Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGUYÊN HÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN PHONG
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGUYÊN HÙNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN PHONG
TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Vũ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: Nguyễn Thành
Vũ.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực; Các giải
pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công
nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế” Trường
Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Nguyên Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Văn phòng Sở Y tế Bắc Ninh,
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong; Bệnh viện đa khoa Huyện Thuận
Thành; Bệnh viện đa khoa Thị xã Từ Sơn và nhiều cơ quan đơn vị

khác...Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thành Vũ
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo,
các quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và
giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm lý luận và thực tiễn về lĩnh vực
luận văn nghiên cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của
bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này./.
Xin trân trọng cám ơn!
Tác giả

Nguyễn Nguyên Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .....................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn............................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn............................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
TUYẾN HUYỆN................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về QLTC theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công tuyến huyện ... 4
1.1.1.Bệnh viện công tuyến huyện ............................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Bệnh viện công...................................................... 4
1.1.1.2. Phân loại Bệnh viện công ................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với Bệnh viện công tuyến huyện... 6
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ ....................... 6
1.1.2.2. Mục đích quản lý tài chính theo hướng tự chủ .............................................. 9


iv

1.1.3. Quy trình quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công tuyến
huyện ..................................................................................................................10
1.1.3.1. Lập dự toán thu chi .........................................................................................11
1.1.3.2. Thực hiện dự toán...........................................................................................14
1.1.3.3. Quyết toán .......................................................................................................19
1.1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá .........................................................................19
1.1.4. Những bất cập trong thực hiện cơ chế chính sách về tự chủ .........................20
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh
viện công tuyến huyện......................................................................................22
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................22
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................25

1.2. Cơ sở thực tiến và bài học kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo
hướng tự chủ ở một số địa phương trong tỉnh .............................................26
1.2.1. Đánh giá việc thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại BVĐK
huyện Thuận Thành ..........................................................................................26
1.2.2. Đánh giá việc thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại BVĐK
thị xã Từ Sơn .....................................................................................................31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ
cho BVĐK huyện Yên Phong nói riêng và ngành y tế tỉnh Bắc Ninh ......36
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin ............................................................39
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .....................................................................40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản lý tài chính ..........................................................40
2.3.1. Cơ cấu các nguồn thu ........................................................................................40
2.3.2. Cơ cấu các khoản chi.........................................................................................41


v

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý tài chính theo hướng tự chủ .....42
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ
CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN PHONG ................ 43
3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong ..............................43
3.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................................43
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong .................44
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong..........................45
3.2. Thực trạng QLTC theo hướng tự chủ tại BVĐK huyện Yên Phong...............48
3.2.1. Công tác lập dự toán ..........................................................................................48

3.2.2. Công tác thực hiện dự toán ...............................................................................56
3.2.3. Quyết toán thu - chi ...........................................................................................69
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát .......................................................................72
3.3. Đánh giá quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện
Yên Phong .........................................................................................................76
3.3.1. Điểm mạnh của quản lý tài chính tại Bệnh viện .............................................76
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế gặp phải trong công tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại BVĐK huyện Yên Phong hiện nay....................................78
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLTC theo hướng tự chủ tại BVĐK huyện
Yên Phong .........................................................................................................79
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN YÊN PHONG.................................................................... 84
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ của Bệnh
viện đa khoa huyện Yên Phong đến năm 2025..............................................84
4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về QLTC Bệnh viện công lập ............84
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của Bệnh viện đa khoa huyện Yên
Phong trong thời gian tới ..................................................................................85


vi

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
BVĐK huyện Yên Phong đến năm 2025 .......................................................87
4.2.1. Giải pháp chung .................................................................................................87
4.2.2. Giải pháp cụ thể đối với BVĐK huyện Yên Phong .......................................88
4.3. Đề xuất kiến nghị ..................................................................................................99
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế ...........................................................................99
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh .......................................................................100
KẾT LUẬN ...............................................................................................................102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103
PHỤ LỤC..........................................................................................................................


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVCL

Bệnh viện công lập

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐVSN


Đơn vị sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVYT

Nhân viên y tế

SNCT

Sự nghiệp có thu

TCKT

Tài chính kế toán

TCTC

Tự chủ tài chính


TTBYT

Trang thiết bị y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn BVĐK huyện
Thuận Thành giai đoạn 2015 -2017 ........................................................ 29
Bảng 1.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn BVĐK thị xã Từ
Sơn giai đoạn 2015 -2017 ....................................................................... 33
Bảng 2.1. Thông tin thứ cấp thu thập nghiên cứu luận văn ............................ 37
Bảng 2.2. Thang đo Likert Scale..................................................................... 39
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2015 2017 ......................................................................................................... 46
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương từ ....................... 47
năm 2015 -2017............................................................................................... 47
Bảng 3.3. Dự toán thu tại BVĐK huyện Yên Phong giai đoạn 2015-2017 .... 50
Bảng 3.4. Dự toán chi tại BVĐK huyện Yên Phong giai đoạn 2015-2017. .. 54
Bảng 3.5. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán tại BVĐK huyện
Yên Phong qua kết quả điều tra .............................................................. 55
Bảng 3.6. Kết quả thu tại BVĐK huyện Yên Phong ...................................... 57

Bảng 3.7. Tỷ trọng các nguồn thu tại BVĐK huyện Yên phong. ................... 58
Bảng 3.8. Chi thường xuyên tại BVĐK huyện Yên Phong giai đoạn 2015 2017 ......................................................................................................... 59
Bảng 3.9. Các khoản chi thanh toán cá nhân tại BVĐK huyện Yên Phong,
giai đoạn 2015-2017................................................................................ 59
Bảng 3.10. Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ tại BVĐK huyện Yên
Phong, giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 60
Bảng 3.11. Các khoản chi khác tại BVĐK huyện Yên Phong,....................... 63
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 63
Bảng 3.12. Chi trích lập các quỹ tại BVĐK huyện Yên Phong, giai đoạn
2015-2017. .............................................................................................. 64


ix

Bảng 3.13. Chi không thường xuyên tại BVĐK huyện Yên Phong giai
đoạn 2015-2017....................................................................................... 65
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện chi của BVĐK huyện Yên Phong giai đoạn
2015-2017 ............................................................................................... 66
Bảng 3.15: Đánh giá công tác quản lý chi tại BVĐK huyện Yên Phong qua
điều tra ..................................................................................................... 68
Bảng 3.16. Kết quả thực hiện thu-chi của BVĐK huyện Yên Phong giai
đoạn 2015-2017....................................................................................... 70
Bảng 3.17. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại BVĐK huyện Yên
Phong qua điều tra................................................................................... 71
Bảng 3.18. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại BVĐK huyện Yên
Phong qua điều tra................................................................................... 75


x


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức BVĐK huyện Yên Phong ........................................ 45
Hình 3.2. Đồ thị thực hiện chi tại BVĐK huyện Yên Phong giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 67


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống y tế quốc gia, Bệnh viện công tuyến huyện giữ vai trò
quan trọng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở.
Những năm gần đây, với sự đầu tư lớn của Nhà nước, năng lực hoạt động của
các Bệnh viện công tuyến huyện đã được cải thiện đáng kể, cùng với đó, nhu
cầu xã hội hoá y tế, nâng cao năng lực quản lý, tự chủ tài chính trở thành yêu
cầu cấp bách của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Những năm gần đây, cùng với cải cách thể chế kinh tế nói chung, công
cuộc đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập đã được Đảng, Quốc hội, Chính
phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo, trong đó có việc tăng cường trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập, khuyến khích các đơn
vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ. Trong
công tác y tế, giá các dịch vụ y tế theo lộ trình sẽ được tính đúng, tính đủ để
các cơ sở khám chữa bệnh phải hạch toán, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm
vụ; Nhà nước sẽ chuyển dần việc cấp kinh phí trực tiếp bao cấp cho các Bệnh
viện sang hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách, tiến tới
bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2020.
Trong bối cảnh đó, thời gian tới ngành Y tế cần có những giải pháp
đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong điều kiện áp
dụng cơ chế tự chủ tài chính mới của Nghị định 16/2015/NĐ-CP đối với các
đơn vị sự nghiệp nói chung và tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y

tế nói riêng.
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong là một đơn vị sự nghiệp y tế
công lập đã được triển khai thực hiện hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quy định của Chính phủ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
đơn vị còn nhiều vướng mắc, khó khăn trong quản lý tài chính. Đặc biệt
trong điều kiện nguồn ngân sách cấp ngày càng hạn chế vẫn phải đảm bảo


2

các nhiệm vụ chi thường xuyên để duy trì hoạt động của đơn vị.
Từ những vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn nêu trên,
nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài chính Bệnh viện theo hướng tự chủ là nhiệm vụ sống còn, quyết định đến sự
tồn vong của các Bệnh viện công lập trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong nhằm đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tuyến
huyện đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân và khai thác tiềm năng của đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý tài
chính tại Bệnh viện công lập.
- Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý tài chính của Bệnh viện đa khoa
huyện Yên Phong theo hướng tự chủ.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo
hướng tự chủ của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện đa khoa Huyện Yên Phong.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh


3

viện đa khoa huyện Yên Phong.
- Phạm vi thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu được
thu thập trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 và một số chỉ tiêu phát triển
dự báo đến 2025.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài
chính theo hướng tự chủ của Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo hướng tự
chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn:
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại Bệnh
viện công lập trong cơ chế tài chính mới
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn đã làm rõ thực trạng QLTC theo hướng tự chủ tại Bệnh viện đa
khoa huyện Yên Phong. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong góp phần
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của Bệnh viện, là tài liệu tham
khảo cho Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong và các Bệnh viện khác.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công tuyến huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh
viện đa khoa huyện Yên Phong.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính theo
hướng tự chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Phong.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG TUYẾN HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về QLTC theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công tuyến
huyện
1.1.1. Bệnh viện công tuyến huyện
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Bệnh viện công
* Khái niệm Bệnh viện công
Có rất nhiều quan điểm về Bệnh viện công, theo quan điểm hiện đại,
Bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau:
- Là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu liên quan
chặt chẽ với nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.
- Là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám chữa bệnh,
bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài chính, trang
thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người bệnh khỏi bệnh
ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.

- Ngoài chức năng chủ yếu là KCB cho nhân dân, Bệnh viện công còn
có chức năng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.
- Nguồn tài chính để Bệnh viện hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
- Mục tiêu chủ yếu của Bệnh viện công mang tính chất phúc lợi, phi lợi
nhuận, nhằm bảo đảm sức khỏe cho nhân dân.
Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công lập là tổ
chức do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn
khám chữa bệnh [17].
* Đặc điểm của Bệnh viện công lập


5

Là đơn vị sự nghiệp có thu, được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công
cho xã hội không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục
vụ lợi ích tối thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con
người, đảm bảo cuộc sống bình thường, an toàn. Có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các
khoản kinh phí trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật NSNN.
1.1.1.2. Phân loại Bệnh viện công
* Phân loại theo tuyến chuyên môn
- Tuyến Trung ương: Có các BVĐK, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế có
chức năng điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với
những kỹ thuật phức tạp và hiện đại.
- Tuyến tỉnh: Gồm các BVĐK, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong
đó có một số Bệnh viện đóng vai trò như Bệnh viện tuyến cuối của khu vực.
- Tuyến huyện: Gồm các Bệnh viện quận, huyện, thị xã là các BVĐK

hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống Bệnh viện,
đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực;
- Các Bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước
ngoài….) [17].
* Phân loại theo các nhóm đơn vị sự nghiệp y tế
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ [11].


6

* Phân loại Bệnh viện theo mức độ tự chủ
- ĐVSNCL tự đảm bảo chi TX và chi đầu tư;
- ĐVSNC tự đảm bảo chi thường xuyên;
- ĐVSNCL đảm bảo một phần chi TX (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí
- ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi TX (theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) [12].
1.1.2. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với Bệnh viện công tuyến
huyện
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ
* Khái niệm

Cơ chế TCTC có thể khái quát đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định,
chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn
vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ
quan quản lý nhà nước.
Cơ chế TCTC còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp: Giữa chính
phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & đầu tư) với các bộ ngành địa phương;
Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung ương,
giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh với các địa phương; Giữa các ĐVSN, cơ
quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc.
Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công tuyến huyện là
các công cụ, biện pháp mà Nhà quản lý căn cứ vào nguồn tài chính của đơn vị
mình được hình thành từ các nguồn: nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại; Nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công; Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không
thường xuyên; Nguồn viện trợ và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật


7

để có kế hoạch chủ động sử dụng các nguồn tài chính của đơn vị theo các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành.
* Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi mới toàn
diện, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế, chính sách này nhận được
sự đồng thuận cao của các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị sự
nghiệp công phát triển, giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước…
Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên

Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự
chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí
theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường
xuyên. Cụ thể:
Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định
mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả
năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi
quản lý cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và quy định trong QCCTNB của đơn vị. Các nội dung chi chưa có
định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình
hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp theo mức độ được tự chủ
tài chính của từng loại ĐVSN công lập và theo QCCTNB [12].
Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên
môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi
thường xuyên và chi đầu tư, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây
dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


8

Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của
các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà
nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu
tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền [12].
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi

thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo
đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung;
đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị được Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy
định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng
Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ
sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất
lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với
người lao động, nghị định mới quy định, khi phân bổ thu nhập tăng thêm thì
hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công tối đa
không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao
động trong đơn vị.
Trích lập các quỹ
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn
vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ
sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho
phép các đơn vị được trích lập các quỹ khác theo quy định của pháp luật sao
cho phù hợp với tình hình thực tế.


9

Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với
bên ngoài, đặc biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo
thêm nguồn thu cho đơn vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để

phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được huy động
vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật
và phải có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm
về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn.
1.1.2.2. Mục đích quản lý tài chính theo hướng tự chủ
Việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo hướng giao quyền tự chủ tự
chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp với mục đích tạo quyền chủ động, tự
quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp đặc biệt thủ trưởng đơn vị;
thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp theo hướng đa dạng hoá các loại hình
đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lý hơn và tăng thêm thu nhập,
phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Sau gần 10 năm thực hiện
trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát
sinh, ngày 14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm
căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định
đối với từng lĩnh vực cụ thể.Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục
tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao


10

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Theo đó, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: (i) Tự

chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii)
Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài
chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí);
(iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). [3].
1.1.3. Quy trình quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Bệnh viện công
tuyến huyện
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản
lý sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển
đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã
định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà
quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực
hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu,
kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức.
Để quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị sử dụng
nhiều phương pháp cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau nhưng mục
đích hướng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính
hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị được tiến hành theo chu
trình bao gồm ba bước: bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chi tài
chính, sau đó là quản lý việc chấp hành dự toán và cuối cùng là việc quyết
toán thu chi tài chính.


11

Trong những năm gần đây các Bệnh viện công lập đang có sự chuyển

đổi mạnh mẽ về cơ chế tài chính qua việc triển khai thực hiện các chủ trương
“xã hội hóa” và giao quyền tự chủ tài chính. Nghị định 16/2015/NĐ-CP nêu
rõ, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế
tài chính như DN (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ
sự nghiệp công tính đủ chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định);
được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế
toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có
liên quan áp dụng cho DN.
Chính vì vậy các cơ sở y tế tỉnh Bắc Ninh cũng nằm trong xu thế chung
đều hướng tới “Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên”
trước khi tới mức tự chủ cao hơn.
1.1.3.1. Lập dự toán thu chi
- Lập dự toán thu chi tài chính là khâu mở đường quan trọng mang ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính trong tổ chức. Bởi nó
là cơ sở thực hiện và dẫn dắt toàn bộ quá trình thực hiện quản lý tài chính sau
này của cơ quan, đơn vị.
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ tài
chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm
vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước quy định cơ quan, đơn vị lập dự
toán thu và dự toán chi tài chính theo đúng chế độ quy định.
- Lập dự toán là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được


12


trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài
chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán: Trong quy trình quản lý tài chính của các
cơ quan Nhà nước, lập dự toán là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong
quá trình quản lý tài chính. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể là:
+ Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu
về tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời
hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính.
+ Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà
thu và chi trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về
mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại.
Do đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều
hành cơ quan, đơn vị.
+ Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là
hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự
toán có vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở
dẫn dắt quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này
- Yêu cầu của việc lập dự toán: Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán
trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài
chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính
sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó đòi hỏi việc lập dự toán phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
+ Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi.
+ Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
+ Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời
gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục NSNN và hướng



13

dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước
xét duyệt.
+ Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính toán.
Các bước lập dự toán: Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các
bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra.
Bước 2: Lập dự toán.
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên.
- Thông báo số kiểm tra; Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan
Nhà nước, cần đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài
chính cấp trên và thông báo số kiểm tra dự toán.
- Lập dự toán: Dựa vào số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán
kinh phí, các đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để
gửi đơn vị dự toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính.
Bước 1: Lập dự toán thu: Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc lập dự toán chi và triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi
trong đơn vị. Theo cách phân loại các cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập
dự toán thu đối với các cơ quan, đơn vị làm 2 cách. Đó là:
- Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, các đơn vị này tuỳ theo ngành và lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.
- Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự
toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngoài ngân sách.

Bước 2: Lập dự toán chi: Đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi
hỏi phải cụ thể theo nguyên tắc:


×