Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIẾP VẬN QUỐC TẾ FTI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 72 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

1


DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC ĐỒ THỊ

2


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
TIẾP VẬN QUỐC TẾ FTI

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế thị trường đang chuyển biến
mạnh mẽ, thế giới ngày càng tiến đến tiến trình hội nhập, các quốc gia dù lớn hay nhỏ
đều muốn gia nhập vào nền kinh tế thế giới, từ đó thành lập ra các hiệp hội, tổ chức
kinh tế thế giới như khối liên minh EU, tổ chức thương mại kinh tế thế giới WTO,
TPP, ASIAN, ASIAN – Australia/ New Zealand, ASIAN – Nhật Bản, Việt Nam –
Nhật Bản , Việt Nam – Hàn Quốc, Việt Nam – liên minh kinh tế Á Âu … Hòa nhập
cùng xu hướng toàn cầu hóa thế giới, Việt Nam đã từng bước gia nhập các tổ chức
quốc tế. Tháng 11 – 1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). APEC là một diễn đàn quy tụ nhiều
đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, chiếm 75% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), 50% nguồn viện trợ phát triển (ODA), 73% xuất khẩu 79% nhập khẩu của Việt


Nam. Sự tăng trưởng sôi động của thị trường hàng xuất nhập khẩu là yếu tố tạo nên sự
náo nhiệt cho khu vực cảng biển, cảng hàng không và kéo theo sựu phát triển của lĩnh
vực giao nhận và vận chuyển hang hóa quốc tế. Gia nhập APEC là cơ sở quan trọng
cho Việt Nam trong quá trình hội nhập trong 25 năm qua, chẳng hạn việc kí kết Hiệp
định thương mại song phương với Mỹ năm 2000, ban hành một loạt luật cải cách quan
trọng(Luật doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật đầu tư…) để xóa bỏ dần sự phân biệt đối
xử giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài .
3


Ngày 01/01/2007 nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO, mở ra một bước ngoặc lớn cho nền kinh tế đất nước, góp
phần tạo nên bước tiến rực rỡ của Việt Nam trong hơn một thập kỉ qua mà nổi bật nhất
là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương. Và mới là nỗ lực đàm phán hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh Châu Âu, Hiệp Định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)… Việt Nam đã chính thức ký kết TPP vào
ngày 04 tháng 02 năm 2016 và TPP sẽ có hiệu lực bất đầu từ 2 năm sau đó. Mục tiêu
của hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên
trước tháng 1 năm 2016. Đây là thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh của
một hiệp định thương mại tự do, bao gồm trao đổi hang hóa, các quy định về xuất xứ,
can thiệp, rào cản kỹ thuât, trao đổi dịch vụ, vấn đề sở hứu trí tuệ, chính sach của các
chính quyền.
Với sự nhanh nhạy, nhận biết được cơ hội kinh doanh đầy hứa hẹn tốt đẹp của
nghành dịch vụ giao nhận cũng như xuất nhập khẩu ở thị trường Việt Nam Công ty Cổ
phần Thương Mại Tiếp Vận Quốc Tế FTI được thành lập và đi vào hoạt động. Đồng
hành cùng sự phát triển, ngay từ đầu Công Ty đã đưa ra tiêu chí hoạt động cho riêng
mình là phải tận dụng hết khả năng của công ty, cạnh tranh một cách lành mạnh, cung
cấp cho khách hàng những mặt hàng tốt nhất, dịch vụ tốt nhất với mức giá cạnh tranh
nhất, luôn là người bạn đồng hành thân thiết của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong và ngoài nước.

Một số thông tin về công ty FTI:
Logo công ty:

4


Hình 1. 1. Logo Công ty Cổ phần Thương mại Tiếp Vận Quốc Tế FTI
(Nguồn: /)
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIẾP VẬN QUỐC TẾ FTI
Tên quốc tế: FTI LOGISTICS CORP (FTI)
Trụ sở chính: Lầu 4, khu B, Toà nhà WASECO ABC Số 10, đường Phổ Quang, Quận
Tân Bình, TP HCM
Mã số thuế: 0311332304
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 410300454776 - ngày cấp: 11/11/2011
Điện thoại: 848 38444823
Fax: 848 38444086
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ (hai tỷ đồng).
Website: - Email:
Giám đốc: NGUYỄN VĂN KHOA
Số tài khoản: 0531000278099 – Ngân hàng: VIETCOMBANK – Chi nhánh Đông Sài
Gòn Thành Phố Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Công ty FTI)
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
-

Tổ chức kinh doanh đại lý giao nhận vận tải quốc tế và trong nước bằng phuong
tiện đường biển, đường hàng không và đường bộ hoặc hỗn hợp theo yêu cầu
của khách hàng.


-

Tổ chức các dịch vụ liên quan đến vận tải như giúp khách hàng hoàn thành các
thủ tục xin giấy phép thông quan xuất nhập khẩu, làm thủ tục Hải quan, Ngoại
quan, các thủ tục giao nhận hàng tại cảng.
5


-

Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, môi giới, thuê phương tiện vận tải để vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đến sân bay, cảng hoặc điểm nhận hàng cuối
cũng khác cả trong nước lẫn ngoài nước theo yêu cầu của khách hàng.

-

Giao nhận quốc tế bằng đường biển và đường hàng không.

-

Thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển.

-

Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Làm thủ tục khai báo hải quan, ngoại quan, xuất khẩu, nhập khẩu.


1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
-

Kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong phạm vi nghành
nghề được ghi trong giấy phép hoạt động của công ty.

-

Tích cực hoạt động trong việc tăng vốn điều động.

-

Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng kinh doanh, dịch vụ, tạo ra hiệu quả kinh tế, sử dụng tốt nguồn vốn, đảm
bảo tài chính thực hiện tốt nghĩa vụ của một doanh nghiệp đó là đóng góp vào
ngân sách nhà nước.

-

Sứ mệnh phát triển trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
xứng tầm tin cậy về dịch vụ giao nhận uy tín trong nước và quốc tế.

1.2.3. Thị trường chung
Ra đời trong bối cảnh Việt Nam vừa mới gia nhập Tổ chức Thương mại Thế Giới
(WTO), công ty CPTM Tiếp vận Quốc tế " FTI đã nhận thức rõ vai trò của ngoại
thương trong thời đại toàn cầu hóa và sự thiết yếu của nhu cầu giao nhận hàng hóa cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tuy là một công ty trẻ nhưng
với đội ngũ nhân viên, chuyên viên lành nghề, ham học hỏi, công ty Cổ Phần Thương
Mại Tiếp vận Quốc tế FTI đã từng bước có được những tiến bộ vượt bậc về chất
lượng, dịch vụ và ngày càng xây dựng được uy tin trong lòng nhiều khách hàng, có thể

kể đến như: công ty Cao su Thái Dương, Delta Gail, VinaHardware, Dy Khang, Hóa
Việt, Vẻ Đẹp Francia,Dịch vụ KSP, ... Và công ty FTI cũng đã từng bước phục vụ một
6


cộng đồng vận chuyển trên toàn thế giới mở rộng ra khắp Châu Á Thái Bình Dương,
Trung Quốc, EU và Bắc Mỹ, trong đó có các công ty xuất nhập khẩu nước ngoài như:
Dongguan Yuki, Kobelco Eco Solutions, Shenzhen Hongxing Chuangdian, Yiwu
Jiahui Import & Export,… Cho tới hiện nay, công ty FTI đã xây dựng được mối quan
hệ với nhiều hãng tàu lớn như: OOCL, K-LINE, HYUNDAI, COSCO..., cùng các
hãng máy bay như: Vietnam Airlines, China Airlines, Thai Airways, Air France, ...
1.2.4. Các sản phẩm dịch vụ chính
-

Vận chuyển Hàng không (AIR) từ/đến các Cảng hàng không trên thế giới.

-

Vận hàng Lẻ (LCL) từ/đến các Cảng trên thế giới.

-

Vận chuyển hàng nguyên Cont (FCL) đến tất cả các Cảng trên thế giới.

-

Vận chuyển hàng (Door to Door) Quốc tế và Nội địa đi tuyến các tỉnh Việt
Nam.

-


Giải pháp hậu cần trọn gói, hàng dự án và trưng bày triển lãm.

-

Chuyên chở, đóng gói, đóng kiện và khai báo thủ tục Hải Quan.

-

Cung cấp tổng thể các điều kiện trong giao nhận Hàng Hải.

-

Tư vấn miễn phí cho khách hàng các vấn đề về thương mại xuất nhập khẩu.

1.3. Bộ máy tổ chức và tình hình nhân sự của công ty
1.3.1. cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hệ thống bộ máy của công ty là hết sức quan trọng dẫn đến sự thành công của
một công ty, tổ chức hợp lý sẽ tạo tiền đề cho công ty phát triển. Công ty FTI tuy là
một công ty nhỏ nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức khá chặt chẽ và hiệu quả.
Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định theo nguyên tắc: gọn nhẹ và
hiệu quả, phù hợp với thực tế hoạt động của công việc. Tổng số nhân viên của công ty
là 50 người, tất cả đều có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt huyết cao, thái độ
tốt, đặc biệt là khả năng ngoại ngữ của các nhân viên ở trình độ khá trở lên.

7


Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Thương Mại Tiếp Vận
Quốc Tế FTI được chia ra làm 3 cấp:

-

Cấp cao nhất là Giám Đốc

-

Cấp thứ 2 gồm có phòng Sales và marketing, phòng kế toán, phòng nhân sự,
phòng xuất nhập khẩu

-

Cấp thứ 3 gồm đội sales 1, đội sales 2, đội giám sát bán hàng, bộ phận chứng từ,
bộ phận giao nhận

Mỗi cấp có mỗi nhiệm vụ và đảm nhiệm chức năng riêng nhưng tạo thành một
thể thống nhất liên kết với nhau không tách rời.

GIÁM ĐỐC

PHÒNG
SALES &
MARKETING

ĐỘI SALE
1

PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG NHÂN SỰ

ĐỘI GIÁM SÁT BÁN HÀNG
SALE 2


BỘ PHẬN CHỨNGBỘ
TỪPHẬN GIAO NHẬN

Hình 1. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
8

PHÒNG
XUẤT NHẬP KHẨU


(Nguồn phòng nhân sự của Công ty FTI)
1.3.2. Nhiệm vụ - chức năng của từng phòng ban:
Giám đốc
-

Là người lãnh đạo điều hành cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động kinh doanh của Công ty.

-

Trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty.

-

Đảm bảo đạt được các mục tiêu hiện tại và tương lai của công ty như mong đợi
của ban giám đốc về tăng trưởng doanh số, lợi nhuận, chất lượng sản phẩm, phát
triển nhân tài và các hoạt động khác.



Phòng sales và marketing:

-

Nghiên cứu phát triển các kênh tiếp cận khách hàng hiệu quả. Tìm kiếm khách
hàng nội địa và quốc tế.

-

Tổ chức thực hiện duy trì hoạt động chăm sóc khách hàng cũ của Công ty.
-

Liên hệ với các hãng tàu, đại lý của hãng tàu trong và ngoài nước để tìm giá
cước vận chuyển quốc tế cạnh tranh cao cho khách hàng.

-

Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo tháng / quý / năm.
-

Thường xuyên theo dõi quá trình làm hàng đồng thời chịu trách nhiệm liên lạc
tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết cho lô hàng.



-

Phòng kế toán

Quản lý lưu trữ bộ chứng từ lô hàng của khách hàng.

-

Theo dõi thu chi, giải quyết quyết toán, tạm ứng cho phòng xuất nhập khẩu làm
hàng cho khách hàng.

-

Theo dõi công nợ, thanh toán tiền dịch vụ từ khách hàng.

-

Tổng hợp và báo cáo tài chính với hội đồng quản trị và giám đốc.
• Phòng nhân sự
9


-

Quản lý nhân lực của phòng, phân công cụ thể nhiệm vụ, các nhiệm vu thường

-

xuyên và đột xuất cho nhân viên của phòng theo lệnh của giám đốc công ty.
Phối hợp với các ban trong công ty để lập kế hoạch nguồn nhân lực: theo dõi
thông tin nhân lực toàn công ty, đưa ra bảng công việc chuẩn hóa cho từng vị trí

-

nhân viên, lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự.
• Phòng xuất - nhập khẩu

Thực hiện các công tác về chứng từ và hoạt động giao nhận Xuất nhập khẩu.

-

Cơ cấu tổ chức phòng Xuất nhập khẩu

-

Để thuận tiện cho việc thực hiện các công việc chuẩn bị chứng từ và tổ chức công
tác giao nhận tại hiện trường. Phòng xuất nhập khẩu được chia làm hai bộ phận:
• Bộ phận chứng từ: Hỗ trợ phòng xuất nhập khẩu
liên tục cập nhật các thông tư, quyết định mới quy
định về chính sách xuất nhập khẩu các mặt hàng,
những thay đổi về làm C/O, Fumi, Phyto,… Kiểm
tra bộ chứng từ đầy đủ từ khách hàng, theo dõi
booking, thông báo hàng đến, gửi S/I, trình
Manifest (bản kê khai hàng xuất nhập khẩu hàng
hoá chở trên tàu) cho hãng tàu,... Chịu trách nhiệm
phát hành vận đơn (House B/L), lệnh giao hàng
(Delivery Order) của Công ty cho khách hàng.


Bộ phận giao nhận: phụ trách công việc giao nhận hàng hóa , kiểm tra hàng hóa
ở cảng sân bay,… Ngoài ra, bộ phận trên còn đảm bảo nhiệm vụ của công ty
cho khách hàng như: đăng kí thủ tục hải quan, gom hàng, giao hàng tận nơi,…
đồng thời không ngừng hỗ trợ giải đáp vướng mắc của nhân viên phòng kinh
doanh để nhân viên phòng kinh doanh có thể giải quyết kịp thời mọi thắc mắc
của khách hàng .

1.3.3. Tình hình nhân sự của công ty

Bảng 1. 1. Tình hình nhân sự của công ty fti năm 2019

10


Trình độ
Độ tuổi
Bộ phận

Giám đốc
Phòng sale và
marketing

Giới tính

Số

Cao đẳng,

lượng
31-40

Nữ

Nam Đại học trung cấp

(người)

21-30


1

-

1

-

1

1

-

23

18

5

8

15

16

7

3


1

Phòng kế toán

4

2

2

4

Phòng nhân sự

2

-

2

2

-

1

1

15


5

5

15

12

8

35

15

19

31

33

17

Phòng xuất-nhập
khẩu
Tổng số

20
50

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty FTI )

Tính đến đầu năm 2018, tổng số nhân viên của công ty tại trụ sở chính là khoảng
50 người. Nhìn chung, đội ngũ nhân viên của công ty FTI khá trẻ và hết sức năng
động. Tuy nhân viên tuổi đời còn khả trẻ chiếm đa số nhưng mỗi nhân viên đều là một
chuyên gia trong lĩnh vực của mình với kinh nghiệm khá dày dặn so với số tuổi, điều
này cũng đem lại ưu thế lớn về tính năng động, sáng tạo, tinh thần ham học hỏi, thi
đua của các nhân viên, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của công ty.
Với đội ngũ gồm 50 người, trình độ Đại Học chiếm đến 66%, nhân viên của công
ty FTI vẫn được đào tạo đầy đủ các kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, trau dồi thêm kinh
nghiệm làm việc. Tại phòng Xuất nhập khẩu, 100% nhân viên được đào tạo về nghiệp
vụ khai báo Hải quan, nghiệp vụ khai báo Thuế, tại phòng Sales & Marketing, 100%
nhân viên có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh. Công ty có sự phân bố về số lượng cũng
11


như trình độ giữa các phòng ban khá hợp lý. Ở các bộ phận tạo nên giá trị cốt lõi của
công ty, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, và phải tiếp xúc với nhiều khách hàng như
sales, marketing, chứng từ. . ., số lượng nhân viên đều đông và có trình độ cao. Vì
công ty không quá lớn, công việc của bộ phận nhân sự khá đơn giản nên chỉ cần hai
nhân viên phụ trách. Riêng đối với bộ phận giao nhận, vì đặc thù công việc nên công
ty chỉ tuyển nam, đây cũng là điều thường thấy ở các công ty Logistics. Công ty FTI
cũng rất chú trọng về việc nâng cao trình độ nhân viên.
Vì vậy, những người đứng đầu công ty luôn có những chỉ dẫn kịp thời và phù
hợp cho từng nhân viên, luôn nhiệt tình đối với các nhân viên cấp dưới và tạo điều
kiện tốt cho nhân viên tham gia các khóa học bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ. Ngoài ra, công ty cũng thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chế độ về lương,
thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ hợp lý cho nhân viên.
Có thể xem những điều trên là thế mạnh nổi trội mà không phải Doanh nghiệp nào
cũng có được, tập thể công ty Cổ phần Thương mại Tiếp vận Quốc tế FTI cần phát huy
nhiều hơn nữa các thế mạnh của mình và khai thác nó triệt để nhằm đem lại hiệu quả
tối ưu nhất cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty FTI.


Biểu đồ 1. 1.Cơ cấu nhân sự theo phòng ban
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty FTI)
Số lượng nhân viên giữa các phòng ban khá chênh lệch, cụ thể phòng sale và
marketing chiếm tỉ lệ cao nhất là 46% tương ứng với 23 người. Sở dĩ phòng này luôn
có số lượng áp đảo là vì đặc tính, cũng như khối lượng công việc luôn nhiều hơn các
phòng khác. Có thể nói, trong các công ty dịch vụ, thương mại hay bất kì công ty nào
có liên quan đến kinh doanh thì phòng kinh doanh luôn chiếm vị trí rất quan trọng
trong công ty.

12


Biểu đồ 1. 2.Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty FTI)
Độ tuổi của nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quả trình hoạt động
hiệu quả của một Công ty. Hầu hết nhân viên Công ty còn trẻ (trên 80% dưới 31 tuổi).
Có thể nói, đây là nguồn nhân lực tiềm năng cho sự phát triển của Công ty bởi họ có
sức khỏe, sự linh hoạt và mong muốn sự thăng tiến trong công việc cao, nên họ luôn
nỗ lực hoàn thành công việc một cách tốt nhất, đem lại hiểu quả cao trong công việc.
Còn lại nhân viên ở độ tuổi từ 31 trở lên (chiếm 17%) là những nhân viên đã ở trong
ngành gần 10 năm nên đã tích lũy được bề dày kinh nghiệm, có năng lực điều hành,
giải quyết công việc đạt hiệu quả cao, vì thế đa số họ thuộc ban lãnh đạo của Công ty.

Biểu đồ 1. 3.Cơ cấu nhân sự theo giới tính
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty FTI)
13


Biểu đồ 1. 4.Cơ cấu nhân sự phòng ban theo giới tính

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty FTI)
Cơ cấu nhân sự hiện tại của FTI cho thấy tỷ lệ nhân viên nam nhiều hơn nhân
viên nữ cụ thể là chiếm 62% trong tổng số. Do tính chất công việc của mỗi phòng ban
khác nhau nên tỷ lệ nam nữ mỗi phòng cũng khác nhau. Với phòng kinh doanh, do
yêu cầu công việc đòi hỏi khả năng xử lý công việc nhanh và hiệu quả, kỹ năng mềm
cao nên đa số là nhân viên nam (15 nhân viên nam và 8 nhân viên nữ). Còn đối với
phòng kế toán đòi hỏi kinh nghiệm nhiều, tính cẩn trọng cao nên chỉ do nhân viên nữ
đảm nhận. Trong khi phòng xuất nhập khẩu do công việc yêu cầu phải di chuyển
nhiều, đòi hỏi cao về sức khỏe nên nam lại chiếm số đông (15 nhân viên nam và 5
nhân viên nữ).

14


Biểu đồ 1. 5.Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn
(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty FTI)
Lĩnh vực giao nhân hàng hóa xuất nhập khẩu không những đòi hỏi nguồn nhân
lực có kỹ năng làm việc thực tế mà còn phải có trình độ học vấn tốt. Vì thế, Công ty
FTI luôn chú trọng tới việc tuyển chọn nhân viên có trình độ cao, cụ thể có 33 nhân
viên với trình độ Đại học (chiếm 66%) và 17 nhân viên với trình độ Cao đẳng, trung
cấp (chiếm 34%). Với tỷ lệ này có thể thấy rằng hầu hết nhân viên của Công ty đều đã
được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên môn và có khả năng thực hiện tốt nghiệp vụ.
Qua đó, có thể nói trải qua hơn 7 năm hoạt động công ty FTI đã và đang được
một đội ngũ nhân sự có trình độ cao, chuyên môn sâu, nắm bắt vững tâm lý khách
hàng.

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FTI giai đoạn 2017-2019
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FTI từ năm 2017-2019
Bảng 1. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty fti từ năm 2017 đến năm 2019
15



Đơn vị tính: Nghìn đồng

CHỈ TIÊU

2017

2018

2019

1. Doanh thu

21,038,969

23,350,187

26,244711

- Giao nhận

13,452,375

14,879,553

16,069,967

Đường biển


8,000,260

9,110,663

10,081,860

Đường hàng không

5,452,115

5,768,890

5,988,108

-

Ủy thác

1,423,659

1,500,734

1,598,282

-

Khai thuê hải quan

6,162,935


6,969,900

8,576,462

2. Chi phí

16,868,970

18,865,116

21,240,810

- Giao nhận

11,483,770

12,877,956

14,227,102

Đường biển

6,071,570

7,009,871

7,975,831

Đường hàng không


5,412,200

5,868,085

6,251,271

789,300

830,548

870,082

-

Ủy thác

-

Khai thuê hải quan

3,250,900

3,808,523

4,787,313

-

Chi phí khác


1,345,000

1,348,089

1,356,312

4,169,999

4,485,071

5,003,901

833,999

897,014

1,100,860

3,336,000

3,588,057

3,903,041

3. Lợi nhuận trước thuế
4. Thuế TNDN
5. Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn : Phòng kế toán công ty FTI)


16


Biểu đồ 1. 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của FTI từ năm 2017 – 2019

Bảng 1. 3. Tỷ lệ thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty fti qua các năm
2018/2017

2019/2018

NỘI DUNG
TUYỆT ĐỐI

TƯƠNG ĐỐI

TUYỆT ĐỐI

TƯƠNG ĐỐI

1. Doanh thu

2,311,218

110,99 %

2,894,524

112,40 %

- Giao nhận


1,427,178

110,61%

1,190,414

8%

1,110,403

113,88%

971,197

316,775

105,81%

219,218

103,8%

77,075

105,41%

97548

106,5%


806,965

113,09%

1,606,562

123,05%

2. Chi phí

1,996,146

111,83%

2,375,694

112,59%

- Giao nhận

1,394,186

112,14%

1,349,146

110,48%

938,301


115,45%

965,960

113,78%

383,186

106,53%

Đường biển
Đường hàng
không
-

Ủy thác

-

Khai thuê
hải quan

Đường biển
Đường hàng
không

455,885

108,42%


110,66%

-

Ủy thác

41,248

105,23%

39,534

104,76%

-

Khai thuê

557,623

117,15%

978,970

125,7%

17



hải quan
-

Chi phí
khác

3. Lợi nhuận
trước thuế
4. Thuế
TNDN
5. Lợi nhuận
sau thuế

3,089

102,3%

8,223

106,1%

315,072

107,6%

518,830

111,57%

63,015


107,6%

203,846

122,72%

252,057

107,6%

314,984

108,78%

Biểu đồ 1. 7. Tỷ lệ tuyệt đối kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FTI Qua các
năm

Biểu đồ 1. 8. Tỷ lệ tương đối kết quả hoạt động kinh doanh của công ty FTI Qua các
năm
Nhận xét:
Năm 2017: Tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp khó khăn, bị nhiều tác
động làm cho thị trường giao nhận vận tải tiếp tục trầm lắng, nhiều mảng dịch vụ suy
giảm. Các quy định mới của nhà nước trong lĩnh vực vận tải, Hải quan… có tác động
nhiều chiếu tới hoạt động giao nhận vận tải nhất là vận tải container bằng ô tô. Mặc dù
vậy, doanh thu của công ty FTI vẫn rất cao (21,038,969 nghìn đồng), lợi nhuận sau

18



thuế không hề nhỏ (3.127.499 nghìn đồng). Bên cạnh đó¸ chi phí của công ty cũng khá
cao (16.868.970 nghìn đồng).
Năm 2018: Do khó khăn về kinh tế nên công ty đã có một số giải pháp tiết kiệm chi
phí, vì vậy mức phí chỉ tăng 1 1,83% so với năm 2017. Mặc dù chi phí vẫn còn khá
cao nhưng doanh nghiệp vẫn hoạt động có hiệu quả, thể hiện qua việc doanh thu thuần
vẫn tăng đều qua các năm, tăng 10.99 % (tăng 2311.218 nghìn đồng). Nhờ vậy, lợi
nhuận của công ty vẫn tăng 7.6 % (tăng 315,072 nghìn đồng). Lợi nhuận thuần của
công ty năm 2018 tăng 7,6% so với năm 2017. Qua đó, ta thấy việc tối thiểu hóa chi
phí là một cách hay để tối đa hóa lợi nhuận, nhờ vậy mà lợi nhuận năm 2018 đã tăng
lên một cách đáng kể. Năm 2018, dịch vụ hàng hải ở khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh
sụt giảm khá nhiều so với cả nước, tình hình thị trường thì lại không ổn định. Công tác
tổ chức và quản lý kinh doanh trong năm tiếp tục hoàn thiện các quy chế, quy định,
quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với thực tế, nhằm tăng cao chất lượng dịch vụ, quản
lý chặt chẽ, tăng cường hoạt động giữ khách hàng và phát triển sản phẩm dịch vụ.
Năm 2019: Nền kinh tế bắt đầu ổn định. Công ty đã có một số phương án phát triển
dẫn đến doanh thu công ty tăng 12,40% so với năm 2018 (tăng 2,894,524 nghìn đồng).
Mặc dù công ty đã áp dụng phương án tối thiểu hóa chi phí nhưng chi phí năm 2017
lại tăng cao so với năm 2018 là 12.59% (21,240,810 nghìn đồng), nhưng bù lại lợi
nhuận công ty đã tăng mạnh so với năm 2016 là tăng 8.78% (tăng 314.984 nghìn
đồng).
Điều đó cho thấy hướng đi của doanh nghiệp đang rất đúng đắn, cần phải duy trì và
tiếp tục phát huy thế mạnh của mình là giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu,
đồng thời kết hợp song song các loại hình dịch vụ khác để mang lại lợi nhuận cao hơn
nữa cho công ty, lam tiền đề cho sự phát triển của công ty trong tương lai mai sau.
Nhìn chung, công ty FTI hiện đang trên đà phát triển, các thông số đều tăng qua các
năm chứng tỏ FTI đang có một bước đi đúng đắn, một định hướng vững vàng. Sự lănh
đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc hiện nay đang giúp FTI có một tương lai rộng mở
đầy hy vọng, một con đường phát triển đầy rực rỡ.
19



20


TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nhìn chung, chương 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về Công Ty Cổ Phần
Thương Mại Tiếp Vận Quốc Tế FTI thông qua những bản tóm lược quá trình hình
thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty cũng như cơ cấu tổ chức, quản lý
nhân sự trong công ty. Đồng thời, chương 1 cũng đã cho người đọc hiểu sơ bộ về
phòng ban và những tiêu chỉ chung về công việc mà sinh viên được thực tập tại đây.
Bên cạnh đó, việc phân tích một vài số liệu kinh doanh mà công ty đạt được
trong ba năm gần đây cũng phần nào đánh giá được tình hình hoạt động của công ty
FTI nói chung và của dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu nói riêng. Để tìm hiểu sâu
hơn, để hiểu rõ hơn về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên container bằng
đường biển tại FTI Logistics Corp.

21


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA

NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TIẾP VẬN QUỐC TẾ FTI.
2.1. Sơ đồ mối quan hệ các bên liên quan
Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container vận chuyển bằng đường biển tại công ty FTI


Xuất khẩu
Treffert Coatings

(1)

(2)

Hankyu Hanshin (Singapore)

(7)

(3)

Hankyu Hanshin (Vietnam)

(6)

(4)

MCC Lines

Nhập khẩu
KSP

(5)

22

MCC Lines



Diễn giải mối quan hệ của các bên:
(1) Treffert đàm phán và ký kết hợp đồng với bán hàng cho KSP vào ngày

23/04/2018 theo điều kiện CIF (Incoterms 2010).
(2) Công ty Treffert Coatings ( S.E.A ) Sdn Bhd sẽ chủ động tìm kiếm các

forwarder và cuối cùng thuê Forwarder là Hankyu Hanshin (Singapore). Hai
bên thỏa thuận và ký hợp đồng.
(3) Hankyu Hanshin (Singapore) sẽ liên hệ với Agent là Hankyu Hanshin (Vietnam)
(4) Hankyu Hanshin (Singapore) sẽ liên hệ và book tàu với Hãng tàu MCC Line.
(5) Hãng tàu MCC Line đầu xuất khẩu và đầu nhập khẩu sẽ liên hệ qua lại với nhau

để gửi bill, thông báo thời gian hàng hóa cập cảng
(6) Khi hàng chuẩn bị cập cảng hãng tàu MCC bên đầu nhập khẩu sẽ gửi thông báo

hàng đến cho Hankyu Hanshin(Vietnam)
(7) Sau khi nhận được thông báo của hãng tàu về ngày cập cảng dự kiên Hankyu

Hanshin (Vietnam) sẽ gửi thông báo hàng đến cho KSP


2.2. Sơ đồ qui trình thực hiện nhập khẩu hàng FCL bằng đường biển tại Công Ty
Cổ Phần Thương Mại Tiếp Vận Quốc Tế FTI
Thỏa thuận dịch vụ với khách hàng

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Khách hàng nộp thuế theo thông tin tờ khai
Khai hải quan điện tử, nhận kết quả phân luồng
quả phân luồng

Nhận BCT gốc làm thủ tục hải quan

Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan

Nhận D/O
Làm thủ tục thông quan

Điều động xe đưa hàng về kho
Nhận hàng và giao hàng cho khách hàng
Trả container rỗng

Quyết toán phí dịch vụ với khách hàng và bàn giao hồ sơ

Bảng 2. 1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của FTI



×