Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 20182019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.76 KB, 35 trang )

PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG MN MỸ HƯNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 141/KH-MNMH

Mỹ Hưng, ngày 30 tháng 8 năm 2018

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018
Căn cứ Quyết định số 3853/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2018 - 2019
của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn
Thành phố Hà Nội;
Thực hiện hướng dẫn số 3611/SGD&ĐT-GDMN ngày 28/8/2018 về việc hướng
dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2018 - 2019 của Sở GD&ĐT Hà Nội;
Thực hiện Công văn số 3613/SGD&ĐT-GDMN ngày 28/8/2018 của SGD&ĐT
Hà Nội về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế chuyên môn cấp học Mầm non năm học
2018 - 2019;
Thực hiện Kế hoạch số 437/GD&ĐT-GDMN ngày 29/8/2018 về kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 cấp học mầm non;
Căn cứ vào tình hình thực tế và những kết quả đã đạt được trong năm học 2017 2018 của nhà trường, trường Mầm non Mỹ Hưng xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. THUẬN LỢI:
- Về sở vật chất của nhà trường đã được UBND Thành phố Hà Nội, UBND
Huyện Thanh Oai quan tâm đầu tư kinh phí để xây dựng khu Trung Tâm theo mô hình
trường chuẩn Quốc gia. Đã được UBND Thành phố chính thức công nhận danh hiệu
“Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I” ngày 19/12/2017.


- Đội ngũ giáo viên được trẻ hóa, nhiệt tình và được nâng dần lên về chất lượng.
Đặc biệt đội ngũ CB - GV - NV trong trường có trình độ chuyên môn trên chuẩn đạt tỷ
lệ 71%, tỷ lệ đạt chuẩn 29%, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong giảng
dạy và công tác, có lòng nhiệt tình, luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực, đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau khiêm tốn, học hỏi để nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Có nhiều phụ huynh trong trường đã nhận thức rõ về tầm quan trọng của công
tác CS&GD cho trẻ MN, nên đã rất quan tâm và ủng hộ về mọi mặt cho nhà trường.
II. KHÓ KHĂN:
- Đa số phụ huynh trong trường chủ yếu làm nông nghiệp là chính, do vậy mức
thu nhập của gia đình các cháu còn thấp, chưa ổn định dẫn đến điều kiện chăm lo cho
con em của nhiều gia đình còn hạn chế.
- Tuy đội ngũ GV đã được trẻ hóa, nhưng vẫn còn nhiều GV còn thiếu kinh
nghiệm chăm sóc trẻ. Đồng thời vẫn còn một số GV cao tuổi, do vậy có nhiều hạn chế
1


về việc sử dụng công nghệ thông tin và máy vi tính, nên chưa đáp ứng được nhu cầu
đổi mới của chương trình GDMN mới hiện nay.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC 2018 - 2019:
Tổng số nhóm lớp: 15 - Tổng số trẻ: 475 cháu;
Trong đó: - 3 nhóm trẻ: 56 cháu đạt tỷ lệ 43% trẻ trong độ tuổi TS;
- 12 lớp MG: 419 cháu đạt tỷ lệ 89,4% trẻ trong độ tuổi;
- Riêng trẻ 5 tuổi 186 cháu đạt tỷ lệ 100% (10 cháu đi học nơi khác).
1. Công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:
- Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt tỷ lệ 100% số trẻ đến lớp.
- Mức ăn của trẻ 15.000 đồng/ngày/trẻ.
- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ,
thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho trẻ ở trường.
- Thực hiện hiệu quả mô hình vườn rau sạch tại khu Trung Tâm cho trẻ được

chăm sóc hàng ngày.
- Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9% (9
cháu). So với đầu năm giảm 3,8% (18 cháu).
- Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7% (32 cháu), cuối năm còn 2,1% (10 cháu). So
với đầu năm giảm 4,6% (22 cháu).
- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu
2. Kết quả và biện pháp triển khai chương trình giáo dục mầm non:
- Chất lượng chăm sóc cũng như việc thực hiện chương trình GDMN ngày càng
được nâng lên. Năm học 2017-2018 đã thực hiện tốt chuyên đề “Xây dựng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, đạt giải xuất sắc cấp Huyện, đạt giải Nhì cấp Thành
phố, đã thực hiện và hoàn thành tốt công tác phổ cập GD trẻ em 5 tuổi.
- Tổ chức hướng dẫn GV đánh giá chất lượng trẻ cuối năm học theo các tiêu chí
đánh giá của 5 lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm xã
hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ đối với trẻ MG và 4 lĩnh vực: phát triển thể
chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội đối với trẻ nhà trẻ. Kết quả cụ thể:
- KQ đánh giá chất lượng trẻ cuối năm: Tổng số trẻ được đánh giá: 475 cháu
+ XL ĐYC cuối độ tuổi: 447 cháu đạt 94,1% (Tăng so với năm học trước 2%);
+ XL không ĐYC: 28 cháu đạt tỷ lệ 5,9 % (Giảm so với năm học trước 2%).
- Đã tổ chức liên hoan văn nghệ cho các cháu vào các dịp 20/10; 20/11; 22/12;
8/3; 19/5, tổ chức gói bánh trưng cho các lớp vào dịp Tết nguyên đán.
- Đã tổ chức thành công các Hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC sáng
tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi...(đối với GV), Thi chúng
cháu vui khỏe, thi bé khéo tay...(Đối với trẻ”.
2


3. Về đội ngũ:
Đảm bảo đầy đủ chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên,
đồng thời đảm bảo quyền lợi cho trẻ. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên
thực hiện đều đặn thường xuyên theo hướng đổi mới đến từng giáo viên.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CB,GV,NV tăng nhanh: Cán bộ
quản lý có trình độ ĐH: 100% . Giáo viên: 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn
35/41 đ/c đạt tỷ lệ 85,4%, đặc biệt giáo viên 5 tuổi có trình độ chuyên môn trên chuẩn đạt
tỷ lệ 100%.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. NHIỆM VỤ CHUNG:
Xây dựng phát triển hệ thống, mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn
huyện theo hướng tạo môi trường thiên nhiên xanh, đạt chuẩn hóa, hiện đại hóa; Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; Xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo; Thực hiện công bằng trong GDMN, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ; Nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, nhằm phát triển toàn diện và hình thành kỹ
năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự phục vụ, chuẩn bị tốt cho trẻ học phổ thông.
Phấn đấu đạt danh hiệu ”Tập thể lao động xuất sắc”.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
Năm học 2018 - 2019 nhà trường tiếp tục thực có hiệu quả các cuộc vận động,
các phong trào thi đua, Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
“Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đưa nội
dung các cuộc vận động và phong trào thi đua thành những hoạt động thường xuyên, tự
giác trong đơn vị, gắn với phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”.
1.1. Chỉ tiêu:
- Chỉ đạo tổ chức 100% CB-GV-CNV toàn trường ký cam kết không vi phạm
đạo đức nhà giáo và vi phạm những điều cấm của giáo viên và nhân viên. Thực hiện có
hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội
dung các cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm " thành các
hoạt động thường xuyên, tự giác.
- Thực hiện xây dựng điểm của Phòng GD về chuyên đề “Công tác quản lý chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ” do phòng giáo dục giao cho trường.

- Đăng ký với phòng GD&ĐT nội dung 02 đổi mới về việc thực hiện phong trào
thi đua "Nhà giáo Mỹ Hưng duyên dáng, mẫu mực và sáng tạo " và “Xây dựng không
gian sáng tạo tại các lớp 5 tuổi” để thực hiện trong năm học, phấn đấu xây dựng cơ sở
GDMN chuyên nghiệp, có nhiều nhà giáo phẩm chất tốt, nghiệp vụ giỏi, phong cách
đẹp.
3


- 100 % CB,GV,NV tích cực hưởng ứng các cuộc vận động và tham gia vận
động người thân, bản thân “Nếu có sức khỏe tốt hãy tham gia hiến máu nhân đạo để
cứu người”.
- Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương trách nhiệm, nâng cao đạo đức nhà
giáo trong chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi
trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, tạo mọi điều
kiện và cơ hội động viên, khuyến khích giáo viên, CBQL học tập và sáng tạo; tuyên
truyền, giáo dục để ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp
luật và đạo đức nhà giáo.
- Xây dựng môi trường văn hóa trong CB,GV,NV và triển khai nghiêm túc Bộ quy
tắc ứng xử văn hóa trong trường học của đơn vị, có bài viết về gương người tốt việc tốt,
phát hiện và đề nghị khen thưởng kịp thời gương người tốt việc tốt, tạo sức lan toả
trong toàn ngành.
- 100% giáo viên trong trường hưởng ứng phong trào xây dựng khung cảnh sư
phạm sáng xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, “Tạo môi trường học tập lấy trẻ làm
trung tâm”, trưng bày sản phẩm của trẻ, tổ chức “Hội thi làm đồ dùng đồ chơi mang
tính hiệu quả, thiết thực” trẻ mầm non được sử dụng lâu, bền.
- Tiếp tục cải tạo “Khu giáo dục và phát triển thể chất”, bổ sung “Vườn cây ăn
quả, vườn rau của bé”, xây dựng “Không gian xanh” trở thành khu vực trẻ có cơ hội
khám phá phong phú. Duy trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền
thống, thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện và bản
sắc văn hóa của địa phương và tiếp tục tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho

trẻ (trải nghiệm, khám phá, tham quan dã ngoại, …)
1.2. Biện pháp:
- Chỉ đạo, tổ chức cho 100% CB-GV-CNV toàn trường ký cam kết không vi phạm
đạo đức nhà giáo và vi phạm những điều cấm của giáo viên và nhân viên trong hội nghị
viên chức đầu năm học 2018 - 2018.
- Phát động hưởng ứng phong trào xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp,
an toàn, lành mạnh, giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện.
- Phát động phong trào trang trí, tạo môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm,
trưng bày sản phẩm của trẻ; tổ chức làm đồ dùng đồ chơi mang tính hiệu quả, thiết thực
trẻ mầm non được sử dụng lâu, bền. Tập trung xây dựng “Khu giáo dục và phát triển
thể chất”ở khu Trung Tâm, trở thành khu vực trẻ có cơ hội khám phá phong phú. Duy
trì việc thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò
chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện và bản sắc văn hóa của địa phương
và tiếp tục tăng cường các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ (trải nghiệm, khám phá,
tham quan dã ngoại, …). Tăng cường tổ chức các buổi ngoại khóa đối với trẻ qua nhiều
hình thức: Dã ngoại, tổ chức cho trẻ đi viếng và thăm nghĩa trang liệt sỹ, tham quan các
làng nghề truyền thống của địa phương, cho trẻ tham gia nhiều hoạt động tập thể như:
Tổ chức hội chợ xuân, tổ chức cho trẻ tập gói bánh trưng, liên hoan các trò chơi dân
gian và thi hát dân ca…
4


Chủ động, tích cực tham gia các phong trào thi đua, thiết thực tại địa phương gắn
với những ngày lễ lớn; Tạo môi trường học tập mở theo chủ đề; thi đồ dùng đồ chơi
sáng tạo phục vụ các hoạt động, Thi xây dựng thực đơn, thi giáo viên giỏi chuyên đề…
Quyết tâm phấn đấu đạt “Tập thể lao động xuất sắc”, “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực” đạt loại tốt, giữ vững danh hiệu “Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”, và
danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”.
2. Phát triển quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, tăng tỷ lệ huy động trẻ.
Củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNTENT.

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp trên địa bàn theo
Quyết định số 3074/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 về quy hoạch hệ thống GDMN, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hà Nội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 3075/QĐ-UBND về quy hoạch
mạng lưới trường học Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Căn cứ “Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non đến năm 2020” của huyện đã
được phê duyệt, căn cứ Đề án, Kế hoạch, Chương trình của Bộ GD&ĐT, các văn bản
chỉ đạo của Thành phố để xây dựng “Kế hoạch phát triển nhà trường đến năm 2020”.
Hiệu trưởng nhà trường khẳng định năng lực quản lý, quản trị nhà trường, chuyên môn
giỏi đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo trong giáo dục mầm non, thông qua việc xây
dựng “Kế hoạch phát triển nhà trường đến năm 2020”.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ
về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016
của Bộ GD & ĐT quy định điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra
công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNTENT,
thực hiện đồng bộ phần mềm phổ cập GDMN.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường sự chỉ đạo
và quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, kết hợp với các tổ chức trên
địa bàn đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, duy trì các lớp học đảm bảo sĩ số trẻ, thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận
động toàn dân cùng tham gia đóng góp về vật chất, công sức cũng như tinh thần cho
công tác PCGDMNTNT, tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ tin học, ngọai ngữ, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, phong
phú, có nhiều hình thức đổi mới trong công tác quản lý. Phát huy tính dân chủ và phát
động phong trào thi đua sôi nổi trong nhà trường để làm động lực thúc đẩy cán bộ, giáo
viên, nhân viên cố gắng, nỗ lực hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
- Tập trung tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo
vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo
viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi lớp mầm non năm tuổi; Phân công giáo
viên có năng lực phụ trách lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ

chính sách theo quy định.
2.1. Chỉ tiêu duy trì và phát triển số lượng trẻ đến trường:
* Tổng số trẻ điều tra từ 0 - dưới 6 tuổi: 715 cháu
5


Tổng số trẻ trong độ diện tuyển sinh: 565 (Tính đến hết 30/12/2016);
Trong đó: - Trẻ từ 0 - dưới 3 tuổi: 280 cháu (Trẻ trong độ tuổi TS: 130);
- Trẻ từ 3 - dưới 6 tuổi: 435 cháu;
Cụ thể: + Trẻ sinh năm 2016: 130 cháu;
+ Trẻ 3 tuổi: 131 cháu;
+ Trẻ 4 tuổi: 144 cháu;
+ Trẻ 5 tuổi: 160 cháu (Trong đó: 13 trẻ chuyển đi, học trái tuyến,
4 trẻ chuyển đến)
* Chỉ tiêu Phòng GD&ĐT giao cho trường:
Tổng số 485 cháu = 15 nhóm, lớp.
Trong đó: - Trẻ nhà trẻ: 66 cháu = 3 nhóm;
- Trẻ mẫu giáo: 419 cháu = 12 lớp (4 lớp 3 tuổi: 129 cháu;
4 lớp 4 tuổi: 137 cháu;
4 lớp 5 tuổi: 153 cháu).
(Lưu ý: Có 13 cháu 5 tuổi chuyển đi, học trái tuyến, 6 cháu chuyển đến)
* Chỉ tiêu phấn đấu của trường: Tổng 485 cháu
- Nhà trẻ: 3 nhóm = 66 cháu, đạt tỷ lệ 51 % trẻ trong độ tuổi tuyển sinh;
- Mẫu giáo: 12 lớp = 419 cháu, đạt tỷ lệ 96,3 % trẻ trong độ tuổi;
Trong đó: + 4 lớp 3 tuổi: 129 cháu (đạt 100% trẻ trong độ tuổi)
+ 4 lớp 4 tuổi: 137 cháu (đạt 95,1% trẻ trong độ tuổi)
+ 4 lớp 5 tuổi: 160/160 cháu (đạt 100% trẻ trong độ tuổi)
(Trong đó có 13 trẻ 5T chuyển đi, học trái tuyến, 6 trẻ 5T chuyển đến)
* Cụ thể số lượng trẻ từng khối lớp:
Khối - Lớp - Độ tuổi

Số nhóm
Số trẻ
Bình quân
lớp
đã tuyển
1. Khối nhà trẻ (Nhóm 24- 36T)
3
66
17 trẻ/nhóm
2. Khối 3 tuổi
4
129
32,2 trẻ/lớp
3. Khối 4 tuổi
4
137
34,2 trẻ/lớp
4. Khối 5 tuổi
4
153
38,2 trẻ/lớp
Tổng
15
485
32,3 trẻ/lớp
* Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần và tỷ lệ trẻ ăn bán trú:
Độ tuổi
Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần Tỷ lệ trẻ ăn bán trú
1. Trẻ nhà trẻ
87%

100%
2. Trẻ Mẫu giáo 3,4 tuổi
87 - 93%
100%
3. Trẻ Mẫu giáo 5 tuổi
95 - 100%
100%
- Huy động 70% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ trong độ tuổi MN được học hòa nhập;
100% trẻ đi học 2 buổi/ngày.
6


2.2. Biện pháp thực hiện:
Khảo sát nắm vững số trẻ trong độ tuổi từ 0 - dưới 6 tuổi trên địa bàn xã để phối
hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể, Bí thư các Chi bộ, trưởng các thôn và Chi
hội phụ nữ các thôn để động viên phụ huynh cho các cháu trong độ tuổi đi học. Phổ
biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh trên loa đài truyền thanh của xã, vào
các buổi họp phụ huynh trong năm học, các góc tuyên truyền tại các nhóm lớp và các
giờ đón và trả trẻ hàng ngày….
Chỉ đạo 100% các lớp XD góc “Cha mẹ cần biết”, thường xuyên thay đổi nội
dung, cập nhật các thông tin mới nhất về tình hình chăm sóc sức khỏe, dịch bệnh, chất
lượng CS&GD trẻ của trường, việc thực hiện đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em năm
tuổi. Tổ chức tốt các buổi họp phụ huynh trong năm học 3 lần/năm. Tổ chức các hội
thảo, tọa đàm về các chuyên đề GD dinh dưỡng, CSGD trẻ học hòa nhập.
Đảm bảo bố trí đủ giáo viên/lớp theo thông tư 06 và Điều lệ trường Mầm non.
Tiếp tục tham mưu xây dựng “Khu giáo dục và phát triển thể chất” ở khu Trung
Tâm, trở thành khu vực trẻ có cơ hội khám phá phong phú. Chỉ đạo các khu lớp tích
cực trồng cây xanh trong khu vực sân trường, duy trì trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả,
vườn rau, vườn cây thuốc nam… để tạo khung cảnh sư phạm xanh, sạch, đẹp, thân
thiện và an toàn cho các cháu. Cụ thể: Chỉ đạo khu: Trung Tâm “Xây dựng mô hình

phòng chống suy dinh dưỡng” cho trẻ và xây dựng “Khu vườn cây, vườn rau của bé”.
2.3. Thực hiện công bằng trong GDMN:
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của
UBND Thành phố Hà Nội quy định về mức thu học phí và chính sách miễn giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở GD thuộc hệ thống GD Quốc dân của
Thành phố Hà Nội. Nghiêm túc thực hiện Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLTBGD&ĐT-BTC ngày 15/07/2011 của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính về chi hỗ trợ ăn trưa
cho trẻ em 5 tuổi có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo tại các cơ sở GDMN theo đúng quy
định tai Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phổ
cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, Công văn 3189/SGD ĐT-KHTC ngày 26/7/2018 của
Sở GD&ĐT Hà Nội triển khai thực hiện nghị định số 06 của Chính phủ về chính sách
hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với GVMN.
- Duy trì và thực hiện các chế độ chính sách miễn 100% học phí cho trẻ khuyết
tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Hỗ trợ cho trẻ em nghèo, tặng quà cho các cháu
có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt vào dịp tết trung thu và tết thiếu nhi 1/6.
- Thực hiện tốt các nội dung GD hòa nhập trẻ khuyết tật phù hợp với nhu cầu,
khả năng của trẻ và điều kiện của địa phương. Làm tốt công tác tuyên truyền về GD
hòa nhập trẻ khuyết tật, chống phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật, kỳ thị cho CB, GV,
NV của nhà trường, cha mẹ và cộng đồng.
3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ.
3.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất tinh thần cho trẻ:
3.1.1. Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% trẻ được đảm bảo AT tuyệt đối về thể chất và tinh thần trong nhà trường.
7


- 100% GV nghiêm túc thực hiện tốt quy chế CS trẻ, được tập huấn kỹ năng, biện
pháp, cách sơ cứu ban đầu để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho
trẻ, như: Hóc, sặc, bỏng, điện giật, đuối nước, ngã…trong nhà trường. Thường xuyên
khảo sát các nguy cơ tai nạn thương tích cho trẻ để có biện pháp phòng tránh hợp lý,
không để xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường.

3.1.2. Biện pháp thực hiên:
Chỉ đạo 100% giáo viên trong trường xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, đảm bảo cho trẻ đi học được an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh
thần. Phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn, có biện pháp khắc phục kịp thời.
Thường xuyên kiểm tra loại bỏ đồ dùng, đồ chơi cũ hỏng gây nguy hiểm trong và ngoài
lớp học, xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn, có những biện pháp sửa
chữa, nâng cấp các khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ, yêu cầu giáo viên trong
trường luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi. Đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số
nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc đăng ký người đưa và đón trẻ, yêu cầu giáo viên
đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.
Thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 118 của Phòng GD&ĐT Thanh Oai về
việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Quán triệt,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, nhân viên và cha mẹ trẻ
trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ, thực hiện việc xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, thân thiện, tạo môi trường “Học bằng chơi, chơi mà học” cho trẻ tại trường.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh
tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Xây dựng phương án đảm bảo an toàn và phấn
đấu trong năm học không để xảy ra tai nạn, thương tích cho trẻ.
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ngày 31/7/2014 cuả Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy. Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ
gây mất an toàn để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại
trường, lớp.
Chỉ đạo nhân viên y tế có trách nhiệm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên các kỹ
năng sơ cứu ban đầu cho trẻ. Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc của nhà trường để thay
thế thuốc đã quá hạn sử dụng và bổ sung đầy đủ dụng cụ, đồ dùng y tế, cơ số thuốc theo

quy định. Các lớp nghiêm túc duy trì việc sử dụng sổ nhật ký đón và trả trẻ hàng ngày
theo quy định.
3.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe:
3.2.1. Chỉ tiêu phấn đấu:
- Nâng mức ăn tối thiểu của trẻ lên 16.000đ /ngày/trẻ (bao gồm cả chất đốt).
8


- 100% trẻ trong độ tuổi MG của trường được uống sữa học đường theo Đề án sữa
học đường cho trẻ mẫu giáo và tiểu học đã được HĐND, UBND Thành phố phê duyệt.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD về cân nặng và SDD thể thấp còi dưới 2%, 100% trẻ
bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh
dưỡng. Thực hiện chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo.
- 100% CB,GV,NV thực hiện các biện pháp phòng chống SDD, phòng chống béo
phì; Đảm bảo định lượng Calo theo quy định, cụ thể như sau:
Nội dung
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Calo cần đạt
765 - 893 Kcalo
615 - 726 Kcalo
Tỷ lệ cân đối P-L-G
13 -20; 30 - 40; 47 - 52 13 - 20; 25 - 35; 52 - 60
Tỷ lệ cân đối Calo giữa các
45 - 10 - 45
65 - 35
bữa ăn: Sáng - Chiều
- Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, chú trọng chế
biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa
chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món:

Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.
- Đảm bảo ký kết hợp đồng chặt với các nhà cung ứng thực phẩm có đầy đủ điều
kiện về tư cách pháp nhân, nhằm đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh ATTP trong nhà trường.
Cụ thể nhà trường thực hiện ký kết với các nhà cung ứng sau: Công ty TNHH Hoàng
Long, công ty TNHH Thế công, HTX Tam Hưng, HTX Mỹ Hưng.
- 100% nhân viên nhà bếp phải được đi tập huấn về công tác vệ sinh ATTP và
khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thức ăn
theo quy trình 1 chiều từ khâu giao nhận, kiểm tra, sơ chế, chế biến, chia thức ăn và vận
chuyển thức ăn về khu lẻ cho trẻ.
- Chỉ đạo khu Trung Tâm “Xây dựng mô hình phòng chống SDD” cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa
học để tuyên truyền với phụ huynh.
- Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe, đánh giá tình trạng dinh
dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều
cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 01 đến 60 tháng tuổi hoặc BMI
theo tuổi đối với trẻ từ 61 đến 78 tháng). 100% trẻ được khám SK định kỳ 1 năm/2 lần
(khoảng đầu tháng 10 và cuối tháng 3); 100% trẻ được tiêm chủng đầy đủ các loại vácxin.
Phấn đấu cuối năm đạt tỷ lệ sức khỏe của trẻ như sau:
Cân nặng
Chiều cao
Độ tuổi
Tổng số trẻ
Kênh bình
Kênh SDD
Kênh bình Kênh SDD
thường
thường
Nhà trẻ
66
65 = 98,5%

1 = 1,5%
65 = 98,5%
1 = 1,5%
Mẫu giáo
419
411 = 98,1%
8 = 1,8%
410 = 98%
9 = 2%
Tổng
485
476 = 98,1%
9 = 1,9%
475 = 98%
10 = 2%
9


- 100% các khu lớp đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học, vệ sinh đồ
dùng đồ chơi, thực hiện đúng Quy chế về chuyên môn. Giữ gìn khu vệ sinh của trẻ an
toàn, sạch sẽ, hợp vệ sinh, thuận tiện cho trẻ sử dụng;
- 100% các lớp thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh hàng tuần, giữ gìn vệ sinh môi
trường xanh - sạch - đẹp, thường xuyên khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, tạo góc
cây xanh ở các lớp, duy trì vườn cây thuốc nam, vườn cây của bé.
3.2.2. Biện pháp thực hiên:
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2016 của UBND
thành phố Tổ chức phong trào thi đua “An toàn thực phẩm” trên địa bàn Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016-2020; kế hoạch số 528/KH-PGD&ĐT ngày 7/10/2016 của Phòng
GD&ĐT Thanh Oai về tổ chức phong trào thi đua “An toàn thực phẩm” trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;Quyết định số 4019/QĐ-UBND ngày

06/8/2018 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án thực hiện chương
trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc cho trẻ
em Mẫu giáo và học sinh Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 20182020; Thực hiện các quy định về VSATTP, kiểm tra tư cách pháp nhân của đơn vị cung
ứng thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm, danh mục thực phẩm. Hiệu trưởng chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước và cha mẹ trẻ việc ký hợp đồng cung ứng thực
phẩm phục vụ công tác bán trú tại đơn vị, đảm bảo an toàn về chất lượng, số lượng thực
phẩm. Hợp đồng nguồn thực phẩm rõ nguồn gốc, kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm
và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn của trường.
Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng khám sức khỏe định kỳ, thực hiện nghiêm túc vệ sinh an
toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm tra giám sát bếp ăn, quản lý chất lượng bữa ăn của
trẻ. Sử dụng nguồn thực phẩm, nguồn nước vệ sinh, an toàn. Đảm bảo tốt quy trình chế
biến, phân phối, vận chuyển thức ăn và tổ chức bàn ăn hợp vệ sinh.
- Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý không để trẻ ăn trùng thực đơn
trong 2 tuần, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Chương trình GDMN. Chỉ đạo kế toán khai thác và sử dụng có hiệu quả phần mềm
“Quản lý công tác bán trú” đã được Bộ GD&ĐT, Viện dinh dưỡng quốc gia thẩm định
để hỗ trợ trong việc xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn rà soát, điều chỉnh phần mềm cập
nhật các quy định mới quy định tại TT 28/2016/TT-BGDĐT.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc sức khỏe tại các nhóm lớp. Kiểm tra việc thực hiện sổ sách bán trú, việc đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng, nâng cao chất lượng bữa ăn và bổ sung sữa mỗi ngày cho trẻ . Chỉ
đạo giáo viên tích cực tuyên truyền với phụ huynh về Đề án thực hiện chương trình sữa
học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao tầm vóc cho trẻ em MG
trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020. Giáo viên các lớp cần kết hợp với
phụ huynh tổ chức các bữa ăn tự chọn cho trẻ, tổ chức vào các dịp tổ chức sự kiện như
20/10, 20/11; Tết dương lịch, Tết cổ truyền, 8/3; 30/4;.

10



Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em
trong nhà trường.
Thực hiện việc kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Y tế trường học, xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh và tổ chức cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên diễn tập phòng chống cháy nổ tại đơn vị.
+ Tăng cường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, tăng
cường phòng bệnh, phòng dịch, khống chế dịch bệnh; Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho
cháu và cô; Vệ sinh, có lịch khử trùng vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp học, đồ
dùng, vệ sinh cá nhân theo chỉ đạo của Trung tâm y tế.
Nâng cao chất lượng chuyên đề “Đổi mới tổ chức bữa ăn”, phân công và giao
cho Phó Hiệu trưởng việc chỉ đạo giáo viên chọn vị trí, khoảng cách kê bàn ăn; số trẻ
ngồi trong bàn; thời gian để trẻ ăn hết xuất; Biện pháp chăm sóc trẻ biếng ăn, trẻ SDD
nhẹ cân, SDD thấp còi,…Để đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, để phối hợp giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, sức khỏe trẻ thơ; xây dựng và phát huy tác dụng của góc, bản tin, khu
vực tuyên truyền tại nhóm, lớp và các khu trường với nội dung gần gũi, thiết thực, cụ
thể, theo thời gian và thời điểm, thực sự là nơi dành cho trẻ và phụ huynh.
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc kiểm tra đột xuất công tác nuôi dưỡng và
các hoạt động của toàn trường. Duy trì tốt chế độ giao nhận thực phẩm theo quy định, định
kỳ tịnh kho vào buổi chiều cuối tháng.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong nhà trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng
các bữa ăn của trẻ và việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ tại trường, có các biện pháp đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường, thực hiện nghiêm túc việc lưu giữ thức ăn
sau 24h, thực hiện tính khẩu phần ăn, đảm bảo các chất dinh dưỡng và định lượng calo cho
trẻ mầm non. Đảm bảo công tác quản lý thu, chi đúng nguyên tắc, công khai, minh bạch.
Chỉ đạo các lớp MG, đặc biệt là các lớp 5 tuổi thường xuyên tổ chức hoạt động
tập thể “Bé tập làm nội trợ” ngay tại lớp học để giúp trẻ trải nghiệm kiến thức, mạnh
dạn, hồn nhiên, tự tin khi giao tiếp.

3.3. Xây dựng mô hình trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Đổi mới hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ:
3.3.1. Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% các lớp xây dựng môi trường giáo dục đáp ứng 06 nội dung trong tiêu chí
môi trường giáo dục do Bộ GDĐT ban hành, chú trọng thiết kế khung cảnh sư phạm
“Thân thiện - sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn”, tận dụng diện tích mặt đất, tầng tum,
gầm cầu thang để tạo khu sáng tạo cho trẻ hoạt động.
- Đăng ký với PGD&ĐT nội dung đổi mới về “Xây dựng không gian sáng tạo
tại các lớp 5 tuổi” để thực hiện trong năm học.
11


- Thiết kế khu vui chơi, khu thể chất, phòng thể chất, các phòng chức năng được
sử dụng hiệu quả để đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động học chuyên biệt (âm
nhạc, tạo hình, thể dục, văn học, chiếu phim, khám phá…).
- Đảm bảo 100% số lớp thực hiện theo nguyên tắc “Trẻ là trung tâm - toàn diện tích hợp - trải nghiệm”, chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp
với độ tuổi của trẻ, đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của
trẻ từng nhóm, lớp có sự linh hoạt phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống
văn hóa của dân tộc. Trẻ được làm quen với bài hát Quốc ca.
- 100% giáo viên trong trường thực hiện tốt việc đi sâu nâng cao chuyên đề
“Phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường MN”.
- Thực hiện “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”, ứng dụng phương
pháp giáo dục Montessori trong lĩnh vực thực hành cuộc sống. Xây dựng kế hoạch tổ
chức cho trẻ được tham gia học các lớp năng khiếu: Tiếng anh, tạo hình, múa,....đảm
bảo các điều kiện, nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm non và đảm
bảo chất lượng.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa
học cho phụ huynh, sử dụng tạp chí, sách báo, tập san về chương trình GDMN để tuyên
truyền, giải thích cho phụ huynh không cho trẻ 5 tuổi học trước chương trình lớp 1.
- 100% các nhóm lớp tham gia hội thi xây dựng môi trường học tập “Lấy trẻ làm

trung tâm” cho các cháu ngay tại lớp học để phát huy tính chủ động, tích cực và sáng
tạo của trẻ ở trường.
- Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi và nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường vào
tháng 12/2018 và cử chọn GV, NV tham gia thi cấp cơ sở.
- Tổ chức Hội thi làm đồ dùng sáng tạo, thao giảng (dịp 20/11 và 8/3 cho GV).
- Tổ chức hội thi “Giai điệu tuổi hồng” cấp trường và tham dự thi cấp cụm,
Huyện vào tháng 10/2018, hội thi“Chúng cháu vui khỏe” cho các cháu vào khoảng
tháng 12/2018, hội thi “Măng non” tháng 2/2019, hội thi “Bé khéo tay” tháng 4/2019 .
- Tổ chức cho trẻ 4 và 5 tuổi được tham gia các hoạt động trải nghiệm, viếng
nghĩa trang liệt sỹ, tham quan các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, lăng Bác Hồ
… trên địa bàn TP Hà Nội và tại địa phương vào tháng 11/2018 và 1-4/2019.
- Tổ chức hoạt động liên hoan tiếng hát dân ca và trò chơi dân gian, các hoạt
động truyền thống của địa phương vào khoảng đầu tháng 4/2019;
- Chỉ đạo 100% các nhóm lớp tích cực sưu tầm nguyên phế liệu để tạo góc mở
cho trẻ hoạt động, chú trọng đến việc trang trí lớp, XD góc giáo dục kỹ năng cho trẻ và
XD môi trường học tập thân thiện cho trẻ.
- Công tác chỉ đạo điểm: Nhà trường có kế hoạch “XD trường MN lấy trẻ làm
trung tâm” điểm tại các lớp A1, A2, B2, C2 và D1. Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên
môn của nhà trường, chú trọng xây dựng các lớp điểm nhân rộng ra toàn trường.

12


+ Điểm lĩnh vực “Tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” và lĩnh
vực “Tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực
phát triển ngôn ngữ” Lớp MG lớn A1 (GV Hoàng Thị Thi - Đào THị Hường)
+ Điểm lĩnh vực “Kỹ năng bảo vệ phòng cháy, chữa cháy và phát triển ngôn
ngữ”: MG bé C2 (Nguyễn Thị Anh - Tạ Thị Thúy - Lê Thị Tuyết).
+ Điểm lĩnh vực “Ứng dụng phương pháp montessory” và “Xây dựng môi trường
học tập lấy trẻ làm trung tâm, không gian sáng tạo”: MG lớn A2 (Nguyễn Thị Thúy Ngô Thị Nga)

+ Điểm lĩnh vực“Chăm sóc nuôi dưỡng, VSATTP”nhà trẻ: Nhà trẻ D1 (GV Lê Thị
Thanh Yên - Nguyễn Thị Nhung - Lưu Thị Hương).
- Phấn đấu cuối năm học xếp loại thi đua các nhóm lớp như sau:
+ Xếp loại tốt: 7/15 đạt tỷ lệ 47 %;
+ Xếp loại khá: 7/15 đạt tỷ lệ 47 %;
+ Xếp loại ĐYC: 1/15 đạt tỷ lệ 6 %;
Phấn đấu không có lớp nào không đạt yêu cầu.
- Thực hiện kết quả đánh giá trẻ cuối năm phấn đấu đạt như sau:
TT
Độ tuổi
Tổng số trẻ
Đạt
Không đạt
1
Nhà trẻ
66
62 = 94 %
4=6%
2
3 tuổi
129
122 = 94,5 %
7 = 5,5 %
3
4 tuổi
137
130 = 95 %
7=5%
4
5 tuổi

153
148 = 96,7 %
5 = 4,8%
Cộng
485
462 = 95,3%
23 = 4,7%
3.3.2. Biện pháp thực hiện:
Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” ban hành kèm theo Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đổi mới phương
pháp, tăng cường thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ mầm non theo
hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN;
XD sân chơi giáo dục thể chất, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ
theo quy định; GV được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển
thể chất cho trẻ em; nhân rộng kết quả thực hiện tốt của chuyên đề “Nâng cao chất
lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Chỉ đạo giáo viên
xây dựng môi trường giáo dục, đáp ứng 06 nội dung trong tiêu chí môi trường giáo dục
do Bộ GDĐT ban hành, chú trọng thiết kế khung cảnh sư phạm “thân thiện - sángxanh - sạch - đẹp - an toàn”, tận dụng diện tích mặt đất, tầng tum, gầm cầu thang... để
xây dựng “Khu sáng tạo” cho trẻ hoạt động, tạo sân vườn sinh thái tại khu Trung Tâm,
quy hoạch cây xanh bóng mát, cây ăn quả, vườn rau, đảm bảo 50% diện tích sân vườn
là sân cỏ. Thiết kế khu vui chơi, khu thể chất, phòng thể chất, các phòng chức năng
13


được sử dụng hiệu quả để đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động học chuyên biệt đạt
hiệu quả.
Quán triệt đến 100% GV những nội dung sửa đổi, bổ sung của Chương trình
GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT và tổ chức bồi dưỡng
hướng dẫn cho GV thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh sửa. Tổ chức bồi

dưỡng thực hiện chương trình GDMN điều chỉnh và đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ tới 100% CBQL và giáo viên.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của Ban Chất lượng chuyên môn trong việc bồi
dưỡng các chuyên đề, chuyên môn cho giáo viên, đổi mới công tác quản lý trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Nâng cao hiệu quả việc sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo
đúng mục đích ban hành Quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT, đồng thời đưa nội dung tuyên truyền, hướng dẫn
nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ và cộng đồng về sự phát triển của trẻ em vào hệ
thống bảng biểu tuyên truyền các nhóm lớp nhằm tạo sự thống nhất trong chăm sóc,
giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/1/2017 của Bộ GDĐT
về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai
đoạn 2016 - 2020”. Tổ chức cuộc thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm” cấp trường, tham gia thi cấp Huyện, Thành phố.
Chỉ đạo triển khai thực hiện việc ứng dụng “Phương pháp GD Montessori và
xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, không gian sáng tạo” trong lĩnh
vực thực hành cuộc sống tại lớp A1,A2 sau khi GV đã được tiếp cận và làm quen. Tạo
điều kiện cho GV được tìm hiểu, làm quen và đi học lớp bồi dưỡng về phương pháp
GD Montessori.
Chỉ đạo giáo viên tăng cường tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể như:
Hội thi, liên hoan, giao lưu, thăm quan ngoại khóa...; tăng cường thực hành trải nghiệm,
tiếp xúc với thiên nhiên, tăng cường hoạt động múa hát (dân vũ), giao lưu tập thể, làm
quen với bài hát Quốc ca phù hợp với độ tuổi, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Chú
trọng quan tâm đến năng lực cá nhân trẻ, rèn luyện tính tích cực, chủ động, tự lập, hình
thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên sử dụng phầm mềm quản lý giáo dục, quản lý
nghiêm túc việc giáo án soạn trên vi tính của giáo viên bằng nhiều hình thức, đồng thời rà
soát đội ngũ giáo viên trong nhà trường để chỉ đạo, hướng dẫn cách trình bày giáo án theo
lối khoa học, sáng tạo, đảm bảo nội dung, rõ phương pháp và dễ hiểu.

Tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng, nghiệp vụ về chăm sóc và nâng cao chất
lượng GD hòa nhập cho trẻ khuyết tật, thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục
cho trẻ khuyết tật học hòa nhập. Quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa
nhập, chủ động linh hoạt tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật.
14


Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ. Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia vào các
hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng
chơi” phù hợp với độ tuổi; áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào
việc tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”
phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Đẩy mạnh tích hợp,
chú trọng giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù
hợp với độ tuổi của trẻ bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động dạy kỹ năng sống
cho trẻ thông qua nhiều hoạt động gần gũi phù hợp với trẻ trong đó cần tăng cường tổ
chức hoạt động giao lưu giữa phụ huynh và các cháu vào cuối chủ đề; giao lưu giữa các
nhóm lớp trong trường nhân các ngày hội, ngày lễ,...Bổ sung khu vườn cổ tích, khu
phát triển thể chất, khu khám phá trải nghiệm. Chú trọng các nội dung quan sát, khám
khá, tổ chức các trò chơi vận động ngoài trời trong việc tổ chức hoạt động ngoài trời
giúp trẻ phát huy tính tích cực hoạt động.
Xây dựng Kế hoạch phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình - nhà trường cộng đồng, tuyên truyền để cha mẹ trẻ tham gia tích cực các hoạt động tại trường.
Tổ chức cho GV,NV được tham dự hội thảo và trao đổi về cách viết đề tài SKKN
của nhau (Những bản SKKN được XL A cấp trường, cấp cơ sở cấp Thành phố).
4. Kiểm định chất lượng GDMN.
Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá của nhà trường, phân công các thành viên phụ
trách các tiêu chuẩn.
Tiếp tục chỉ đạo công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng, triển khai tự đánh giá
nhà trường theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 7/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD, quy trình, chu kỳ kiểm định chất

lượng GD trường MN.
Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo các điều
kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn GV tự đánh
giá chất lượng trường mầm non, hoàn thành báo cáo tự đánh giá để đăng ký và đề nghị
công nhận đạt chuẩn cấp độ 2 trở lên.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
5.1. Thực trạng về CSVC của nhà trường:
Tổng diện tích đất toàn trường: 8.918 m2
- Tổng số phòng học: 15, các phòng đều có khu vệ sinh khép kín, đảm bảo yêu
cầu, có đầy đủ đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ.
- Các phòng chức năng hiệu bộ và nhà bếp có đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho các hoạt động của GV và các cháu.
- Khu Quảng Minh chưa có khu rửa bát riêng, hệ thống trần tầng 2 bị thấm nước.
5.2. Chỉ tiêu phấn đấu:
15


- Tiếp tục làm công tác tham mưu với UBND xã hỗ trợ kinh phí để khắc phục
chống thấm tầng 2, cải tạo khu rửa bát cho khu Quảng Minh.
- Bổ sung thêm đồ dùng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm.
- Hàn giàn hoa phía trước lan can khu nhà Hiệu bộ và khu nhà lớp học tại khu
Trung Tâm.
- Làm bổ sung biểu bảng các phòng, nhà bếp, kẻ vẽ, trang trí xây dựng cảnh quan
môi trường sư phạm cho cho các cháu khu Trung Tâm và khu Quảng Minh.
- Mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức ăn bán trú và vui
chơi, học tập của trẻ ở trường.
5.3. Biện pháp thực hiện:

- Tích cực tham mưu với UBND Huyện, Phòng GD&ĐT, UBND xã, tăng cường
phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể của địa phương, các bậc phụ huynh để
thực hiện công tác XHHGD và tuyên truyền về GDMN. Thực hiện theo đúng hướng
dẫn QĐ số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Quan tâm các điều kiện đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy trong nhà
trường, đảm bảo nguồn nước sạch cho trẻ dùng, đảm bảo đủ ánh sáng học đường. Xây
dựng cảnh quan sư phạm “Sáng, xanh, sạch đẹp”, rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu,
học liệu, đồ dùng, đồ chơi, các phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế
hoạch giáo dục và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện
Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Ưu tiên bổ sung các tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi phục vụ tổ chức hoạt động giáo
dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, theo phương châm “học bằng chơi,
chơi mà học” và phục vụ chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận
động cho trẻ trong trường mầm non”; chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm”, phát triển cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ việc ứng dụng CNTT trong
GDMN. Tăng cường chỉ đạo tự làm đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường, kiểm tra, rà
soát đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị, cơ sở vật chất trong nhà trường, quản lý tốt tài sản
của trường, lớp. Tích cực làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và vận động các tổ chức,
cá nhân và phụ huynh hỗ trợ mua sắm..
- Tăng cường trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các khu lớp, kiểm tra, thanh tra
việc GV tự làm ĐDĐC, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các lớp; rà
soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi để có kế hoạch, sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, bảo
đảm đủ đồ dùng, đồ chơi và tiết kiệm, tránh việc mua sắm trang thiết bị chồng chéo,
hoặc các thiết bị đắt tiền nhưng hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí. Khai thác các
nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các lớp, ưu tiên đủ thiết
bị đồ dùng đồ chơi đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi. Phát huy hiệu quả trang thiết bị được
cấp, sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ...
- Tổ chức tốt Hội thi “Tự làm đồ dùng dạy học” cấp trường dự kiến tổ chức vào
tháng 2/2019.
6. Phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên, nhân viên:

Thực hiện nghiêm túc các văn bản qui định liên quan đến đội ngũ: Thông tư
số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí
16


việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập; Thông
tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên
mầm non; Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non; Thông tư số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày
21/6/2016 quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin; Công
văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014 về việc phúc đáp CV số 4453/BNVCCVC; Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 về việc quy đổi chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học.
6.1. Kế hoạch đào tạo:
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường: 58 đ/c
Trong đó: - Tổng số Đảng viên: 20;
- CBQL: 3 đ/c;
+ Trình độ đại học: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Trình độ LLCT: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Chứng chỉ quản lý nhà nước: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Chứng chỉ quản lý GD: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Chứng chỉ tin học: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%.
- Giáo viên: 42 đ/c
+ Giáo viên nhà trẻ: 9 đ/c (Biên chế: 8, HĐ: 1)
+ Giáo viên mẫu giáo: 33 đ/c (Biên chế: 28; HĐ: 5)
+ Trình độ CM: ĐH, CĐ: 32/42 đ/c đạt tỷ lệ 76,2%;
TC: 10/42 đ/c đạt tỷ lệ 23,8% (Có 6 đ/c đang học ĐH hệ từ xa).
+ Chứng chỉ tin học cơ bản: 23/42 đạt tỷ lệ 55 %;
+ Chứng chỉ tiếng anh: 5/42 đạt tỷ lệ 12 %
+ Tỷ lệ GVNT: 3 GV/nhóm - Bình quân 7,3 cháu/GV;
+ Tỉ lệ GV mẫu giáo: 2,75 GV/lớp - Bình quân 12,7 cháu/GV.

- Nhân viên nuôi dưỡng: 8 đ/c (CĐ: 3; TC: 5);
- Nhân viên kế toán: 1 đ/c (TĐCĐ: 1);
- Nhân viên Y tế: 1 đ/c (TĐ ĐH: 1);
- Nhân viên phục vụ: 1 đ/c;
- Nhân viên quản trường: 2 đ/c (2 NVHĐ 68).
6.2. Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
Năm học 2018 - 2019 nhà trường quyết tâm phấn đấu đạt danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”, do vậy cần phải đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ
theo chuẩn nghề nghiệp và chất lượng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức gắn với vị trí việc
làm. Khuyến khích CBQL,GV,NV trong trường tham gia các khóa học đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như: Bồi dưỡng phương pháp tổ chức hoạt động CS&GD
17


trẻ, quản lý GD, QLNN và lý luận chính trị, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu của đề án
“Phát triển GDMN Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025”. Chủ động XD kế hoạch
tổ chức hội thảo với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học”, tăng cường giao lưu,
trao đổi, học tập kinh nghiệm phương pháp GDMN tiên tiến của các trường MN chất
lượng cao, trường điểm của Thành phố, nâng cao năng lực tổ chức hoạt động GD theo
quan điểm GD toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải nghiệm cho
trẻ. Tổ chức hội thảo với
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện bồi
dưỡng thường xuyên (BDTX) cho CBQL, GV đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
phát triển giáo dục của nhà trường.
Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo tới 100% CBQL, GV, NV, chú
trọng phong cách, đồng phục làm việc, biển tên theo vị trí việc làm. Biểu dương, tu yên
truyền việc làm tốt, những tấm gương nhà giáo tiêu biểu luôn đi đầu trong đổi mới, phát
triển. Bồi dưỡng CBQL, GV đặc biệt là công tác chăm sóc nuôi dưỡng, đảm bảo an
toàn và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Hướng dẫn giáo viên cập nhật tài liệu BDTX dành cho giáo viên tại đường link

của Bộ trên cổng thông tin điện tử địa chỉ - Chuyên mục giáo dục và
đào tạo-Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Chú trọng chỉ đạo giáo viên thực hiện Chương trình GDMN sau chỉnh sửa; bồi
dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục và thực hiện chuyên
đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tăng cường bồi
dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ.
Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, nhóm, chuyên môn, trong đó chú trọng tới
việc “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Tiếp tục thực hiện đổi mới
đánh giá giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng
lực thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tạo điều kiện cho GV được đi bồi dưỡng chuyên đề đại trà “Tiếp cận học qua
chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển ngôn ngữ”.
Thực hiện nhiệm vụ đánh giá, rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, nâng cao
trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp, giúp đỡ kịp thời những GV, NV vượt qua khó khăn trong cuộc sống và công
tác; đảm bảo trong nhà trường không có CBQL, GV, NV vi phạm đạo đức nhà giáo, vi
phạm Quy chế chuyên môn.
Tổ chức cho CBQL, giáo viên, nhân viên lòng cốt đi tiếp thu các chuyên đề về
phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non do
PGD&ĐT tổ chức. Đồng thời triển khai thực hiện tại trường cho 100% CBQL, GV, NV
theo từng chuyên đề sau khi được đi tiếp thu của Phòng GD&ĐT.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp GVMN, Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trong việc xếp loại giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp (QĐ số 02//2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ
GDĐT), đánh giá Hiệu trưởng theo chuẩn Hiệu trưởng trường MN (Thông tư số
18


17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ GDĐT) và đánh giá Phó Hiệu trưởng
trường MN (công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ GDĐT).

Thành lập Ban chất lượng giúp đỡ, hỗ trợ GV trong công tác thực hiện có hiệu
quả chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ (Có danh sách kem theo).
Chọn giáo viên trẻ, có chuyên môn vững để dạy các lớp 5 tuổi.
Nâng cao năng lực cho GV trong việc phát hiện sớm khó khăn của trẻ và kỹ năng
hỗ trợ giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Xây dựng kế hoạch tổ chức tốt “Hội thi GVG, NVG cấp trường”, “Hội thi làm
ĐDĐC tự làm cấp trường”… và tham gia các hội thi do PGD&ĐT tổ chức.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
7.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ và ngành: Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ
VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày
17/02/2014 của Thành ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Quyết định
số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy
định về thu, sử dụng các khoản thu khác trog các cơ sở GD phổ thông công lập của
Thành phố Hà Nội; Thông Tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của
Bộ GD&ĐT; Thông Tư ban hành điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; Nghị quyết số
05/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND Thành phố Hà Nội quy định mức thu học
phí đối với GDMN, GD phổ thông công lập trên thành phố Hà Nội năm học 2018 2019; Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 20202021; Công văn số 3120/SGD&ĐT-KHTC ngày 26/7/2018 của Sở GD&ĐT về việc hướng
dẫn tăng cường công tác quản lý thu chi học phí và các khoản thu khác năm học 2018 2019; Công văn số 1101/UBND-GD&ĐT ngày 01/8/2018 của UBND Huyện Thanh
Oai về việc hướng dẫn thực hiện thu chi học phí và các khoản thu khác trong năm học
2018 - 2019; Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND Thành phố Hà Nội quy định cơ chế hỗ
trợ, đóng góp thực hiện Đề án chương trình sữa học đường và Quyết định số 4019/QĐUBND ngày 6/8/2018 của UBND Thành phố Hà Nội về phê duyệt Đề án thực hiện
chương trình sữa học đường nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần nâng cao
tầm vóc trẻ em MG và học sinh tiểu học trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2018-2020.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐTBTC-BNV ngày 11 tháng 3 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ

em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg.

19


Tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt đến 100% các cơ sở GDMN, đội ngũ
CBQL, GV, NV các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo
của ngành, cập nhật các văn bản mới ban hành hoặc thay thế.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1,
các cơ sở GDMN tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ; không
yêu cầu trẻ tập tô, tập viết chữ.
Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ, các Quy định về thu chi tài chính, thực
hiện tốt 3 công khai trong các cơ sở giáo dục mầm non ngay từ đầu năm học.
7.2. Công tác thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về giáo
dục nâng cao vai trò, trách nhiệm công tác tự kiểm tra trong nhà trường. Tổ chức kiểm
tra toàn diện, chuyên đề, công tác phổ cập GDMNTENT, việc thực hiện Quy chế nuôi
dạy trẻ, Quy chế chuyên môn có hiệu quả kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi
phạm quy chế, không đảm bảo quy định trong nhà trường.
- Kiểm tra toàn diện 30% GV trong trường (12 GV);
- Kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất 100% GV,NV;
- Kiểm tra chuyên đề 2 lần/GV/năm;
- Kiểm tra quy chế CM của GV, NV 2 lần/năm;
Ban giám hiêu nhà trường tăng cường kiểm tra, quản lý chỉ đạo việc thực hiện
nhiệm vụ năm học của GV,NV để đánh giá xếp loại CB,GV,NV và các tiêu chí thi đua
hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm học.
7.3. Công tác thu - chi tài chính:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND

Thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về ban hành
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; Thực hiện Thực hiện công văn số 3120/SGD&ĐTKHTC ngày 26/7/2018 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn tăng cường công tác quản lý
thu chi học phí và các khoản thu khác năm học 2018 - 2019; Công văn số 1101/UBNDGD&ĐT ngày 01/8/2018 của UBND Huyện Thanh Oai về việc hướng dẫn thực hiện
thu chi học phí và các khoản thu khác trong năm học 2018 - 2019;
- Kế hoạch thu các khoản học phí và ngoài học phí như sau:
+ Tiền học phí: 75.000đ/trẻ/tháng;
+ Tiền học phẩm: Thu 150.000đ/trẻ/năm;
+ Tiền trang thiết bị phục vụ bán trú: 150.000đ/trẻ/năm;
+ Tiền chăm sóc bán trú: 150.000đ/trẻ/tháng;
+ Tiền nước: 12.000đ/trẻ/tháng;
+ Tiền ăn của trẻ: 16.000đ/ngày/trẻ (Kể cả tiền chất đốt).
- Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu - chi, thu đủ chi theo quy định của
UBND Thành phố Hà Nội. Nghiêm túc thực hiện Quy chế phối kết hợp giữa chính
quyền và công đoàn; Quy chế phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh.
20


7.4. Thực hiện cải cách hành chính.
Đảm bảo công tác báo cáo, thống kê, thông tin chính xác kịp thời theo đúng thời
gian quy định của các cấp quản lý giáo dục.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo định kỳ kịp thời, thường xuyên khai
thác các thông tin trên mạng GD, hệ thống Email để trao đổi các văn bản hành chính
điện tử, ứng dụng CNTT vào việc quản lý văn bản, quản lý hành chính về tài chính,
nuôi dưỡng và GD trẻ của nhà trường.
Thực hiện Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND
Thành phố Hà Nội ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ
sở GD phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT
ngày 22/11/2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Thực hiện công văn
số 3120/SGD&ĐT-KHTC ngày 26/7/2018 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn tăng cường
công tác quản lý thu chi học phí và các khoản thu khác năm học 2018-2019; Công văn

số 1101/UBND-GD&ĐT ngày 01/8/2018 của UBND Huyện Thanh Oai về việc hướng
dẫn thực hiện thu chi học phí và các khoản thu khác trong năm học 2018-2019;
Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu - chi, thu đủ chi theo quy định của
UBND Thành phố Hà Nội. Nghiêm túc thực hiện Quy chế phối kết hợp giữa chính
quyền và Công đoàn.
Phối hợp với công đoàn xây dựng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hợp
pháp, chính đáng đối với các đoàn viên Công đoàn.
Tăng cường hiệu lực quản lý, nền nếp, kỷ cương, khắc phục bệnh thành tích
trong công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện phương châm “Kỷ cương trong quản lý;
Thực chất trong đánh giá; Hiệu quả trong công tác”.
Ban giám hiệu thực hiện XD Quy chế thi đua khen thưởng, đưa ra bàn bạc công
khai trước hội nghị CB,CC,VC và đưa vào thực hiện.
Phân công trách nhiệm trong BGH đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm.
Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc họp giao
ban BGH vào chiều thứ sáu (hoặc sáng thứ 2) hàng tuần.
7.5. Thực hiện công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Để đảm bảo công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN, nhà trường XD kế
hoạch và thực hiện đánh giá theo QĐ số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/01/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT kèm theo
Số: 1700/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 26/3/2012 về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại GVMN theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT làm cơ sở đánh giá GV theo định kỳ vào cuối năm học.
Thực hiện đúng quy trình đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN, phấn đấu cuối
năm đạt KQXL như sau: Tổng số GV được đánh giá: 42 đ/c
- Đạt loại xuất sắc: 20 đ/c đạt tỷ lệ 47,6 %;
- Đạt loại khá: 20 đ/c đạt tỷ lệ 47,6 %;
- Đạt loại trung bình: 3 đ/c đạt tỷ lệ 4,8 %.
- Phấn đấu không có GV nào XL không đạt yêu cầu.
Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, các Phó Hiệu
trưởng và đánh giá CB,CC,VC hàng tháng và cuối năm học.

21


7.6. Công tác thi đua và viết SKKN:
Nhà trường quyết tâm phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua sau:
- Đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”, phấn đấu 2-3 Đảng viên HTXSNV;
- Đạt danh hiệu“Tập thể lao động xuất sắc”;
- Giữ vững danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”;
- Đạt loại tốt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
- Đạt “Công đoàn tiên tiến”;
- Đạt “Trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích”;
- Làm điểm chuyên đề của PGD&ĐT giao cho về “Công tác quản lý nuôi
dưỡng, VSATTP”.
- Đăng ký 02 nội dung đổi mới về việc thực hiện phong trào thi đua "Nhà giáo
Mỹ Hưng duyên dáng, mẫu mực và sáng tạo " và “Xây dựng không gian sáng tạo tại
các lớp 5 tuổi” để thực hiện trong năm học
- Trong năm học có 3-5 gương điển hình tiên tiến đề nghị cấp trên khen thưởng.
- Danh hiệu LĐTT cấp cơ: 58/58 đ/c (100%);
- Cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở: 8/58 đ/c (13,8%);
- SKKN đạt: Loại A cấp trường: 10/56 bản (17,8 %);
Loại B cấp trường: 35 bản (64,4 %);
Loại C cấp trường: 10 bản (17,8%);
- SKKN được XL A - B cấp cơ sở: 10 bản.
7.7. Công tác Đảng, hoạt động của tổ chức công đoàn và các đoàn thể.
- Trường có Chi bộ riêng với tổng số 20 Đảng viên, Chi bộ XD kế hoạch cử
những GV ưu tú có nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình công tác đi học lớp bồi
dưỡng cảm tình Đảng để kết nạp.
- Công đoàn nhà trường gồm 58 đoàn viên công đoàn và 56 thành viên của Chi
hội phụ nữ, XD kế hoạch thường xuyên chăm lo cho chị em, động viên về vật chất và
tinh thần để chị em yên tâm công tác. Đồng thời có kế hoạch tổ chức cho chị em đi

tham quan học tập và rút kinh nghiệm tại các trường điểm trong Huyện và trong Thành
phố để nâng cao tay nghề.
- Chi đoàn có tổng số đoàn viên là 28 đ/c, nhà trường XD kế hoạch chỉ đạo Chi
đoàn thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Giao cho Chi đoàn phụ trách chính các chương
trình, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, nhằm thúc đẩy các phong trào thi đua
của nhà trường ngày càng phát triển.
8. Công tác xã hội hóa hội nhập quốc tế.
Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp trên, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhân dân địa phương, đảm bảo công bằng, công khai. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, đầu tư nguồn lực để phát triển
giáo dục mầm non. Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng các mô hình và phương pháp
giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực trong công tác CS&GD trẻ theo sự chỉ
đạo của Sở GD&ĐT Hà Nội và PGD&ĐT Thanh Oai.
22


- Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; phối hợp huy
động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.
- Tiếp tục huy động, tạo điều kiện để các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước
đầu tư nguồn lực phát triển GDMN.
9. Tăng cường công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ
GD&ĐT và Thành phố về đổi mới và phát triển GDMN, đặc biệt “Kế hoạch phát triển
GDMN thành phố Hà Nội đến năm 2020” và biểu dương những tấm gương nhà giáo
điển hình tiên tiến. Đăng tải trên website của trường các video, hình ảnh đẹp, các tin bài
về “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” để tuyên truyền, đảm bảo trên
trang thông tin điện tử của trường mỗi tháng có ít nhất 02 tin/bài về GDMN.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trên địa bàn xã để tăng cường thông tin,
truyền thông về GDMN và Chương trình Đề án sữa học đường. Tăng tính chủ động

trong công tác tuyên truyền, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN. Chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên
mục trong năm học.
- Tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng
đồng, tuyên truyền thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập… bằng nhiều hình
thức phù hợp như: Thông qua buổi họp phụ huynh, giờ đón trả trẻ, qua bảng tuyên
truyền, băng zôn, khẩu hiệu, pano, áp phích, qua các phương tiện thông tin đại chúng…
quan tâm đến hình thức và nội dung tuyên truyền tại các nhóm lớp tạo sự đồng thuận ủng
hộ chăm lo của cha mẹ học sinh tới GDMN.
- Nhà trường cần quan tâm trang bị các tài liệu, sách báo nhằm bồi dưỡng nâng
cao kinh nghiệm và kiến thức chăm sóc trẻ cho đội ngũ giáo viên; quán triệt và xây
dựng 100 % các nhóm lớp có góc tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các
bậc cha mẹ và cộng đồng, ngoài ra cần mở rộng tuyên truyền với nhiều nội dung như:
tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về giáo dục khuyết tật,
phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật cho các bậc cha mẹ trẻ.
- Tuyên truyền trao đổi, thống nhất về các biện pháp CS&GD trẻ, phổ biến kiến
thức nuôi dạy trẻ. Tuyên truyền nhằm giúp phụ huynh hiểu được về việc chuẩn bị cho
trẻ MG vào học lớp 1 một cách khoa học, tuyệt đối không dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi học
trước chương trình lớp 1 và tập viết…tại các buổi họp phụ huynh và góc cha mẹ cần
biết tại các lớp với nội dung phù hợp, phong phú, hình thức hấp dẫn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Công tác quản lý chỉ đạo, phân công Ban giám hiệu:
1.1. Công tác xây dựng kế hoạch:
- Hiệu trưởng XD kế hoạch nhiệm vụ năm học và thông qua Ban giám hiệu bàn
bạc thống nhất, sau đó thông qua Hội đồng nhà trường.
- Ban giám hiệu tổ chức họp giao ban Ban giám hiệu 1 tuần/lần vào chiều thứ 6
hoặc đầu giờ sáng thứ 2 hàng tuần.
- Hàng tháng XD kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch.
23



- Thành lập các Hội đồng:
+ Hội đồng tuyển sinh;
+ Hội đồng thi đua khen thưởng;
+ Hội đồng khoa học của trường;
+ Hội đồng kiểm định chất lượng;
- Thành lập Ban chất lượng của nhà trường và các khối lớp;
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ;
- Thành lập các tổ chuyên môn: Tổ giáo dục; Tổ Nuôi dưỡng; Tổ Văn phòng.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo Y tế học đường;
- Kiện toàn Ban thanh tra nhân dân;
- Thành lập Ban kiểm tra nội bộ trường học.
1.2. Phân công Ban giám hiệu, tổ trưởng các khối và các đoàn thể:
Tổ chức họp Ban giám hiệu, phân công phân việc cho từng cá nhân, cụ thể sau:
1. Đ/c Nhữ Thị Thủy - Hiệu trưởng - Phụ trách chung + CSVC + CT tài chính +
Thực hiện QCDC trong nhà trường.
2. Đ/c Nguyễn Thị Mai - P.Hiệu trưởng - Phụ trách Công tác nuôi dưỡng + Công
tác tuyển sinh, phổ cập + Công tác báo cáo thống kê + Công tác VSMT + Công tác Y tế
học đường + Chương trình sữa học đường + Công tác ứng dụng CNTT và truyền thông.
3. Đ/c Đào Thị Thúy - P.Hiệu trưởng - Phụ trách công tác giáo dục + Công tác
XD trường học thân thiện học sinh tích cực + Công tác nội vụ + Công tác kiểm định
chất lượng + Công tác kiểm tra nội bộ.
4. Đ/c Phạm Thị Hương - GV PTCM - Tổ trưởng khu Trung Tâm + Tổ trưởng tổ
GD + Chi hội trưởng Chi hội chữ thập đỏ, PT GDMG; Các hoạt động văn nghệ, thể
thao và phong trào thi đua + Công tác tuyển sinh, phổ cập.
5. Đ/c Hoàng Thị Thi - GV lớp 5 tuổi - Tổ Phó Tổ GD, phụ trách khối 5 tuổi Phó Chủ tịch Công đoàn;
6. Đ/c Nguyễn Thị Thúy - GV lớp 5 tuổi - Tổ phó khu Trung Tâm.
7. Đ/c Phạm Thị Như ngọc - GV lớp 4 tuổi - Tổ phó tổ GD - PT khối 4 tuổi, Bí
thư Chi Đoàn - PT công tác văn hóa, văn nghệ, TDTT.
8. Đ/c Nguyễn Thị Anh - GV lớp 3 tuổi - Tổ phó tổ GD - PT khối 3 tuổi;

9. Đ/c Lê Thị Thanh Yên - GV lớp Nhà trẻ - Tổ phó tổ GD - PT khối Nhà trẻ.
10. Đ/c Nguyễn Thị Hằng - GV lớp 4 tuổi - Tổ trưởng khu Quảng Minh.
11. Đ/c Tạ Thị Dương - GV lớp 3 tuổi - Tổ phó khu Quảng Minh.
12. Đ/c Nguyễn Thị Giang - NVND - Tổ trưởng tổ Nuôi dưỡng;
13. Đ/c Nguyễn Thị Thủy - NVND - Tổ phó tổ nuôi dưỡng.
14. Đ/c Nguyễn Thị Tố Hương - GVNT - Kiêm PT công tác Thủ kho;
15. Đ/c Đào Thị Hằng - NV Kế toán - Tổ trưởng tổ Văn phòng - PTCTBH.
16. Đ/c Nguyễn Thị Việt - NVPV - Tổ phó tổ Văn phòng.
17. Đ/c Lê Thị Giang - NV Y tế - PTCT CSSK và VSMT cho trẻ - NVND.
18. Đ/c Nguyễn Thị Tâm - NVND - Kiêm công tác Thủ quỹ.
2. Tổ chức thực hiện:

24


2.1. Đ/c Nhữ Thị Thủy - Hiệu trưởng - Phụ trách chung, phụ trách công tác tài
chính, cơ sở vật chất, công tác thi đua khen thưởng, CSVC, CT tài chính, thực hiện
QCDC trong nhà trường.
.
- Xây dựng kế hoạch năm học, xây dựng kế hoạch tham mưu và quản lý CSVC,
các hoạt động của nhà trường, quản lý tổ chức nhân sự.
- Chỉ đạo công tác thu chi tài chính, công tác thi đua trong nhà trường.
- Theo dõi việc thực hiện Quy chế chuyên môn, Quy chế dân chủ, Quy chế chi
tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài sản công, Quy chế thi đua khen thưởng.....
- Chỉ đạo việc kiểm tra nội bộ trường học trong nhà trường.
- Chỉ đạo các hội thi của giáo viên và các cháu.
- Kiểm tra giám sát toàn bộ các hoạt động của nhà trường.
- Theo dõi sổ nhật ký GV, sổ theo dõi tài sản, sổ danh bộ HS của nhà trường.
- Đánh giá xếp loại GV, NV hàng tháng, hàng kỳ và cuối năm; kiểm tra hồ sơ về
công tác tài chính, kiểm tra việc giao nhận thực phẩm 1 lần/tuần; Dự giờ GV 2 hoạt

động/tuần.
2.2. Đ/c Nguyễn Thị Mai - Phó Hiệu trưởng: Phụ trách công tác nuôi dưỡng, phụ
trách khu Trung Tâm, công tác tuyển sinh, phổ cập, báo cáo thống kê, công tác vệ
sinh môi trường, công tác Y tế học đường, chương trình sữa học đường, công tác
ứng dụng CNTT và truyền thông.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong toàn trường,
quản lý bếp ăn, XD dây truyền làm việc của Tổ nuôi hợp lý.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ để trình Hiệu trưởng duyệt mua. Quản lý và theo dõi việc sử dụng
cơ sở vật chất của bếp.
- Quản lý sổ sách về công tác nuôi dưỡng, việc nhập xuất thực phẩm, kiểm tra ký
xác nhận việc thu-chi ăn của trẻ và công tác thu chi quỹ chăm sóc bán trú hàng tháng
trước khi trình Hiệu trưởng ký duyệt. Phối hợp với kế toán XD thực đơn cho trẻ và GV,
NV theo mùa vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Bồi dưỡng cho NV đi
thi NVG.
- Làm sổ theo dõi chất lượng toàn trường, sổ kế hoạch tháng, sổ giao ban BGH.
- Phụ trách công tác tuyển sinh, công tác phổ cập, công tác báo báo thống kê và
công tác vệ sinh môi trường, công tác Y tế học đường, chương trình sữa học đường,
công tác ứng dụng CNTT và truyền thông.
- Chỉ đạo kế toán xây dựng tính khẩu phần ăn của trẻ.
- Kiểm tra việc giao nhận thực phẩm 2 lần/tuần; Dự GV 4 hoạt động/tuần.
2.3. Đ/c Đào Thị Thúy - P.Hiệu trưởng: Phụ trách công tác GD, khu Quảng Minh,
các hội thi, công tác XD trường học thân thiện học sinh tích cực, công tác nội vụ,
công tác kiểm định chất lượng, công tác kiểm tra nội bộ.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục trong toàn trường, phụ trách việc tổ
chức sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn, hướng dẫn GV XD kế hoạch năm
học, kế hoạch tháng, kế hoạch hoạt động từng tuần, soạn bài. Duyệt kế hoạch năm học,
hàng tháng, tuần của GV các lớp, bồi dưỡng cho GV đi thi GVG các cấp.
25



×