị trấn Thạch Hà nằm trên quốc lộ 1A ngay cửa ngõ vào thành
phố Hà Tĩnh, cách thủ đô Hà Nội 345 km, cách thành phố Vinh 45 km, cách
thành phố Hà Tĩnh 5 km.
Vị trí địa lý và hệ thống giao thông cho phép Thạch Hà giao lƣu và trao
đổi hàng hóa thuận lợi với bên ngoài; hình thành khu công nghiệp tập trung
nhƣ Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, phát triển một số khu - cụm công
nghiệp dọc theo Quốc lộ 1A từ cầu Nghèn đến cầu Cày (theo hƣớng từ Bắc
vào Nam); hình thành các xí nghiệp vừa và nhỏ dọc đƣờng Tỉnh lộ 2, Tỉnh lộ
3, Tỉnh lộ 17 và tỉnh lộ 19/5.
Qua 6 năm thực hiện cơ chế tự chủ, các đơn vị sự nghiệp công lập tại
huyện Thạch Hà đã đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đã phát huy đƣợc những mặt tích cực so với cơ chế trƣớc đây, song vẫn còn
tồn tại không ít những hạn chế nhất định, phần lớn các đơn vị sự nghiệp công
lập vẫn do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt
động, số lƣợng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn về chi phí hoạt
động còn hạn chế. Một số cán bộ trong các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn

huyện còn có tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nƣớc, vào cơ quan cấp trên,
chƣa thực sự chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chƣa nâng cao
hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của

3
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần
bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc.
Nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả và hạn chế trong cơ
chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian qua, đồng
thời đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập, đề tài Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh thực
sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đổi mới quản lý tài chính, NSNN nói chung và cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị SN công nói riêng là một chủ đề đƣợc sự quan tâm của rất
nhiều nhà khoa học, đã có nhiều đề án, đề tài khoa học, nhiều luận án nghiên
cứu vấn đề này, tiêu biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây:
* “Công trình nghiên cứu của Lê Đình Nguyên (2007) trong luận văn
Thạc Sĩ, hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc tỉnh Thừa Thiên
Huế giai 2007-2010”, Luận văn mới tập trung đi sâu nghiên cứu ở một nội
dung trong công tác phân bổ ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Do
đó chƣa bao hàm hết các nội dung trong cơ chế tự chủ tài chính nhƣ: tự chủ
trong việc sử dụng biên chế, tự chủ trong sử dụng nguồn kinh phí đƣợc giao,
sử dụng chi phí tiết kiệm
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Một số vấn đề về đổi mới hoạt động
của ngân sách Nhà nƣớc trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
(Nguyễn Thị Hoài Thu - Năm 1991).
Trong Luận án này, tác giả đã có sự nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về
đổi mới hoạt động của NSNN, phân tích đƣợc những vấn đề cụ thể đang đặt

ra và những giải pháp trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp truyền thống sang nền kinh tế thị trƣờng; phạm vi đề cập trong
luận án này tƣơng đối rộng (bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác của

4
NSNN), nên các giải pháp đề ra về đổi mới hoạt động của NSNN đƣợc trình
bày có tính khái quát chung, chƣa có những đề xuất cụ thể đối với quản lý tài
chính của các đơn vị SN. Mặt khác do công trình này nghiên cứu từ năm
1990, thời kỳ nền kinh tế bắt đầu thực hiện chuyển đổi, nhiều vấn đề lý luận
của kinh tế thị trƣờng chƣa đƣợc luận giải và thực thi ở Việt Nam bởi vậy
nhiều nghiên cứu, đề xuất đến nay đã không còn phù hợp.
Tuy vậy, những nghiên cứu của Luận án này đã gợi mở một số vấn đề
cần phải giải quyết nhằm đổi mới quản lý chi NSNN cho các đơn vị SN công,
đây là những gợi ý quan trọng để hình thành ý tƣởng nghiên cứu về hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với khu vực SN công.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (PTS Trần Thu Hà - Chủ
nhiệm đề tài - Năm 1997).
Đề tài này là một công trình khoa học nghiên cứu tƣơng đối tổng quát
về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN, đã giải quyết đƣợc các vấn
đề nhƣ:
- Làm rõ đƣợc vai trò, vị trí của các đơn vị SN đối với sự phát triển của
kinh tế - xã hội (KT-XH), sự tồn tại khách quan của các hoạt động SN.
- Tổng kết, đánh giá tƣơng đối toàn diện về thực trạng hoạt động SN và
tình hình quản lý tài chính đối với các đơn vị SN trong thời kỳ chuyển đổi
sang cơ chế kinh tế thị trƣờng (giai đoạn 1991-1995). Đã đánh giá đƣợc
những vƣớng mắc, hạn chế trong chính sách nhƣ: về quản lý phí, lệ phí, cơ
chế quản lý tài chính đối với các đơn vị SN chƣa thống nhất, chƣa phù hợp
với các loại hình hoạt động SN
- Đã đƣa ra đƣợc một số quan điểm, định hƣớng và kiến nghị chín giải

pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN có thu
cho giai đoạn 1999-2005. Trên cơ sở các kiến nghị, đề xuất này, Bộ Tài chính
đã tiếp tục nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-

5
CP ngày 16/01/2002 thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị SN
có thu và tiếp sau là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
cơ chế tự chủ tài chính đối với tất cả các đơn vị SN công.
Tuy vậy đề tài này còn có những hạn chế nhƣ:
- Chỉ mới tập trung đánh giá về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị SN có thu, nặng về tổng kết thực tiễn. Chƣa phân tích làm rõ những khác
biệt về bản chất của cơ chế quản lý tài chính các đơn vị SN thời kỳ này so với
thời kỳ bao cấp, chƣa khái quát đƣợc lý luận chung về chính sách tài chính
đối với khu vực SN công nói chung.
- Chƣa luận giải rõ đƣợc sự tác động của các quy luật kinh tế thị trƣờng
đối với khu vực SN công.
- Các đề xuất chủ yếu mới giải quyết đƣợc vấn đề cơ chế quản lý; chính
sách quản lý chi NSNN vẫn còn mang nặng tƣ duy bao cấp, chƣa làm rõ đƣợc
chính sách tài chính đối với khu vực SN công; chính sách thuế, chính sách
khuyến khích phát triển SN công, chính sách về quản lý vốn, tài sản công
chƣa phù hợp với cơ chế thị trƣờng.
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (Nguyễn Đăng Khoa - Năm 1999).
Luận án này là một công trình nghiên cứu tƣơng đối sâu về cơ chế quản
lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN), đã giải quyết
đƣợc các vấn đề nhƣ:
- Làm rõ một số vấn đề về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị
HCSN trong cơ chế thị trƣờng, nhƣ: bản chất, nội dung, vai trò của cơ chế
quản lý tài chính và tác động của nó đối với hoạt động của các đơn vị HCSN.
- Khái quát hóa về mặt lý luận, thực tiễn, những nhận xét về quá trình

lập, chấp hành, quyết toán NS, quản lý tài sản công trong khu vực HCSN.
- Đƣa ra những yêu cầu, nguyên tắc quản lý tài chính đối với các đơn vị
HCSN trong nền kinh tế thị trƣờng và khi triển khai áp dụng Luật NSNN.

6
- Đƣa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị HCSN trong giai đoạn 2000 - 2005.
Tuy vậy luận án còn có những hạn chế nhƣ:
- Hạn chế lớn nhất của tác giả là đã không phân định rõ sự khác biệt
trong quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp so với quản lý tài chính của các
cơ quan hành chính (CQHC), bởi vậy những kiến nghị, đề xuất đều không
đƣa ra đƣợc những giải pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính
đối với các đơn vị SN công.
- Các quy luật của kinh tế thị trƣờng tác động đến cơ chế quản lý, chính
sách tài chính đối với khu vực SN công cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập và luận
giải rõ, do vậy các đề xuất vẫn chỉ nhằm tập trung vào giải quyết việc nâng
cao hiệu quả quản lý chi NSNN, chƣa thật sự thoát khỏi tƣ duy bao cấp.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: Thực trạng và
giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và
cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu (TS Bạch Thị Minh Huyền -
Chủ nhiệm đề tài - Năm 2001).
Trong Đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ về cơ chế, bản
chất của việc thực hiện khoán chi hành chính đối với các CQHC và cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị SN. Luận giải kỹ về lý thuyết quản lý theo kết
quả đầu ra; tổng kết, đánh giá đƣợc kinh nghiệm của Thụy Điển, Canada,
Cộng hoà Pháp, Hàn Quốc, Côlômbia, và rút ra những bài học trong việc vận
dụng vào việc thực hiện quản lý kinh phí trọn gói (khoán chi).
Tuy vậy, những nhiên cứu trong Đề tài này chỉ mới dừng lại ở việc
tổng kết tình hình thực tiễn trong quản lý tài chính đối với các CQHC và đơn
vị SN nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề vƣớng mắc trong thực tế quản

lý; tính khái quát, lý luận chƣa toàn diện. Các giải pháp thực hiện cơ chế tự
trang trải ở đơn vị SN có thu chỉ mới đƣợc phác thảo những nét chung nhất,
chƣa có biện pháp cụ thể, đặc biệt chƣa đi sâu phân tích làm rõ những đặc thù

7
khác biệt giữa các lĩnh vực SN, những khó khăn trong thực tiễn của các vùng,
miền có điều kiện KT-XH khác nhau. Mặt khác, do những nghiên cứu này
thực hiện từ năm 2000, nên đến thời điểm hiện nay đã có nhiều nội dung
không còn phù hợp.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: Cơ chế, chính
sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội (PGS.TS Dƣơng Đăng Chinh,
TS Nguyễn Đình Ánh - Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đề tài này đã tập trung nghiên cứu, đánh giá tƣơng đối toàn diện hệ
thống chính sách về an sinh xã hội (XH) ở Việt Nam trong giai đoạn 1995 -
2001, tổng kết các mô hình an sinh XH của một số nƣớc; đã đƣa ra đƣợc mô
hình của hệ thống an sinh XH và đề xuất các giải pháp, kiến nghị về hệ thống
cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh XH ở Việt Nam.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, nghiên cứu về: Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp (TS Phạm Đức Phong - Chủ
nhiệm đề tài - Năm 2003).
Đây là một đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý
tài sản công tại các đơn vị SN. Đề tài đã nghiên cứu, tổng kết và đánh giá khái
quát về thực trạng quản lý tài sản công tại khu vực này; trong đó đã làm rõ
phạm vi, phân cấp và cơ chế quản lý.
Đề tài đã đƣa ra đƣợc quan điểm giá trị tài sản công trong đơn vị sự
nghiệp có thu là tƣ liệu sản xuất; tuy vậy vẫn cho rằng giá trị tài sản công tại
đơn vị SN không có thu lại là yếu tố tiêu dùng, nhƣ vậy vẫn chƣa đánh giá
đúng bản chất kinh tế của đơn vị SN.
* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân
sách Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế ở Việt nam trong giai đoạn chuyển sang

nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc (NCS Nguyễn Trƣờng
Giang - Năm 2003).
Đây là một luận án nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về quản lý chi
NSNN trong lĩnh vực SN y tế, đã đạt đƣợc các kết quả nổi bật nhƣ:

8
- Đã nghiên cứu và làm rõ đƣợc tính chất hàng hoá công cộng của các
hoạt động y tế dự phòng; đảm bảo phúc lợi XH thông qua chính sách hỗ trợ
ngƣời dân trong việc tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh; quyền đƣợc tiếp cận
những dịch vụ y tế cơ bản đối với ngƣời nghèo, các đối tƣợng CS-XH.
- Đánh giá đƣợc những đặc điểm, điều kiện đặc thù của hoạt động y tế
(bao gồm cả y tế dự phòng và khám chữa bệnh) trong nền kinh tế thị trƣờng,
qua đó làm rõ đƣợc vấn đề bản chất vì sao Nhà nƣớc cần phải có chính sách
để quản lý và can thiệp, không thả nổi cho thị trƣờng.
- Đã đi sâu nghiên cứu về Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) - định chế tài
chính trung gian - một công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc can thiệp vào lĩnh
vực tài chính y tế, nhằm phát huy hết các nguồn lực phát triển SN y tế, đảm
bảo ngày càng tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lƣợng công tác phòng, khám và
chữa bệnh phục vụ ngƣời dân.
Tuy vậy Luận án còn có một số hạn chế nhƣ:
- Luận án đã có đề cập đến vấn đề giá viện phí cần tính đúng, tính đủ
các loại chi phí, tuy vậy tác giả vẫn tiếp cận nghiên cứu viện phí theo quan
điểm của chính sách phí, lệ phí - là nguồn thu của NSNN, chƣa làm rõ đƣợc
bản chất giá dịch vụ của các hoạt động y tế.
- Chỉ mới tập trung đánh giá sâu về cơ chế quản lý chi NSN cho hoạt
động y tế. Chƣa có đánh giá toàn diện về vấn đề quản lý tài chính y tế, chƣa đi
sâu đánh giá về những vƣớng mắc trong chính sách tài chính y tế, đặc biệt là
đối với y tế tuyến huyện, xã, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
- Một số giải pháp về chính sách bảo hiểm y tế do nghiên cứu từ những
năm 2001 - 2002, đến nay đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.

* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm
thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006).
Tác giả Bùi Tiến Hanh đã tập trung nghiên cứu và luận giải rõ về cơ
chế tài chính để thực hiện xã hội hóa giáo dục về các nội dung: cơ chế quản lý
chi NSNN cho giáo dục, cơ chế quản lý tài chính công đối với giáo dục công

9
lập, cơ chế khuyến khích và quản lý tài chính đối với giáo dục ngoài công lập,
cơ chế thu và sử dụng học phí. Tổng kết đánh giá tƣơng đối tổng quan về thực
trạng cơ chế quản lý tài chính cho các hoạt động giáo dục trong giai đoạn
1999 - 2006; trong đó đã nghiên cứu tƣơng đối sâu về chính sách học phí, cơ
chế khuyến khích các đơn vị giáo dục ngoài công lập (nhƣ: ƣu đãi về đất đai,
thuế, tín dụng ).
* Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu, xây dựng Đề án
Đổi mới cơ chế tài chính của giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008 - 2012.
Trong Đề án này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổng kết, đánh giá rất khái
quát, toàn diện về cơ chế quản lý hoạt động giáo dục đào tạo và các kết quả
mà toàn ngành đã đạt đƣợc trong giai đoạn 2000 - 2007; phân tích tỷ mỹ theo
các cấp học, ngành học, đánh giá chi tiết theo điều kiện KT-XH cụ thể của các
vùng, miền.
* Năm 2008, Bộ Y tế đã nghiên cứu, xây dựng Đề án Đổi mới cơ chế
hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Trong Đề án này, Bộ Y tế đã tổng kết, đánh giá khái quát về cơ chế
hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị SN y tế công lập; đã thống kê,
phân tích tổng thể về hệ thống y tế công lập, ngoài công lập; tình hình tài
chính giai đoạn 2002 - 2007.
* “Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam (2008) trong luận văn
Thạc sỹ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam”.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan lý luận về cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị có thu và đi sâu phân tích cơ chế tự chủ tài chính tại Đài

THVN, từ đó đề ra giải pháp cho một đơn vị cụ thể. Do vậy, luận văn chƣa
khái quát tổng quan lý luận trên bình diện việc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị và sự nghiệp công nói chung. Mặt khác thời điểm nghiên
cứu luận văn trƣớc thời gian ban hành Nghị quyết 30/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà

10
nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 nên một số nội dung và giải pháp chƣa thật sự
phù hợp với chủ trƣơng mới.
* Báo cáo tổng kết công tác thanh tra về thực hiện hiện cơ chế TCTC
tại các đơn vị hành chính và sự nghiệp công thời kỳ 2006 - 2010 (2011). Báo
cáo tập trung tổng hợp đánh giá phân tích những ƣu điểm và hạn chế trong
quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
đƣợc thanh tra; Chƣa hệ thống phân tích những nguyên nhân của những tồn
tại bất cập của cơ chế tự chủ tài chính để kiến nghị có sự điều chỉnh sửa đổi
bổ sung với tình hình thực tế.
* Tác giả Xuân Tuyến - Nhật Bắc với bài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ
của cơ quan, đơn vị sự nghiệp vị công lập” đăng trên báo điện tử Chính Phủ
(VGPNEWS), và bài viết “Giải pháp cải cách, tăng cƣờng tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập Mai Phƣơng đăng trên tạp chí Tài chính số
2/2012. Những bài báo trên mặc dù cũng đã có những đánh giá, phân tích
những kết quả đạt đƣợc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đồng thời
đƣa ra một số giải pháp nhằm cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian tới. Song
các giải pháp còn chƣa toàn diện, những giải pháp không phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế tại Hà Tĩnh và huyện Thạch Hà nói riêng.
Nhìn chung các luận án, đề tài này đã tiếp cận và đi vào nghiên cứu sâu
về từng vấn đề nhƣ: cơ chế quản lý tài chính, quản lý chi NSNN (dự toán,
kiểm soát chi, quản lý định mức chi tiêu), quản lý tài sản công hoặc nghiên
cứu theo từng đối tƣợng cụ thể nhƣ: lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế Các
luận án, đề tài đã đƣa ra những kết luận, kiến nghị chủ yếu tập trung vào giải

quyết những vấn đề bức xúc, những nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn trƣớc năm
2010. Điều có thể nhận thấy rõ nhất là hầu nhƣ các luận án, đề tài chỉ tập
trung vào vấn đề lĩnh vực quản lý chi tiêu công, hay nói cụ thể hơn là chỉ mới
nghiên cứu việc quản lý chi NSNN cho các hoạt động của các đơn vị SN công
lập. Chƣa có một luận án, đề tài, bài báo nào đề cập đến nghiên cứu về tổng
quan chung về cơ chế tự chủ tài chính đối với khu vực sự nghiệp công. Phần

11
lớn các tác giả đều xuất phát từ mục tiêu tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả quản
lý chi tiêu của NSNN cho các hoạt động SN, nên cách tiếp cận vấn đề nghiên
cứu chƣa thật sự thoát ra khỏi tƣ duy bao cấp, chỉ mới nghiên cứu để tháo gỡ
những vấn đề bất cập trong thực tế mà thôi; chƣa có tác giả nào trực tiếp
nghiên cứu các đơn vị SN công - đây chính là khởi điểm quan trọng cho việc
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị SN công trên địa bàn
huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn huyện từ thời gian 2007 - 2013 để xây dựng những căn cứ khoa học cho
các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công trên địa bàn huyện:
1. Trung Tâm Văn hóa Thông tin Thể thao và Du lịch Thạch Hà;
2. Trung Tâm Chuyển giao KHCN bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện
Thạch Hà;
3. Trung Tâm giáo dục thƣờng xuyên kỹ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp
dạy nghề huyện Thạch Hà;
4. Trung Tâm dạy nghề huyện Thạch Hà;
5. Trung Tâm chính trị huyện Thạch Hà;

6. Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản huyện Thạch Hà.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
huyện Thạch Hà
- Không gian: Trên địa bàn huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh
- Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2013

12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính
tại các đơn vị nghiệp công.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn
lọc kết hợp với phƣơng pháp so sánh kết quả trên cơ sở vận dụng phƣơng
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
* Phƣơng pháp thu thập thông tin: thu thập các tài liệu thứ cấp về cơ
chế tự chủ tài chính của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, các sách, giáo trình
về quản lý kinh tế; website các bộ Tài chính; các văn bản pháp lý có liên
quan; các công trình nghiên cứu khác về cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công.
* Phƣơng pháp xử lý thông tin:
+ Hệ thống lý thuyết cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công;
+ Đối với các thông tin định lƣợng: sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân
tích, trình bày dƣới dạng đồ thị, bảng số liệu để đƣa ra nhận xét, đánh giá;
* Phƣơng pháp lôgic và lịch sử:

Nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
* Phƣơng pháp so sánh và đối chứng, dự báo.
Đây là phƣơng pháp thu thập và so sánh các thông tin cùng loại giữa
hai hay nhiều đối tƣợng đƣợc nghiên cứu với nhau để từ đó có thể tổng hợp

13
các thông tin ở mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá
với độ tin cậy cao và phù hợp với công trình nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đƣợc xây dựng thành công sẽ góp phần bổ sung và hệ thống
hóa các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính, khái quát xu thế phát triển
của cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian tới; đồng thời đƣa ra những giải
pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các đơn vị sự nghiệp công
trên địa bàn huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh và các địa phƣơng khác có điểm tƣơng
đồng trong cả nƣớc.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp công.
Chƣơng 2: Thực trạng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.










14
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNGt

1.1. Đơn vị sự nghiệp công và cơ chế tự chủ tài chính
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng đơn vị sự nghiệp công
Theo nghĩa rộng, “sự nghiệp” là mục tiêu cao cả mà con ngƣời theo
đuổi; thí dụ nhƣ: sự nghiệp giải phóng dân tộc, vì sự nghiệp độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội Nghĩa hẹp dùng trong ngành kinh tế, từ “sự nghiệp”
dùng để chỉ những hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của xã hội và của cá nhân
con ngƣời của các ngành nhƣ giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá, xã hội,…;
những hoạt động này thƣờng không lấy lợi nhuận làm mục tiêu.
Theo Từ điển tiếng Việt [23, tr 8]:
- Sự nghiệp là những công việc to lớn, có ích lợi chung và lâu dài cho
xã hội (nói tổng quát); thí dụ: sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, thân thế và sự
nghiệp của Nguyễn Trãi
- Các hoạt động có tính chất nghiệp vụ riêng biệt, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và cho sinh hoạt (nói tổng quát); thí dụ: cơ quan hành chính sự
nghiệp, sự nghiệp giáo dục.
Theo Đại từ điển Kinh tế thị trƣờng: “Đơn vị sự nghiệp là đơn vị không
có tính chất xí nghiệp, lấy phát triển kinh tế, văn hóa và phúc lợi xã hội làm
mục tiêu, nhƣ hồ chứa nƣớc, trạm giống (cây, con), các trạm phổ biến khoa
học kỹ thuật, trạm thủy văn, trạm khí tƣợng, trƣờng học, bệnh viện, công

viên, phát thanh truyền hình, các cơ quan nghiên cứu khoa học, v.v Nhân
viên các đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu toàn dân thuộc biên chế sự nghiệp.
Nguồn kinh phí chủ yếu dựa vào cấp phát kinh phí sự nghiệp của NSNN, một
phần dựa vào thu nhập bản thân của hoạt động sự nghiệp” [24, tr 664].

15
Trong Điều lệ quản lý đăng ký đơn vị sự nghiệp của Quốc vụ viện
Trung Quốc, đơn vị SN đƣợc định nghĩa là: tổ chức xã hội hoạt động vì mục
đích công ích trong giáo dục, khoa học, văn hoá, y tế do cơ quan Nhà nƣớc
thành lập hoặc do cơ quan khác thành lập nhƣng dùng tài sản Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy theo quan niệm của Trung Quốc, có 3 yếu tố đƣợc coi là quan
trọng trong khái niệm “sự nghiệp”: tổ chức phục vụ xã hội, hoạt động công
ích và do Nhà nƣớc thành lập. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc coi “sự
nghiệp” là một từ sinh ra từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc đây, chủ
yếu bao gồm các lĩnh vực: khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao công
cộng, phúc lợi xã hội, cứu tế xã hội. Khi chuyển sang kinh tế thị trƣờng, vấn
đề đƣợc mở rộng ra, các tác giả Trung Quốc gọi là “sự nghiệp công doanh”,
hay là “sự nghiệp công”. Sự nghiệp công đƣợc coi là tên gọi chung các ngành
phi vật chất bao gồm:
(1) Các ngành công ích xã hội đã có từ thời kỳ kế hoạch hóa tập trung:
khoa học, giáo dục, văn hoá, y tế, thể thao, phúc lợi, cứu tế xã hội.
(2) Các ngành SN công cộng: giao thông, vận tải, cấp điện, cấp khí.
(3) Các ngành bảo vệ tài nguyên công cộng: rừng, nguồn nƣớc, đất, núi,
công viên.
Ở Việt Nam, theo Điều lệ quản lý tài vụ sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y
tế, xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 73-CP ngày 24/12/1960 của Hội
đồng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà [25, tr2]: “Chi tiêu sự nghiệp
văn xã là loại chi để đảm bảo yêu cầu của Nhà nƣớc về:
- Đào tạo cán bộ,
- Nghiên cứu khoa học,

- Giáo dục chính trị và nâng cao trình độ giác ngộ của nhân dân,
- Nâng cao kiến thức văn hoá, khoa học của nhân dân,
- Tăng thêm phúc lợi cho nhân dân”.
Cụm từ “hành chính sự nghiệp” đƣợc dùng để chỉ các cơ quan của Nhà
nƣớc; trong quá trình cải cách hành chính Nhà nƣớc, chức năng của các cơ

16
quan Nhà nƣớc đƣợc tách rõ thành hai nhóm chức năng độc lập nhau: quản lý
nhà nƣớc và các hoạt động sự nghiệp; từ đó đã hình thành khái niệm đơn vị
SN là các đơn vị do Nhà nƣớc thành lập để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nƣớc giao, hoạt động SN theo từng lĩnh vực về y tế, giáo dục, văn hóa thông
tin, bảo tồn, bảo tàng, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, SN kinh tế
không thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc.
Từ những năm 90 thế kỷ XX, trong bối cảnh chuyển đổi từ mô hình kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang mô hình kinh tế thị trƣờng, bên cạnh các
đơn vị SN do Nhà nƣớc thành lập, đã xuất hiện các tổ chức giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao. do các cá nhân, pháp nhân khác thành lập dƣới các hình
thức dân lập, tƣ nhân. Đây là tiền đề xuất hiện cụm từ “sự nghiệp ngoài công
lập” để phân biệt với các đơn vị SN do Nhà nƣớc thành lập.
Hiện nay khái niệm đơn vị SN công lập (gọi tắt là SN công) là những
đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập, để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc
giao, hoạt động sự nghiệp theo từng lĩnh vực về y tế, giáo dục, văn hóa, thông
tin, bảo tồn, bảo tàng, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, quản lý tài
nguyên, môi trƣờng, khí tƣợng, thuỷ văn,
Nhƣ vậy đơn vị SN công đƣợc xác định bởi những thành tố đặc trƣng:
- Do các cơ quan Nhà nƣớc thành lập và quản lý, thuộc sở hữu Nhà
nƣớc. Đây là thuộc tính quan trọng nhất, là cơ sở để phân biệt các đơn vị SN
công lập với các đơn vị ngoài công lập.
- Thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Nhà nƣớc giao theo các lĩnh
vực về y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thông tin, bảo tồn, bảo tàng, khoa học

công nghệ, thể dục thể thao, quản lý tài nguyên, môi trƣờng, khí tƣợng, thuỷ
văn, SN kinh tế nhằm thỏa mãn yêu cầu phát triển của XH, và nhu cầu của
các cá nhân về học tập, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thẫm mỹ, tiếp thu tri
thức khoa học công nghệ.

17
- Kinh phí hoạt động chủ yếu do NSNN cấp, đƣợc phép thu các khoản
phí, lệ phí (là các khoản thu của NSNN) và đƣợc để lại sử dụng theo quy định
của Nhà nƣớc.
- Tham gia thực hiện phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua NSNN
và các quỹ tài chính (quỹ BHXH, BHYT, quỹ xoá đói giảm nghèo. ).
- Không thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc và không bao gồm các
đơn vị thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
Từ quan niệm về đơn vị SN công nhƣ đã trình bày ở trên, có thể quan
niệm: Đơn vị sự nghiệp công là một tập hợp bao gồm các đơn vị sự nghiệp
được Nhà nước thành lập, để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao
trong các lĩnh vực chuyên môn, kinh phí hoạt động chủ yếu do Nhà nước cấp
không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công
Có nhiều cách phân loại các đơn vị SN khác nhau, tùy theo yêu cầu
quản lý, hay mục đích nghiên cứu để có cách thức phân loại thích hợp.
Phân loại theo ngành, lĩnh vực hoạt đông:
Căn cứ theo tính chất hoạt động theo chuyên ngành có thể phân loại các
đơn vị SN theo các lĩnh vực nhƣ giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, bảo tồn, bảo
tàng, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học công nghệ, SN kinh tế
Cách phân loại này chủ yếu căn cứ vào các tính chất chuyên môn,
nghiệp vụ theo chuyên ngành. Trong thực tế có rất nhiều đơn vị SN có tham
gia hoạt động đồng thời nhiều hơn hai lĩnh vực SN.
Phân loại theo tính chất của cơ quan trực tiếp quản lý có thể chia thành
bốn nhóm:

- Đơn vị SN trực thuộc các CQHC Nhà nƣớc nhƣ: các trƣờng, các bệnh
viện, viện nghiên cứu,… thuộc các Bộ.

18
- Đơn vị SN trực thuộc các đơn vị SN công nhƣ: các Đài khí tƣợng,
thuỷ văn khu vực thuộc Trung tâm Khí thƣợng thủy văn Quốc gia; các viện,
trung tâm thuộc Trƣờng đại học
- Đơn vị SN thuộc các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Đơn vị SN trực thuộc các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Cách phân loại này phân biệt rõ cấp quản lý trực tiếp, toàn diện của các
cơ quan cấp trên đối với các đơn vị SN công trực thuộc trong việc giao nhiệm
vụ và cấp kinh phí hoạt động.
Phân loại theo cấp hành chính:
- Đơn vị SN cấp TW do các Chính phủ, Bộ, ngành TW thành lập và
quản lý (hoặc phân cấp cho CQHC, đơn vị SN trực thuộc Bộ, ngành quản lý).
- Đơn vị SN cấp tỉnh là các đơn vị: do các cơ quan TW thành lập giao
(phân cấp) cho tỉnh quản lý, do UBND Tỉnh thành lập và quản lý (hoặc phân
cấp cho các Sở quản lý).
- Đơn vị SN cấp huyện, do UBND huyện thành lập và quản lý, hoặc
UBND Tỉnh thành lập và phân cấp cho UBND huyện quản lý nhƣ: các trƣờng
tiểu học, mầm non; trung tâm y tế, văn hoá, thể dục thể thao huyện
Đây là cách phân loại theo chiều ngang, về cơ bản ở cả 3 cấp hành
chính đều có các đơn vị SN theo hoạt động theo các lĩnh vực chuyên ngành
nhƣ: giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội. Tuy vậy chỉ có một số ngành do đặc thù
về yêu cầu chuyên môn cần thống nhất quản lý nên chỉ có ở cấp TW (BHXH,
dự báo KTTV, đo vẽ bản đồ, khảo sát điều tra địa chất. ).
Phân loại theo cấp dự toán: hiện nay theo qui định của Luật NSNN,
các đơn vị SN công - là các đơn vị dự toán NS; đƣợc phân thành 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị tiếp nhận dự toán NS hàng năm do
Thủ tƣớng Chính phủ hoặc UBND giao; Có nhiệm vụ quản lý, sử dụng và

thanh quyết toán các nguồn kinh phí với cơ quan tài chính.

×