Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HANH

TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HANH

TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực
hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
TS. Bùi Nữ Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận
văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn


Hoàng Thị Hanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ........................... 5

1.1.

Tổng quan về bệnh viện công lập ........................................................... 5

1.1.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế ....... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập ......................................... 7
1.2.

Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập ........ 11


1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính .................................. 11
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở
bệnh viện công lập ................................................................................ 12
1.2.3. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các bệnh
viện công lập ......................................................................................... 14
1.3.

Nội dung tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện công lập ............. 15

1.3.1. Tự chủ trong quản lý nguồn thu ............................................................ 16
1.3.2. Tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ ................................................. 18
1.3.3. Tự chủ trong quản lý chi ....................................................................... 18
1.3.4. Tự chủ trong quản lý, sử dụng tài sản ................................................... 19


iv

1.3.5. Quản lý chênh lệch thu- chi .................................................................. 20
1.3.6. Tự chủ trong quản lý chu trình ngân sách của Bệnh viện .................... 21
1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tài chính ............................................... 24
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ trong quản lý tài chính tại các bệnh
viện công lập ......................................................................................... 25

1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 25
1.4.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 27
1.5.

Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý tài

chính tại các Bệnh viện công lập .......................................................... 29

1.5.1. Kinh nghiệm tự chủ tài chính của một số bệnh viện công lập trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 29
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành .... 31
1.5.3. Tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu ................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 36

2.2.

Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 36

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 39

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung của Bệnh viện ...................... 39
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung tự chủ trong quản lý tài chính của
bệnh viện ............................................................................................... 39
Chương 3. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN

ĐA KHOA HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH............ 42
3.1.

Khái quát về Bệnh viện ......................................................................... 42

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 42
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý ................................. 42


v

3.1.3. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 45
3.1.4. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị kỹ thuật ................................................ 47
3.1.5. Công tác quản lý tài chính .................................................................... 50
3.1.6. Kết quả một số hoạt động chính của Bệnh viện ................................... 51
3.2.

Tình hình thực hiện tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện ........ 53

3.2.1. Tình hình tự chủ trong quản lý nguồn thu. ........................................... 53
3.2.2. Tình hình tự chủ trong quản lý chi........................................................ 63
3.2.3. Tình hình quản lý chênh lệch thu - chi ................................................. 73
3.2.4. Tình hình tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ ................................. 78
3.2.5. Tình hình tự chủ trong quản lý, sử dụng tài sản ................................... 81
3.2.6. Tình hình tự chủ trong quản lý chu trình ngân sách của Bệnh viện ..... 81
3.2.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tài chính................ 84
3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện đa khoa huyện Thuận Thành ......................................................... 87


3.3.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 87
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 90
3.4.

Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện huyện
Thuận Thành ......................................................................................... 93

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 93
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 95
Chương 4. 101GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TỰ CHỦ TRONG QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN THUẬN
THÀNH, TỈNH BẮC NINH ............................................................. 101
4.1.

Căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................... 101

4.1.1. Chủ trương về tự chủ trong quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập .... 101
4.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành tỉnh
Bắc Ninh.............................................................................................. 102
4.1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính tại bệnh viện huyện
Thuận Thành ....................................................................................... 106


vi

4.2.

Giải pháp quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành
tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 107


4.2.1. Đổi mới xây dựng dự toán thu chi ...................................................... 107
4.2.2. Giám sát các khoản thu - khoản chi .................................................... 108
4.2.3. Tăng cường quản lý sử dụng các trang thiết bị, tài sản ...................... 115
4.2.4. Sắp xếp lại nhân sự phòng tài- chính kế toán, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho cán bộ làm kế toán tại Bệnh viện.................................... 116
4.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý .......................................... 117
4.3.

Một số kiến nghị ................................................................................. 118

4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 118
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh............................................................. 121
4.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tại địa phương ............................................. 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 124
PHỤ LỤC .................................................................................................... 126


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BTC

Bộ Tài chính

3

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

4

BYT

Bộ y tế

5

CP

Chính phủ

6


HĐND

Hội đồng nhân dân

7



Nghị định

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9



Quyết định

10

TCKT

Tài chính kế toán

11


TT

Thông tư

12

TTB

Trang thiết bị

13

TTLT

Thông tư liên tịch

14

UB

Ủy ban

15

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1:

Thống kê nội dung điều tra .................................................................... 38

Bảng 3.1:

Đội ngũ nhân lực của BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn 2015-2017 ..... 45

Bảng 3.2:

Cơ sở vật chất của BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn 2015- 2017 ......... 48

Bảng 3.3:

Một số kết quả hoạt động của BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 51

Bảng 3.4:

Tổng hợp các nguồn thu tại BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 53

Bảng 3.5:

Kinh phí NSNN cấp cho BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 56

Bảng 3.6:


Các khoản chi theo nội dung tại BVĐK huyện Thuận Thành giai
đoạn 2015-2017 ..................................................................................... 64

Bảng 3.7:

Tổng hợp các khoản chi theo nhóm chi tại BVĐK huyện Thuận
Thành giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 66

Bảng 3.8:

Tổng hợp các khoản chi thanh toán cá nhân tại BVĐK huyện Thuận
Thành giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 68

Bảng 3.9:

Tổng hợp các khoản chi quản lý hành chính tại BVĐK huyện Thuận
Thành giai đoạn 2015-2017 ................................................................... 69

Bảng 3.10: Tổng hợp các khoản chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại BVĐK huyện
Thuận Thành giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 71
Bảng 3.11: Tổng hợp các khoản chi khác tại BVĐK huyện Thuận Thành giai
đoạn 2015-2017 ..................................................................................... 72
Bảng 3.12: Kết quả hoạt động tài chính tại BVĐK huyện Thuận Thành giai
đoạn 2015 - 2017 ................................................................................... 74
Bảng 3.13: Kết quả chi trả thu nhập tăng thêm tại BVĐK huyện Thuận Thành
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 77
Bảng 3.14: Trích lập các quỹ tại BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn 2015 - 2017..... 78
Bảng 3.15: Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản thu tại BVĐK huyện
Thuận Thành giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 85



ix
Bảng 3.16: Kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản chi tại BVĐK huyện
Thuận Thành giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 86
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá trình độ quản lý tại BVĐK huyện Thuận Thành ....... 87
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá công tác tổ chức quản lý thu chi tại BVĐK huyện
Thuận Thành .......................................................................................... 88
Bảng 3.19: Kết quả đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị tại BVĐK huyện
Thuận Thành .......................................................................................... 89
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá chính sách ban hành liên quan đến tự chủ quản lý
tài chính tại BVĐK huyện Thuận Thành ............................................... 91
Bảng 3.21: Kết quả đánh giá cơ chế quản lý tài chính tại BVĐK huyện Thuận Thành ..... 92
Bảng 4.1:

Tỷ lệ nguồn thu so với nguồn chi tại BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn
2015-2017.............................................................................................................. 107

Hình:
Hình 3.1:

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành ............. 44

Hình 3.2:

Nguồn thu dịch vụ khám bệnh chữa bệnh BHYT của BVĐK huyện
Thuận Thành giai đoạn 2015 - 2017 ................................................... 59

Hình 3.3:


Nguồn thu khám chữa bệnh tự nguyện của BVĐK huyện Thuận Thành
giai đoạn 2015-2017........................................................................................ 62

Hình 3.4:

Nguồn thu khác của BVĐK huyện Thuận Thành giai đoạn 2015-2017..... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính y tế theo hướng tự chủ là một xu thế tất yếu trong quá trình
phát triển của ngành y tế để phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị y tế công lập
nói riêng quyền tự chủ trong quản lý tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện
cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực
hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu
chi tiêu đối với từng lĩnh vực, làm cho hệ thống y tế vận hành năng động, hiệu quả
hơn, huy động được nhiều nguồn lực và sử dụng nguồn lực đó hiệu quả làm cho người
dân được hưởng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, đồng thời thu nhập
của cán bộ y tế cũng tăng lên, tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập được xem là
động thái tích cực nhằm tăng tính chủ động và cạnh tranh giữa các cơ sở y tế trong
công tác khám, chữa bệnh.
Nhằm tiến tới mục tiêu xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân,
thời gian qua, hệ thống mạng lưới y tế tỉnh Bắc Ninh đã được đầu tư, mở rộng. Toàn
tỉnh Bắc Ninh hiện có 16 bệnh viện thuộc cơ sở y tế công lập (9 bệnh viện tuyến tỉnh,
7 bệnh viện tuyến huyện) và một số các trung tâm, trạm y tế cấp xã, phường, Thị trấn:
Trong đó có 1 trung tâm có giường bệnh đó là Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh. Tổng

số giường bệnh toàn tỉnh là 3.672 (trong đó, 3.310 giường thuộc các cơ sở y tế công
lập, 367 giường thuộc các cơ sở y tế tư nhân). [22]
Sau khi nghiên cứu Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/015của Chính
phủ, chủ trương giao bệnh viện công tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ khám, chữa bệnh cũng đã được tỉnh Bắc Ninh thực hiện.
Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành là bệnh viện hạng II tuyến huyện thuộc
tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng, nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân trong
huyện và các vùng lân cận. Năm 2016 đơn vị được giao chỉ tiêu 140 giường bệnh,
trong đó thực kê là 220 giường bệnh, năm 2017 đơn vị được giao chỉ tiêu 150 giường
bệnh, trong đó thực kê là 235 giường bệnh.
Sau thời gian nỗ lực triển khai thực hiện phương án tự chủ bệnh viện về cơ bản


2
đã có những chuyển biến một cách rõ rệt, được cán bộ, nhân dân ghi nhận, đồng tình
đánh giá cao. Bệnh viện đã chủ động trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và triển
khai thực hiện nhiệm vụ. Công tác tổ chức nhân sự, bộ máy được triển khai theo
hướng tinh gọn, hiệu quả cao, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Các giải pháp
nhằm tăng nguồn thu một cách chính đáng, thực hiện phân bổ nguồn tài chính hợp lý
cũng từng bước được thực thi.
Với những thành công đã đạt được, việc thực hiện tự chủ trong quản lý tài
chính tại bệnh viện đang gặp những khó khăn, thách thức và vẫn còn những tồn tại
cần khắc phục như: Công tác tổ chức bộ máy cán bộ còn chưa thật sự hợp lý, một số
khoa phòng còn lồng ghép nhiều đơn nguyên, số lượng viên chức đông, trình độ
không đồng đều qua đó công tác quản lý điều hành, kế hoạch phát triển chuyên môn
kỹ thuật còn chậm so với phân tuyến kỹ thuật được giao; Số lượng biên chế còn thiếu
so với số lượng, cơ cấu nhu cầu được giao, chức danh lãnh đạo một số khoa, phòng
còn chưa có; Xây dựng kế hoạch đào tạo chưa sát với thực tế, số cán bộ đi đào tạo
còn ít so với kế hoạch đã được phê duyệt. Một số viên chức được cử đi đào tạo về
còn chưa phát huy được tác dụng; Việc tự chủ trong xây dựng, thực hiện kế hoạch phát

triển chuyên môn chưa bám sát nhu cầu người bệnh, chất lượng chuyên môn chưa cao;
Đời sống cán bộ còn thấp; Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vừa thiếu, vừa xuống cấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh; Việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ đôi
khi chưa chặt chẽ, dẫn tới một số bộ chứng từ thanh toán thiếu thủ tục, chưa thực sự
hợp lý; Việc quản lý tài chính còn yếu, chưa phân tích được tình hình tài chính của
đơn vị để quản lý, điều hành kinh phí đạt hiệu quả và hướng tới phát triển đơn vị;
Công tác tham mưu, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của phòng Tài chính- Kế toán
còn hạn chế; Công tác lập kế hoạch và triển khai chỉ tiêu kế hoạch được giao chưa
đạt hiệu quả cao.
Những tồn tại, yếu kém đó nếu không sớm được khắc phục thì không thể đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong bối cảnh
thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính bệnh viện. Để phản ánh được thực
trạng, góp phần tìm kiếm các giải pháp khắc phục những tồn tại, thực hiện thành công
chủ trương này tại tỉnh Bắc Ninh, nâng cao chất lượng phục vụ của bệnh viện, đề tài


3
“Tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm kiếm các giải pháp để thực hiện thành công chủ trương tự chủ tài chính
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh của bệnh viện đa khoa huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện đa
khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm thực

hiện thành công chủ trương tự chủ tại Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, nâng cao
chất lượng phục vụ hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tự chủ trong quản lý tài chính tại Bệnh
viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Phạm vi thời gian: Thông tin thứ cấp được thu thập và phân tích trong
giai đoạn 2015-2017. Thông tin sơ cấp được thu thập năm 2018.
3.2.3. Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung tự chủ
tài chính được tiếp cận từ góc độ quản lý Nhà nước. Các yếu tố ảnh hưởng được
nghiên cứu không bao gồm các yếu tố chính trị và môi trường tự nhiên. Các giải pháp
được đề xuất tập trung vào giải pháp kinh tế, tổ chức, không nghiên cứu về các giải
pháp về kỹ thuật.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
* Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về công tác thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tổng kết những kết quả đã đạt được trong thời gian


4
qua đặc biệt là 3 năm gần đây và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện trong thời
gian tới.
* Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Thành nói riêng,
luận văn đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần thực hiện tốt quyền tự chủ trong
công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị tham khảo để nghiên cứu những

vấn đề liên quan tại những đơn vị có những điểm tương đồng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh
viện công lập.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Giải pháp cho vấn đề tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về bệnh viện công lập
1.1.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và địa
phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược, cơ
sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thuộc hệ phòng bệnh trung
ương, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương, các trung tâm truyền thông
giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế hoạch hoá gia
đình, trung tâm phòng chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm định vacxin sinh
phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh
phẩm, máu dịch truyền thuộc ngành Y tế…
* Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính trong
cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm và

phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc
tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác
kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán
cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn ngành và giải quyết các vấn
đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các
Bộ ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện công
tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán
của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán
cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền giữa
đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự toán


6
ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức, thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp
dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh
phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý
kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I [16].
* Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015“Các quy
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công”.Căn cứ vào nguồn thu sự
nghiệp, đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại: Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi

phí): Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, ngân sách nhà nước (NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt
đông thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp
chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải cấp một
phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian
3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh
phân loại lại cho phù hợp.
Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:


7

Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

100 % của
x


đơn vị(%)

* Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì đơn vị sự
nghiệp y tế được phân loại thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.
- Nhóm2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên.
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn
vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước
thời hạn.[13]
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.2.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính
Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm theo Quyết định
số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra: “Đơn vị
sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa
học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp
kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn
vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao”.

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài


8
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự nghiệp có thu là
những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm thực hiện cung cấp các
dịch vụ xã hội công và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo
dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự
nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm”. [16]
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó là: có
văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phần kinh phí để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy
định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ hiện hành; có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
Tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đưa ra khái
niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn
vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập,
có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế
toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục- đào tạo dạy nghề, sự nghiệp
y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.”
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản thống nhất
với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn vị sự nghiệp có
thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển quan trọng. Theo đó,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu mà còn được
áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt

động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì: “Đơn vị sự
nghiệp y tế công lập”[13] là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và


9
tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn
y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ
phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
y tế).
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống
y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt
động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp
các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu
phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế công lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công lập:
là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định dựa vào các
tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy
định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô hoạt
động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:

Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp
Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế - văn
hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ cho
các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội những
sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động


10
bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy
hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng
cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động
của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức
năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích lợi nhuận
như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản
phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung cho
nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là
những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà
những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp y tế cơ bản là những “hàng hoá
công cộng”. Mà “hàng hoá công cộng” có hai đặc điểm cơ bản: “không loại trừ” và
“không tranh giành”. Đó là những hàng hoá mà việc tiêu dùng của người này không
loại trừ việc tiêu dùng của người khác và không có ai có thể can thiệp ngăn chặn việc
người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có giá trị

sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản phẩm này
giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn. Đối
với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết cần thiết,
giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và
có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt động


11
sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số kế
hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống một số bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm nghèo… Với những chương trình mục tiêu
quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công
lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện
họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội
dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự
nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp
những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung
nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này do ngân
sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực
y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả
trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp,
bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền

được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được
bố trí một số khoản chi một cách chủ động. [16]
1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính đối với các bệnh viện công lập
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: cơ chế
là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong đó có
bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận truyền dẫn) và
bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản
lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau, những
khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp


12
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan quản
lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý) được phép
chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ pháp luật về
quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết
định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác được
trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn vị mình,
đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và
tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị
và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Trước năm 2015 tại Việt Nam, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói riêng

được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay cho nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ và nhiều văn bản hướng dẫn, điều chỉnh bổ sung cho
Nghị định 43/2006/NĐ- CP. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm
vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt động tài
chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động
cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện
công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế trước đây hoạt động không
khác bao nhiêu so với các đơn vị hành chính, biểu hiện:
Về tài chính: cơ sở y tế công lập là đơn vị dự toán như cơ quan hành chính, chỉ
dựa vào một số nguồn đầu tư từ NSNN cấp theo dự toán được duyệt, khi chi cũng tương
tự; Kế hoạch và chương trình hoạt động thường được cấp trên giao cụ thể và do cấp
trên quyết định, ngoài danh mục kế hoạch không có kinh phí để thực hiện.


13
Về tổ chức cán bộ: cấp trên quyết định biên chế không chỉ cho toàn đơn vị mà
cả đến cấp dưới trực thuộc.
Chính cơ chế quản lý như trên, các cơ sở y tế công lập có rất ít quyền chủ động
trong các loại hoạt động chủ yếu của mình, trong khi đó đây là một loại hoạt động có
tính chuyên môn sâu, cán bộ quản lý cấp trên không thể nhanh chóng hiểu rõ được
nên việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó.
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp y tế phải đối
diện với nhiều thách thức trước yêu cầu của xã hội về số lượng và chất lượng dịch vụ
cung ứng. Đặc biệt là đối với đơn vị y tế trung ương, các đơn vị này đã rất lúng túng
do nhu cầu về KCB tăng lên đột biến trong khi khả năng cung cấp của ngân sách là

có hạn, đồng thời bó buộc về mặt cơ chế tài chính không tạo ra động lực bứt phá trong
hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Cơ chế “xin - cho” đã được thực hiện trong
một thời gian dài, sự bao cấp quá nhiều từ phía Nhà nước đã làm cho các đơn vị sự
nghiệp hoạt động cứng nhắc và kém hiệu quả. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực công cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
Với quan điểm mới về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế
là đơn vị cung ứng dịch vụ công đáp ứng trực tiếp nhu cầu về dịch vụ KCB cho con
người. Dịch vụ này có thể thu tiền thông qua viện phí vì đây là dịch vụ công, không
thuần túy có thể xã hội hóa được. Chính vì vậy, có thể thực hiện cơ chế quản lý đối
với các đơn vị sự nghiệp này theo hướng tăng cường quyền tự chủ của các đơn vị để
thu hút sự tham gia của xã hội và mở rộng cung ứng dịch vụ. Từ nhận thức mới này,
Nhà nước đã có những cởi mở về mặt cơ chế, đánh dấu sự thay đổi cơ chế quản lý là
sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ (sau đây
gọi tắt là Nghị định 10) về việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp
có thu. Tuy nhiên, tự chủ theo Nghị định 10 còn ở phạm vi hẹp, Nhà nước mới chỉ
trao quyền tự chủ về tài chính là chủ yếu mà các quyền khác vẫn bị hạn chế nên các
đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.
Nghị định số 43 và tiếp theo là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/12/2012
(sau đây gọi tắt là Nghị định 85) của Chính Phủ "về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính


14
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập" thực sự đem lại sự đổi mới và phát triển
toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực y tế đã tạo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập,
đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp y tế. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị không
phải là “tự chủ tuyệt đối” mà là tự chủ luôn gắn liền với trách nhiệm. Cơ chế quản lý

mới tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập lĩnh vực y tế nhằm khai thác tối đa tiềm năng, đồng thời thúc đẩy việc quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Cụ thể trên các
mặt sau:
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ lớn hơn trong việc xác định
tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở
đó xác định số biên chế hợp lý, tinh giản những lao động dư thừa hoặc làm việc không
hiệu quả.
- Đơn vị cũng được chủ động hơn trong việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được giao, được liên doanh, liên kết, hợp đồng cung ứng dịch vụ… nhờ đó góp phần
đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Đơn vị được trao quyền lớn hơn trong quản lý tài chính, thủ trưởng đơn vị được
quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi đối với phần kinh phí được giao tự chủ.
- Với phần kinh phí dôi ra sau khi trang trải các chi phí hoạt động và trích lập
các quỹ theo quy định, các đơn vị này được sử dụng để tăng thêm thu nhập cho người
lao động. Mức tăng thu nhập này không giới hạn đối với các đơn vị tự đảm bảo toàn
bộ kinh phí chi thường xuyên.
- Việc chi trả thu nhập cho người lao động được thực hiện dựa vào mức đóng
góp của mỗi người.
Những đổi mới nói trên đã tạo một sức sống mới cho các đơn vị sự nghiệp
công lập lĩnh vực y tế, góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ cũng
như nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Và chính
trong sự thay đổi về cơ chế tài chính mới đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải luôn
luôn được tăng cường. [16]
1.2.3. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở các bệnh viện


×