ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ XUÂN HẬU
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN THIỆN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Đức Hợi
TS. Lò Văn Pấng
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi,
chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả, nội
dung nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Hậu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên, các thầy
giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Đinh Đức Hợi, TS.
Lò Văn Pấng người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo và cán bộ chuyên môn phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Chính quyền, các Đoàn thể của 08
xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Nậm Pồ và cán bộ, giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh của 08 đơn vị trường mà tôi đã điều tra khảo sát, cảm ơn các đồng
nghiệp, các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Tác giả
Vũ Xuân Hậu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC
TẬP THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
TIỂU HỌC.............................................................................................................. 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1.Trên thế giới.................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 9
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm thân thiện .................................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm môi trường học tập ..................................................................... 11
1.2.3. Khái niệm môi trường học tập thân thiện .................................................... 14
1.2.4. Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện .................................... 15
1.2.5. Khái niệm môi trường học tập thân thiện ở trường phổ thông dân tộc
bán trú tiểu học ............................................................................................ 15
iii
1.3. Các vấn đề cơ bản về môi trường học tập ở trường tiểu học .......................... 16
1.3.1. Đặc điểm môi trường học tập của học sinh ở trường tiểu học .................... 16
1.3.2. Các yếu tố cấu thành môi trường học tập ở trường tiểu học ....................... 21
1.4. Những vấn đề cơ bản về việc xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
cấp tiểu học.................................................................................................. 25
1.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa của xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
tiểu học ........................................................................................................ 25
1.4.2. Nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện ...................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường tiểu học ............................................................................................ 37
1.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 37
1.5.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................... 39
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 40
Chương 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ..................... 42
2.1. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên................. 42
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.... 44
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ......................................................................................... 44
2.2.2. Phạm vi và đối tượng khảo sát..................................................................... 44
2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 44
2.3. Thực trạng xây dựng môi trường học tập thân thiện ở các trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .... 45
2.3.1. Thực trạng xây dựng không gian, cơ sở vật chất thân thiện trong nhà trường........ 45
2.3.2 Thực trạng của xây dựng quan hệ xã hội thân thiện, chia sẻ ........................ 50
2.3.3. Thực trạng xây dựng nề nếp học tập tự chủ ................................................ 53
2.3.4. Thực trạng của việc dạy và học ................................................................... 54
2.3.5. Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục thân thiện ................................ 60
iv
2.5. Đánh giá chung thực trạng xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .......................... 67
2.5.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 67
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................ 68
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 69
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 70
Chương 3: BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN
THIỆN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .............................................................. 71
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học ......................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................ 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................................. 72
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi.................................................................................... 72
3.1.6. Đảm bảo tính pháp chế ................................................................................ 72
3.1.7. Phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học vùng khó khăn .................. 73
3.2. Hệ thống các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
phổ thông dân tộc bán trú tiểu học tỉnh Điện Biên ..................................... 73
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh về xây
dựng môi trường học tập thân thiện ............................................................ 73
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò tích cực của học sinh
trong học tập ................................................................................................ 76
3.2.3. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh, xây dựng
nề nếp học tập .............................................................................................. 79
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động xây dựng môi trường
học tập thân thiện ........................................................................................ 81
3.2.5. Xây dựng môi trường thân thiện ngoài nhà trường ..................................... 84
v
3.2.6. Xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường .............................................. 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp............................................................................ 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................ 93
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................... 93
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .......................................................................... 93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100
PHỤ LỤC..................................................................................................................
vi
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
GV
GVCN
HĐH
HĐNGLL
HS
MTHTTT
NV
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hiện đại hóa
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Môi trường học tập thân thiện
Nhân viên
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
PTCS
Phổ thông cơ sở
PTDTBT
TH
Phổ thông dân tộc bán trú
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TW
UBND
Trung ương
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức văn hóa thế giới
UNICEF
Quỹ Nhi đổng Liên hợp quốc
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Thực trạng của việc xây dựng không gian, cơ sở vật chất, quan
hệ xã hội thân thiện trong nhà trường ........................................... 45
Bảng 2.2.
Cơ sở vật chất trang thiết bị .......................................................... 47
Bảng 2.3.
Cảnh quan không gian trường lớp ................................................. 49
Bảng 2.4.
Kết quả của xây dựng quan hệ xã hội thân thiện, chia sẻ giữa
giáo viên và học sinh ..................................................................... 51
Bảng 2.5.
Kết quả thực hiện nề nếp học tập tự chủ ....................................... 53
Bảng 2.6.
Kết quả việc sử dụng các phương pháp giảng dạy ........................ 54
Bảng 2.7.
Thời gian tự học của học sinh ....................................................... 56
Bảng 2.8.
Kết quả học tập của học sinh từ năm học 2015 - 2016 đến nay ... 57
Bảng 2.9.
Kết quả về ý nghĩa của môi trường học tập thân thiện ................. 58
Bảng 2.10. Kết quả tổ chức các hoạt động giáo dục thân thiện tác động đến
giáo viên ........................................................................................ 61
Bảng 2.11. Kết quả về xây dựng môi trường học tập thân thiên tác động
đến học sinh ................................................................................... 62
Bảng 2.12. Mức độ tổ chức thực hiện việc xây dựng môi trường học tập
thân thiện của nhà trường .............................................................. 65
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm của nhóm đối tượng trong nhà trường ....... 94
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm của nhóm đối tượng ngoài nhà trường ....... 95
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập ......................... 50
Biểu đồ 2.2:
Kết quả xây dựng quan hệ xã hội thân thiện, chia sẻ giữa
học sinh và học sinh ................................................................ 52
Biểu đồ 2.3:
Kết quả về tầm quan trọng của môi trường học tập thân thiện........ 58
Biểu đồ 2.4:
Kết quả của yếu tố ảnh hưởng trong việc xây dựng môi
trường học tập thân thiện ......................................................... 64
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp như nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên; cải tiến nội dung, chương trình và sách giáo khoa; đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học; huy động mọi nguồn lực từ nhà trường, gia đình, xã hội quan tâm
và đầu tư cho giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện phát huy
tính tích cực học tập của học sinh,… Xây dựng môi trường học tập tốt cho học sinh
có ý nghĩa quan trọng và quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
Trong những quy luật chung nhất của giáo dục, quy luật giáo dục có mối liên
hệ quy luật và phù hợp với các điều kiện môi trường là quan trọng. Môi trường học
tập có các tác động to lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh,
đặc biệt là học sinh tiểu học. Môi trường học tập tốt, lành mạnh, thân thiện làm cho
học sinh có thái độ động cơ học tập tích cực; môi trường học tập thân thiện tạo điều
kiện cho việc hình thành nhân cách của học sinh toàn diện hơn, năng động hơn, sáng
tạo hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế thế giới đã và đang bước vào nền kinh
tế tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, khối lượng tri thức khoa
học ngày càng lớn đòi hỏi người học phải được trang bị khối lượng kiến thức, kỹ
năng ngày càng nhiều thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực là hết
sức cần thiết tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy và học tạo điều kiện
cho học sinh tiếp cận nhiều hơn với tri thức, khoa học của nhân loại.
Đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập, mở cửa của nước ta hiện nay và sự bùng
nổ của công nghệ thông tin có nhiều luồng tư tưởng, văn hoá tràn vào với những
diễn biến phức tạp. Học sinh ở mọi lứa tuổi trong đó có học sinh tiểu học, lứa tuổi
nhậy cảm với những tác động của ngoại cảnh, có thể lây nhiễm nhanh với những
thói hư tật xấu, đi lệch chuẩn mực đạo đức, những thuần phong, mỹ tục làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới quá trình tu dưỡng và học tập của học sinh. Đây chính là
1
những băn khoăn, trăn trở không chỉ đặt ra cho ngành giáo dục mà là vấn đề của
toàn xã hội. Chính vì vậy xây dựng môi trường học tập lành mạnh thân thiện với
bầu không khí ấm áp ở đó các em được chia sẻ suy nghĩ, quan điểm, chính kiến của
mình, được tranh luận tìm ra tri thức mới, được vui chơi trong vòng tay ấm áp của
thầy cô, bạn bè sẽ là tấm lá chắn hữu hiệu cho các em ươm mầm, nuôi dưỡng ước
mơ của mình.
Môi trường học tập thân thiện, an toàn, lành mạnh là môi trường nơi học sinh
được học tập trong điều kiện đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất; tài liệu, học liệu sử
dụng để giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, bảo đảm
tính khoa học, chính xác, tính sư phạm, tính nhân văn và tính thẩm mỹ. Trong đó,
học sinh được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao phù hợp với độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý đối với các thành viên trong
cơ sở giáo dục. Đặc biệt, học sinh được trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
xâm hại trẻ em, bạo lực học đường, cơ sở giáo dục không bị ảnh hưởng xấu của các
loại hình kinh doanh, dịch vụ xung quanh…
Phát động phong trào “Xây dựng môi trường học thân thiện, học sinh tích cực”,
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu các trường tập trung nguồn lực nhằm khắc
phục những hạn chế về cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tạo điều kiện cho học
sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ. Tăng cường sự tham gia một
cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại
cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Bên cạnh đó, các trường
học phải tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tổ chức các hoạt động
tập thể vui tươi, lành mạnh, tổ chức cho học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và
phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương.
Thực trạng giáo dục huyện Nậm Pồ hiện nay là chất lượng giáo dục thấp so
với mặt bằng chung của cả nước và khu vực miền núi phía tây Bắc, nguyên nhân cơ
bản do Giáo dục nói chung và giáo dục huyện Nậm Pồ nói riêng về cơ bản vẫn hoạt
động theo cơ chế cũ, môi trường học tập chậm được cải thiện; cơ sở vật chất trường
lớp nghèo nàn, lạc hậu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa phát huy được
2
vai trò của học sinh, tầm nhìn, sứ mạng của nhà trường chưa được quan tâm, học
sinh chưa hứng thú học tập. Do đó có sự không phù hợp giữa môi trường học tập
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Mâu thuẫn này không
được giải quyết thì chất lượng giáo dục sẽ không được nâng lên. Chính vì vậy mà
năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008 - 2013.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng môi trường học tập
thân thiện ở trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng xây dựng môi trường học
tập thân thiện ở trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, đề tài đề
xuất một số biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường PTDTBT
tiểu học, nhằm góp phần đảm bảo chất lượng học tập, chất lượng giáo dục học sinh
ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường PTDTBT cấp tiểu học.
- Khách thể nghiên cứu: Xây dựng môi trường học tập thân thiện ở các trường
PTDTBT cấp tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
PTDTBT tiểu học.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng môi trường học tập ở trường PTDTBT tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3
5. Giả thuyết khoa học
Môi trường học tập cho học sinh ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên còn nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được những biện pháp xây
dựng môi trường học tập thân thiện đảm bảo được tính khoa học, phù hợp với thực
tế của các nhà trường, đặc điểm của địa phương, tận dụng và phát huy được sức
mạnh của các tổ chức trong và ngoài nhà trường để sử dụng trong quản lý tổ chức
hoạt động giáo dục cho học sinh thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tiểu
học ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng những số liệu thứ cấp, dữ liệu thông kê của các trường
PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên năm 2018
Khách thể điều tra: Khảo sát được tiến hành trên cán bộ quản lý, giáo viên của
các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên trong năm học 2017 2018.
Chủ thể quản lý xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường PTDTBT
tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên là hiệu trưởng nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, hệ thống hoá các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học, tạp
chí có liên quan làm rõ những biện pháp chỉ đạo xây dựng môi trường học tập thân
thiện.
- Sử dụng phương pháp dự báo khoa học để dự báo về phong trào xây dựng
môi trường học tập thân thiện trong thời gian tiếp theo ở trường PTDTBT tiểu học
huyện Nậm Pồ.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về giáo
dục và đào tạo; Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, quy định của ngành giáo dục
về xây dựng môi trường học tập.
4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, theo dõi phong trào xây dựng môi trường học tập thân thiện ở các
trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ.
- Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện
tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên
khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn
biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Quan sát đem lại cho người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan,
song có ý nghĩa khoa học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
- Điều tra bằng anket về thực trạng việc xây dựng môi trường học tập thân
thiện của các trường PTDTBT tiểu học.
- Điều tra là phương pháp dùng những câu hỏi (hoặc bài toán) nhất loạt đặt ra
cho một số lớn người nhằm thu được số những ý kiến chủ quan của họ về một vấn
đề nào đó.
- Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan trọng về đối tượng cần cho
quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học
hay giải pháp thực tiễn.
- Nghiên cứu việc sơ kết, tổng kết phong trào xây dựng trường học thân thiện
ở trường PTDTBT tiểu học trên địa bàn huyện.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, con đường, phương tiện để
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính quyền
và các tổ chức đoàn thể địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu khoa học thu nhận thông
tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan
tâm.
- Phương pháp phỏng vấn cho phép rút ra những kết luận hay, có giá trị về
phương diện khoa học.
- Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia, các CBQL giáo dục, GV có
nhiều kinh nghiệm để khảo sát thực trạng và biện pháp xây dựng môi trường học
tập thân thiện ở các trường PTDTBT tiểu học.
5
- Nghiên cứu các sản phẩm sư phạm như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng
dạy học, để đánh việc xây dựng môi trường học tập thân thiện của giáo viên. Mặc
khác, nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của phòng Giáo dục và Đào tạo,
Hiệu trưởng các trường PTDTBT tiểu học để đánh giá thực trạng của các trường.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra bằng công
thức tính phần trăm (%).
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và kết
luận đề tài nghiên cứu bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
PTDTBT tiểu học.
Chương II: Thực trạng môi trường học tập thân thiện ở trường PTDTBT tiểu
học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương III: Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
PTDTBT tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
TIỂU HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
1.1.1.Trên thế giới
Môi trường là hoàn cảnh sống xung quanh, luôn có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến sự phát triển mọi mặt đời sống con người. Vì vậy môi trường đang là
vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Nhận thức được môi trường có ảnh hưởng đến năng xuất lao động, các nhà
tâm lý học lao động tập trung nghiên cứu môi trường vĩ mô, những điều kiện như:
Nhiệt độ, màu sắc, âm thanh, ánh sáng, khung cảnh, mối quan hệ liên nhân cách của
nhóm nhỏ; những yếu tố, điều kiện, hoàn cảnh tác động mạnh đến chất lượng công
việc.
Nhà tâm lý học Mỹ Kenloc (1923) đã nuôi trong cùng một môi trường con khỉ
10 tháng tuổi và cậu bé trai 8 tháng tuổi của mình để so sánh ảnh hưởng của môi
trường đến con khỉ và con người. Đã có nhiều ví dụ để chúng ta hiểu về vai trò của
môi trường sống đối con vật hoặc con người, không thể làm thay đổi bản năng của
con vật. Ngược lại môi trường của loài vật có thể tác động mạnh vào bản chất của
con người. Nhà xã hội học Mỹ R.E Pác - cơ đã nói: “Người không đẻ ra người, đứa
trẻ chỉ trở nên người trong quá trình giáo dục” [28; 146]. Điều này khẳng định vai
trò của yếu tố môi trường văn hóa, môi trường giáo dục có tính quyết định đối với
sự hình thành nhân cách con người.
Cuối thế kỷ XIX, khi xuất hiện phương pháp xác định trẻ sinh đôi cùng trứng,
đã xuất hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường và di truyền đối với sự hình
thành nhân cách con người. Ở Liên Xô cũ có công trình của I.I Canaev (1959), kết
quả nghiên cứu đó được công bố trong tác phẩm Trẻ sinh đôi. Sau đó vấn đề được
tiếp tục bởi Đ.B.Enconhin.
7
Nhiều nhà tâm lý học Mỹ với các công trình nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng
rất quan trọng của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.
Những kết quả nghiên cứu có hệ thống đã dần hình thành một chuyên ngành tâm lý
học mới: Tâm lý học môi trường và thường được khái quát trong các tài liệu Giáo
dục học, Tâm lý học. Quan điểm chung của khoa học giáo dục (bao gồm cả tâm lý
học) đều khẳng định vai trò quyết định của yếu tố môi trường đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách con người. Tiếp đó, là vấn đề nghiên cứu, xây dựng môi
trường với mục đích để có ảnh hưởng tốt nhất đến dạy học và giáo dục nhân cách
thế hệ trẻ.
Về môi trường dạy học, trước hết phải kể đến những nghiên cứu của I.V. Pavlov
và B.F. Skinnơ. I.V.Pavlov nghiên cứu sự hình thành phản xạ có điều kiện trong môi
trường được kiểm soát chặt chẽ, con vật (con chó) hoàn toàn thụ động. B.F.Skinnơ
nghiên cứu sự hình thành phản xạ tạo tác động môi trường gần với thực tế hơn, con
vật (chuột, bồ câu…) chủ động trong hành vi đáp ứng trên cơ sở nhu cầu của nó. Nội
dung học tập thể hiện ngay trong môi trường mà con vật phải tìm cách thích nghi.
Đây là cơ sở lý thuyết để xây dựng kiểu dậy học chương trình hóa, dạy học bằng máy.
Từ nghiên cứu kết quả của hai ông, các nhà giáo dục đã nhận thức một vấn đề rất
quan trọng rằng: Yếu tố môi trường trong giáo dục không chỉ góp phần quyết định
đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người mà quan trọng hơn là yếu tố thực
tế đã kích thích chủ thể (con người) hoạt động năng động và sang tạo hơn. Việc tạo
lập, xây dựng và phát triển môi trường giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng của khoa
học giáo dục hiện đại [28; 157 - 158].
Nghiên cứu về môi trường dạy học phải kể đến công trình của Jean Marc
Denomme và Madeleine Roy về phương pháp sư phạm tương tác. Trong đó, mô
hình quen thuộc: Người dạy - Người học - Tri thức được chuyển thành người dạy Người học - Môi trường. Tác giả coi môi trường là yếu tố tham gia trực tiếp đến
quá trình dạy học chứ không đơn thuần chỉ là nơi diễn ra các hoạt động dạy học.
Đặc biệt, tác giả đi sâu vào các yếu tố môi trường của việc học, các yếu tố môi
trường của việc dạy. Trên cơ sở đó, các tác giả đã nhấn mạnh đến một quy luật quan
8
trọng: Môi trường ảnh hưởng đến người dạy, người học và người dạy phải thích
nghi với môi trường. Ảnh hưởng và thích nghi đó chính là hệ quả của phương pháp
sư phạm tương tác liên quan đến môi trường.
Từ đầu thế kỷ XX, Dimitri Glinos đã viết “… Giáo dục phải thích ứng với
những hoàn cảnh luôn thay đổi, đối phó với những vấn đề mới, những nhu cầu mới
và thường xuyên đòi hỏi những kỹ năng mới… Trong một thời gian dài, nền giáo
dục đã không thể thích ứng được với các hoàn cảnh mới và gắn với các nhu cầu
thực tế. Khoảng cách giữa giáo dục và cuộc sống ngày càng lớn và bây giờ, điều
chúng ta cần không chỉ là một cuộc cách mạng để tái lập lại mối tương quan giữa
giáo dục và cuộc sống” [28; 153].
Emile DurKheim quan niệm môi trường học đường bao hàm cả lớp học và
việc tổ chức lớp học, như một sự liên kết có phạm vi rộng hơn gia đình và không
trìu tượng như xã hội. Một lớp học không đơn thuần chỉ là một khối kết dính các cá
nhân độc lập với nhau mà còn là một xã hội thu nhỏ. Trong lớp học, học sinh suy
nghĩ, hành động và cảm nhận khác với khi chúng tách rời nhau… Những quan niệm
trên đây đã có trước hàng thế kỷ, hiện nay đang trở thành vấn đề thời sự của khoa
học giáo dục.
1.1.2. Ở Việt Nam
Môi trường giáo dục không phải đến ngày nay mới được quan tâm. Câu chuyện
“Mạnh mẫu giáo tử” phải 3 lần chuyển chỗ ở tìm đến nơi tốt để định cư nhằm cho
con mình được hưởng một môi trường giáo dục thuận lợi. Nhiều người Việt Nam
biết đến và vận dụng câu tục ngữ “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” cũng muốn
nói đến một mặt mối quan hệ với con người trong một môi trường giáo dục trẻ. Giá
trị của câu chuyện và câu tục ngữ trên ở chỗ đã đề cao môi trường sống trong quá
trình phát triển của trẻ. Với trẻ em ba môi trường: nhà trường - gia đình - xã hội có
vai trò quan trọng trong quá trình học tập, trưởng thành và hoàn thiện nhân cách.
Trường học thân thiện là mô hình trường do Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) đề sướng từ thập kỷ cuối của thế kỷ trước và đã được triển khai có kết
quả tốt ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, phối hợp với UNICEF, Bộ giáo dục
9
và đào tạo đã làm thí điểm nhiều năm ở 50 trường tiểu học và Trung học cơ sở. Từ
kết quả thí điểm, Bộ chủ trương tiến hành đại trà từ năm học 2008 - 2009 ở tất cả
các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong toàn quốc, đến
nay được thực hiện ở tất cả các bậc học, cấp học.
Mô hình này không hoàn toàn mới đối với nền giáo dục nước ta. Từ những
thập niên 60, 70 của thế kỷ trước, với triết lý “đời sống học đường là cuộc sống thực
của trẻ em ngay ngày hôm nay, lúc này; chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai”, nên
phương châm “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” đã được phổ biến và áp dụng
từ những ngày đó. Đặc biệt phương châm này đã được bền bỉ thực hiện rất có hiệu
quả tại Trung tâm Công nghệ giáo dục và sau đó được áp dụng tại nhiều tỉnh trong
cả nước từ năm học 1992 - 1993, Khi đề tài khoa học cấp nhà nước “Mô hình nhà
trường mới theo khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam bằng giáo dục thực
nghiệm” được nghiệm thu với kết quả đánh giá tốt.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc xây dựng
được MTHTTT ở các trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Đường lối, chính sách của Đảng thực sự là những định hướng quan trọng ở
tầm vĩ mô, chỉ đạo toàn diện công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó,
Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 40/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 về việc phát động
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Nhiều hội thảo khoa học và công trình nghiên cứu khoa học về xây dựng
MTHTTT ở các trường tiểu học. Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức quốc
tế, của chính phủ đã hỗ trợ tích cực cho nhiệm vụ này.
Tác giả Vũ Thị Sơn cũng đề cập tới môi trường học tập trong lớp học đăng
trên tạp chí giáo dục số 102/2004. Dự án Việt Bỉ nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên tiểu học các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (VIE 04 019 11).
Gần đây có một số đề tài, luận văn tốt nghiệp của học viên và sinh viên đã
nghiên cứu các vấn đề như: Môi trường giáo dục, môi trường văn hóa giáo dục, môi
trường học tập,...
10
Nghiên cứu về môi trường học tập ở trường PTDTBT tiểu học trên địa bàn huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên là vấn đề chưa có công trình nào nghiên cứu trong thực tế.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm thân thiện
Thân thiện là khái niệm nói về tình cảm thân ái, gần gũi, sự đùm bọc giữa con
người với con người trong cộng đồng xã hội, về cách sống, cách đối xử bình đẳng,
dân chủ giữa mọi người.
Thân thiện còn được mở rộng để diễn đạt mối quan hệ của con người với môi
trường sống, trong đó có môi trường tự nhiên. Con người sống thân thiện với môi
trường, con người sẽ sống tốt hơn và môi trường được bảo vệ và phát triển tốt hơn.
Thân thiện bắt nguồn từ yêu cầu cuộc sống của mỗi con người, của cả cộng
đồng dân cư. Xã hội càng phát triển con người càng phải thân thiện hơn với nhau,
thân thiện với đồng bào trong nước và với cộng đồng quốc tế. Nhà quản lý thân
thiên với giáo viên, học sinh, giáo viên thân thiện với đồng nghiệp và người học.
Xây dựng môi trường làm việc, học tập thân thiện trong nhà trường là nhiệm vụ của
các nhà quản lý và giáo viên.
Như vậy, thân thiện là khái niệm nói về tình cảm thân ái, gần gũi, sự đùm bọc
giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội [22; 203].
1.2.2. Khái niệm môi trường học tập
Theo tác giả Phạm Hồng Quang: Môi trường học tập là tập hợp những yếu tố
không gian, nhân lực, vật lực và tài lực, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc
học tập đạt kết quả tốt.
Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của học
sinh, bao gồm:
- Môi trường vật chất: là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng
dạy học như bàn, ghế, bảng, sách vở, nhiệt động, ánh sáng, âm thanh, không khí…
- Môi trường tinh thần: là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh
với học sinh, giữa nhà trường - gia đình - cộng đồng.
Môi trường học tập góp phần tạo nên mục đích học tập, động cơ học tập và là
phương tiện hoạt động để người học học tập thành công và hiệu quả.
11
Trong phạm vi nhà trường, thường đề cập tới các yếu tố môi trường học tập,
môi trường khoa học. Trong đó khái niệm môi trường học tập được xem xét cụ thể
hơn. Trong tài liệu “Curriculunm Đevelopment a Guide to Practice” đã quan niệm
môi trường học tập gồm:
- Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc,
tĩnh lặng và trật tự. Bầu không khí này là kết quả của áp lực theo định nghĩa hẹp
của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người, và theo phong cách
giáo huấn, mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
- Trường học đổi mới đã có cơ cấu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong
cách truyền thống. Chúng thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như
những trung tâm với các hoạt động. Các trường học như thế là kết quả của cả hai sự
thay đổi: Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng
cố việc học.
Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập của nhà trường: Mối liên hệ
giữa nhà trường với cộng đồng xung quanh; cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà
và sân bãi; cách tổ chức không gian học tập trong các tòa nhà [20; 238].
- Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá trình học
tập thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà
trường, trong mối quan hệ này biểu thị ở những hoạt động có liên quan đến nhà
trường, cộng đồng có sự hỗ trợ lẫn nhau.
- Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một tòa nhà sinh động, năng nổ
có thể thể hiện một trung tâm học tập chủ động sáng tạo. Khi xem xét khuôn viên,
các khoảng không gian ưu tiên có thể đoán ra được triết lý giáo dục của nhà trường.
Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi cho
nhiều hoạt động…
- Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học để cho tất cả
cái nhìn và sự chú ý đều tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với
cách sắp xếp của đồ đạc. Khả năng khác là sắp xếp lớp học tạo ra những khoảng
không gian nhiều mục đích, tạo ra sự di chuyển có thể có trong sự kiểm soát của
12
giáo viên. Sự khác nhau trong không gian lớp học được phát triển từ cơ cấu phức
tạp đến cơ cấu linh hoạt.
Lớp học: Sự sắp xếp chỗ ngồi đồng nhất trong phòng học đến bàn ghế lớp học
cùng kiểu như cân đối đến bàn ghế được sắp xếp cho mỗi hoạt động do vậy không
gian lớp học được sử dụng cho nhiều mục đích đến không gian bên ngoài được sử
dụng để học tập.
Sự di chuyển trong lớp học: Di chuyển bị giới hạn trong phòng do giáo viên
kiểm soát hoàn toàn đến sự di chuyển của học sinh tùy thuộc tình huống được tự do
di chuyển trong giới hạn và học sinh di chuyển tùy ý.
Sở hữu lớp học: Không gian lớp học được quản lý bởi giáo viên, giáo viên
quản lý vùng không gian của học sinh đến lớp học có vùng không gian của học sinh
đến lớp học có vùng không gian cho sự tiếp cận qua lại và chỉ có khu vực quy định
- mở cho tất cả, toàn bộ không gian lớp học có thể tiếp cận với nhiều người. Học
sinh được học trong mối quan hệ hợp tác với thầy, với bạn.
Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo
dục trong trường học phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan
hệ với nhà quản lý, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật,
nhân văn, đạo đức. Thực tế dạy học đã chứng minh rằng nếu quan hệ giữa người
dạy và người học được đặt trong điều kiện tốt đẹp, quan hệ ảnh hưởng sư phạm, dân
chủ thì sẽ tạo ra các “dung môi” tích cực cho môi trường dạy học, học tập. Ví dụ
khi giáo viên say mê, tích cực với nghề, có trách nhiệm cao với học sinh, gợi mở và
dẫn đường cho người học thì thái độ tích cực học, khả năng sáng tạo của học sinh
được nâng cao.
Môi trường học tập không tự có sẵn mà giáo viên cần phải tạo lập, phát triển,
duy trì và nuôi dưỡng nó. Đối với người học và quy trình học, việc xây dựng và duy
trì một môi trường hỗ trợ cho việc học tập của học sinh.
Môi trường học tập tác động đến nhận thức, tình cảm, thái độ của chủ thể học
tập. Nếu được tổ chức hợp lý sẽ làm cho người học cảm thấy thoải mái, tăng hứng
thú học tập, nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo và tưởng tượng cho người học.
Chất lượng và hiệu quả của hoạt động day học chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi
trường học tập. Những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trên thế giới đã chứng minh:
13
Môi trường học tập thời đại nào cũng có những vấn đề và luôn đặt ra những yêu cầu
nhất định. Nhưng một môi trường học tập đúng nghĩa phải là môi trường học tập an
toàn và bình đẳng mà ở đó quyền của người học được công nhận.
Như vậy, Môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất và các yếu tố
tinh thần, các yếu tố xã hội - nơi học sinh tiến hành hoạt động học tập, rèn luyện
nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả học tập của học sinh nói riêng
và sự hình thành nhân cách của học sinh nói chung [30, 2004].
1.2.3. Khái niệm môi trường học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện (MTHTTT) là môi trường mà người học có cảm
giác an toàn, hứng thú tiến hành hoạt động nhận thức, hoạt động học tập được tiến
hành trong môi trường hợp tác và hiệu quả. MTHTTT là môi trường mà người học
cơ hội cùng tham gia và có cơ hội bày tỏ thái độ và quan điểm của mình, trao đổi,
nhận xét lẫn nhau, giáo viên khuyến khích học sinh học tập và giúp học sinh tự
khám phá kiến thức và thu hút được học sinh tới trường.
Học sinh cần được khuyến khích tự tạo ra môi trường học tập trong lớp theo
sở thích của các em. Hãy để các em trang trí lớp học bằng tranh ảnh hay các vật
trang trí khác để lớp học thật gần gũi và ấm cúng như là góc học tập, góc cộng đồng,
góc tự nhiên của các em ở nhà để tạo thêm hứng thú học tập cho các em. Hãy để
các em tự bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình trước những vấn đề của học tập và
vấn đề của cuộc sống.
Việc trang bị các phương tiện nghe nhìn hiện đại phục vụ cho việc dạy học là
cần thiết vì nó hỗ trợ cho hoạt động dạy và học nhưng nó không là yếu tố quyết định
giúp tạo ra môi trường học tập thân thiện. Kiến trúc của trường học cũng cần được
thiết kế phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh. Cảnh quan và môi trường trong
trường cũng cần được quan tâm khi thiết kế để tạo một môi trường thân thiện và an
toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt động ngoài trời. Các cơ sở phục vụ cho
học tập như thư viện, phòng đọc sách, các loại hình câu lạc bộ theo sở thích cũng
cần được đầu tư trang bị đầy đủ và phù hợp để học sinh có thể thường xuyên đến
vui chơi, học tập ngoài giờ.
14
Một trường học tập thân thiện cần có nhà vệ sinh hợp vệ sinh, nhà tắm, phòng
để đồ dùng cá nhân và nơi thay quần áo an toàn, kín đáo, tiện lợi cho học sinh. Khi
học môn thể dục và chơi thể thao ngoài giờ, học sinh rất cần nơi thay trang phục và
đồ dùng riêng. Sau khi chơi thể thao hay các hoạt động vận động nhiều em đã bị
lấm bẩn và ra mồ hôi thì nhà tắm và nhà vệ sinh dành cho học sinh nam riêng và nữ
riêng là cần thiết.
Như vậy, MTHTTT là môi trường ở đó nhà trường được xây dựng theo cách
tiếp cận tôn trọng quyền trẻ em nhằm làm cho học sinh khỏe mạnh, hài lòng với
việc học tập trên cơ sở giáo viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình
và cộng đồng để các em có điều kiện phát triển hết tiềm năng của mình trong một
môi trường an toàn và đầy đủ dinh dưỡng [8; 11 - 12].
1.2.4. Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện
Xây dựng MTHTTT được hiểu là nhà quản lý tiến hành một hệ thống các biện
pháp nhằm tạo ra một môi trường học tập an toàn, hiệu quả, thu hút người học tích
cực tham gia, giúp người học có cơ hội được trải nghiệm được phát huy và khẳng
định mình.
Như vậy, Xây dựng môi trường học tập thân thiện là hệ thống những tác động
của nhà quản lý nhằm tạo ra môi trường vật chất, môi trường tinh thần và môi
trường xã hội an toàn, thu hút người học tự giác tham gia, đồng thời tạo cơ hội cho
người học được bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong môi trường nhóm lớp
để học tập có hiệu quả và đem đến sự hài lòng cho cộng đồng, xã hội. Đồng thời
thu hút được cộng đồng tham gia nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [8;
15 - 16].
1.2.5. Khái niệm môi trường học tập thân thiện ở trường phổ thông dân tộc bán
trú tiểu học
Môi trường học tập thân thiện ở trường PTDTBT tiểu học là môi trường học
tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Các thầy, cô giáo thân thiện trong dạy
15