Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG MARKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.5 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------------

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG
MARKETING

MÔN : Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
GIẢNG VIÊN : TS. LÊ MAI HẢI

Nhóm : Ngô Minh Sang
Hà Tường Vy
Đào Thị Mộng Nghi
Huỳnh Thị Kiều Đoan
Nguyễn Hoàng Anh Thư
Tạ Huỳnh Khương Duy
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TRONG MARKETING
.............................................................................................................................................3
1. Đạo đức và kinh doanh............................................................................................3
1.1

Đạo đức là gì?......................................................................................................3

1.2

Kinh doanh là gì?.................................................................................................3


2. Đạo đức kinh doanh trong marketing....................................................................3
2.1

Khái niệm đạo đức kinh doanh:...........................................................................3

2.2

Marketing và vai trò của marketing:....................................................................3

3. Lịch sử đạo đức kinh doanh....................................................................................4
4. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...........................................................................6
6.1 Phạm vi nghiên cứu:................................................................................................6
6.2 Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................6
7. Vấn đề khoa học:......................................................................................................6
8. Luận điểm khoa học.................................................................................................8
8.1

Đối với sản phẩm:................................................................................................8

8.2

Đối với giá cả:......................................................................................................9

8.3

Đối với phân phối:...............................................................................................9

8.4 Quảng cáo và bán hàng:.........................................................................................10

8.5

Đối với truyền thông:.........................................................................................12

9. Phương pháp chứng minh.....................................................................................14
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG
MARKETING..................................................................................................................15


1. Khái niệm và vai trò của Đạo đức kinh doanh trong Marketing:.......................15
1.1 Các khái niệm về Đạo đức kinh doanh trong Marketing:......................................15
1.2 Vai trò của Đạo đức kinh doanh trong Marketing:...............................................17
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Đạo đức kinh doanh trong Marketing:.....................18
2.1 Yếu tố bên ngoài:...................................................................................................18
2.2 Yếu tố bên trong:..................................................................................................19
3. Thực trạng và giải pháp về Đạo đức kinh doanh trong Marketing:....................20
3.1 Thực trạng :...........................................................................................................20
3.2 Giải pháp:..............................................................................................................21
CHƯƠNG III. LUẬN CỨ THỰC TẾ VÀ BIỆN LUẬN..............................................22
1. Thực trạng của lĩnh vực quảng cáo hiện nay trong đạo đức marketing:.........22
2. Một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại của ngành Marketing...........27
KẾT LUẬN....................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như thách thức
to lớn, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng nguồn vốn, chiến
lược kinh doanh, công nghệ, năng suất, chất lượng, hiệu quả, mẫu mã sản phẩm mà
còn bằng uy tín, thương hiệu và đạo đức kinh doanh.

Hiện nay, các doanh nghiệp chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt, sản xuất ở dạng
“chộp dật” thậm chí làm giả nhãn mác giảm chất lượng, lừa dối người tiêu dùng.
Tình trạng vi phạm đạo đức kinh doanh trong sản xuất thực phẩm đã dấy lên hồi
chuông báo động đỏ - như một đại biểu Quốc hội đã phát biểu: “Con đường từ dạ
dày đến nghĩa địa chưa bao giờ ngắn và dễ dàng như hiện nay!”
Bên cạnh đó, có rất nhiều các hoạt động marketing phi đạo đức tồn tại.
Quảng cáo bỏ sót thông tin; quảng cáo những tính năng mà sản phẩm không hề có;
quảng cáo làm giảm uy tín của đối thủ cạnh tranh; quảng cáo mất mỹ quan, phi thị
hiếu, nhằm vào những đối tượng nhạy cảm (trẻ em, người khuyết tật,…) làm ảnh
hưởng đến kiểm soát hành vi của họ; phóng đại, thổi phồng quá mực hợp lí về sản
phẩm và lừa dối che giấu sự thật đã xâm phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích
của người tiêu dùng.
Ngoài ra, hiện nay còn tồn tại các hành vi bán hàng phi đạo đức. Bán hàng
lừa gạt về mức giá, sản phẩm ghi mức giá thấp hơn so với giá bán lẻ nhưng chưa
bao giờ được bán với mức đó. Bao gói và dán nhãn lừa gạt, ghi loại sản phẩm
“mới, cải tiến, tiết kiệm” nhưng thực tế thì không có những điều này. Bán hàng
nhưng áp dụng các hành vi thiếu lành mạnh để hạ uy tín của đối thủ cạnh tranh.
Các doanh nghiệp đánh vào tâm lý chung của người tiêu dùng là “càng rẻ càng
tốt”, họ sử dụng những chiêu trò như: bán phá giá, cố định giá, lôi kéo người tiêu
1


dùng hướng về sản phẩm của họ. Chẳng hạn như bán sản phẩm với giá thành thấp
hơn thị trường, kèm quà khuyến mãi, nhân viên bán hàng được đào tạo cách giao
tiếp bài bản để chiêu dụ khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp,…
Các doanh nghiệp đang đối mặt với sức ép của người tiêu dùng về các hành
vi đạo đức. Hoạt động kinh doanh tác động đến hầu hết các lĩnh vực trong đời sống
xã hội, nên nhà kinh doanh cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp và không thể
hoạt động ngoài tầm kiểm soát của pháp luật. Đạo đức kinh doanh là yếu tố nền
tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu dùng đối với doanh

nghiệp. Nó chính là cơ sở để xây dựng lòng tin, sự gắn kết và trung thành của đội
ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp. Sự tồn vong, phát triển cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp chính là do người tiêu dùng quyết định, do đó doanh
nghiệp muốn đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và thành công bên vững thì phải xây
dựng được nền tảng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Đạo đức kinh
doanh đang là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm bậc nhất từ đó xây
dựng môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển toàn
diện của quốc gia.
 Với những luận điểm đã nêu trên, nên nhóm tác giả chúng em chọn đề tài:
“Đạo đức kinh doanh trong hoạt động marketing” làm vấn đề nghiên cứu
cho luận văn này.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
TRONG MARKETING
1. Đạo đức và kinh doanh
1.1 Đạo đức là gì?
- Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm
điều chỉnh, đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong
quan hệ với người khác và với xã hội.
1.2 Kinh doanh là gì?
- Kinh doanh là toàn bộ (hay một phần) quá trình đầu tư từ sản xuất, tiêu
thụ đến cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
- Là hoạt động kinh tế - xã hội thường ngày.
- Kinh doanh bao gồm nhiều lĩnh vực như tài chính, thông tin, tin tức,
giải trí, sản xuất công nghiệp, bán lẻ, phân phối, vận tải,…

2. Đạo đức kinh doanh trong marketing

2.1 Khái niệm đạo đức kinh doanh:
- Là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng đến điều chỉnh,
đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
2.2 Marketing và vai trò của marketing:
- Là hoạt động của con người hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu và ước
muốn thông qua các tiến trình trao đổi.
3


- Marketing có vai trò quyết định và điều phôi sự kết nối các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường
– nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc cho
mọi quyết định kinh doanh.
3. Lịch sử đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh xuất phát từ các thực tiễn kinh doanh trong các
thời kì lịch sử:
- Trước công nguyên: Sản phảm sản xuất ra trở thành hàng hóa, kinh
doanh xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đời. Kinh doanh thương
mại tạo thêm nhiều yêu cầu đạo đức; không được trộn cắp, phải có chữ
tính, biết tôn trọng các cam kết thỏa thuận,…
- Thế kỉ XX:
+ Trước thập kỉ 60: Các giáo phải đưa ra mức lượng công bằng, lao
động, đạo đức chủ nghĩa tư bản. Đạo đức thiên chúa quan tâm đến
quyền, mức sống của người công nhân và các giá trị khác của con người.
+ Những năm 60: Sự gia tăng những vấn đề đến môi trường sinh thái.
Những năm 1968 đến đầu 1970, những hoạt động phong trào người tiêu
dùng đã giúp thông qua một số luật như: luật về kiểm tra phóng xạ, luật
về nước sạch, luật về chất độc hại.
+ Những năm 70: Các giáo sư bắt đầu giảng dạy và viết về trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp, khái niệm đạo đức kinh doanh đã trở nên quen
thuộc với cách hãng kinh doanh và người tiêu dùng.

4


+ Những năm 80: Đạo đức kinh doanh đã được các nhà nghiên cứu và
các nhà kinh doanh thừa nhận là một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Các
hãng lớn đã quan tâm tới đạo đức kinh doanh nhiều hơn.
+ Những năm 90: Thể chế hóa đạo đức kinh doanh. Tháng 11/1991,
Quốc hội Mỹ đã thông qua chỉ dẫn xử án đối với các tổ chức ghi thành
luật, những khuyến khích đối với các doanh nghiệp có những biện pháp
nhằm tránh các hành vi vô đạo đức.
+ Từ năm 2000 tới nay: Đạo đức kinh doanh trở thành lĩnh vực nghiên
cứu đang được phát triển. Vấn đề đạo đức được xem xét từ nhiều góc độ
khác nhau. Đạo đức kinh doanh đã gắn chặt với khái niệm trách nhiệm
đạo đức và với việc ra quyết định trong phạm vi công ty.
4. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung:
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề đạo đức marketing tại các doanh nghiệp.
- Xây dựng quy tắc đạo đức marketing
 Mục tiêu cụ thể:
- Sự tự nguyện của khách hàng: các thủ đoạn nhắm vào khách hàng có
tâm lý dễ bị tác động. Ví dụ: trẻ em, người già.
- Sự hiểu biết của khách hàng: Đồng ý mua một cách thiếu hiểu biết,
không đủ thông tin. Ví dụ: quảng cáo nhắm đến dân nghèo, dân trí thấp
như rượu bia.
- Các giá trị xã hội: công bằng, sức khỏe, an toàn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng

Nghiên cứu định tính: phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc
điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người trong marketing từ
quan điểm của nhà nghiên cứu.

5


Nghiên cứu cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội.
Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt chẽ với
nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế
hàng ngày. Dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng.
Nghiên cứu định lượng: nghiên cứu hướng vào việc thiết kế những quan sát định
lượng các biến, phương pháp đo lường, phân tích và giải thích mối quan hệ giữa
các biến bằng các quan hệ định lượng. Nhằm khái quát hóa kết quả trong mẫu
nghiên cứu và suy diễn cho toàn bộ tổng thể nghiên cứu, kết quả nghiên cứu có thể
được sử dụng cho phân tích và dự báo, hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách
nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu.
6. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
6.1 Phạm vi nghiên cứu:
Đạo đức kinh doanh được nghiên cứu dưới góc độ nghĩa rộng, là toàn bộ các nhân
tố đạo đức trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Không gian : Các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn… và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh có trụ sở
trên lãnh thổ Việt Nam.
6.2 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trên lãnh thổ Việt Nam ( bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn… và các doanh ngiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh có
trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam).
7. Vấn đề khoa học:


6


Quan hệ giữa người tiêu dùng và người sản xuất được bắt đầu từ hoạt động
marketing. Đó là thời điểm khởi đầu cho việc nhận diện, cân nhắc và lựa chọn
hàng hóa của người tiêu dùng. Quảng cáo đối với người tiêu dùng và người sản
xuất là rất cần thiết, nghiên cứu thị trường đều mang lại lợi ích cho hai bên. Tuy
nhiên vấn đề đạo đức cũng có thể nảy sinh từ hoạt động marketing. Vấn đề đạo đức
trong marketing sẽ giúp doanh nghiệp quảng cáo, bán hàng minh bạch, trung thực
hơn. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có vũ khí trong tay đó là kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết
về sản phẩm để quyết định có bán sản phẩm hay không, nhưng khách hàng luôn ở
thế bị động họ chỉ biết quyết định mua sản phẩm với vốn kiến thức hạn hẹp, họ
thường xuyên bị tấn công bởi những mẫu quảng cáo chiêu trò, bởi những người
bán hàng gian xảo. Và hậu quả khách hàng là người hứng chịu mọi thiệt thòi. Mọi
hành vi vô đạo đức trong các hoạt động của marketing ảnh hưởng rất trực tiếp đến
khách hàng. Vậy đạo đức marketing giúp khách hàng tránh được những thiệt thòi,
bất công về chất lượng cũng như sức khỏe và tâm lý.
Các vấn đề đạo đức trong marketing:
- Cuộc trao đổi buôn bán trên thị trường thoạt nhìn là hợp đạo đức bởi:
+ Sự tôn trọng quyền tự chủ trong triết học Kant
+ Đôi bên cùng có lợi theo thuyết vị lợi.
- Sự đánh giá có đạo đức này là tùy theo điều kiện bởi vì:
+ Cần phải có sự đồng ý
+ Có thể sẽ không có lợi
+ Những giá trị khác có thể sẽ mâu thuẫn với nhau
+ Liệu sự đồng ý có tính tự nguyện không?
7



+ Nỗi lo và stress trong một số tình huống mua hàng
+ Ấn định giá, sự độc quyền, lừa giá
+ Khách hàng mục tiêu và khách hàng dễ bị tác động
+ Liệu khách hàng có được thông tin chính xác không?
+ Thiếu thông tin
+ Lừa dối
+ Thông tin phức tạp
+ Liệu con người có thực sự có được lợi không?
+ Mua sắm tùy hứng, “những người mua sắm bốc đồng”, bão vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
+ Những tổn hại, những sản phẩm không an toàn.
+ Những nhu cầu giá tạo.
+ Những giá trị cạnh tranh
+ Công lý-thí dụ các kiểu thế chấp “phân biệt đối xử”
+ Sự thất bại thị trường (những ảnh hưởng từ bên ngoài)
8. Luận điểm khoa học
8.1 Đối với sản phẩm:
Vấn đề đạo đức có thể phát sinh từ chính sách sản phẩm thông qua chu kỳ
sống của sản phẩm từ lúc phát triển đến lúc suy thoái. Sự an toàn của sản phẩm
thường là một vấn đề đạo đức nổi trội trong chính sách sản phẩm. Hầu hết tất cả
các quốc gia đều quy định pháp lý đối với các sản phẩm bán ra phải có giá trị phù
hợp với mục đích mong đợi người tiêu dùng và yêu cầu sản phẩm phải an toàn.
8


Cũng như nội dung hàm chứa trong yêu cầu này là chính sách bảo hành,
nhà bán hàng (nhà sản xuất, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ) phải chịu trách nhiệm với sản
phẩm cung cấp có thể gây thương hại đến người tiêu dùng. Hơn nữa, người bán
hàng phải gắn kết với những quy định an toàn sản phẩm do cơ quan luật pháp ban

hành.
Tuy vậy, xem xét vấn đề đạo đức trong an toàn sản phẩm có ý nghĩa vượt
qua cả giới hạn quy định của pháp lý. Marketer phải tự hỏi: sản phẩm của công ty
an toàn đến mức nào? Nó không có khả năng gây rủi ro cho môi trường, cho những
sản phẩm không có khả năng gây hại bởi vì an toàn sản phẩm là một chức năng của
người tiêu dùng cững như thiết kế sản phẩm và sản xuất ra nó?
Đạo đức đối với sản phẩm:
-

An toàn và trách nhiệm pháp lý
Các tiêu chuẩn trong hợp đồng về sự an toàn sản phẩm.
Các tiêu chuẩn sai lệch trong an toàn sản phẩm.
Trách nhiệm khắt khe về sản phẩm.

8.2 Đối với giá cả:
Định gía là một trong những lĩnh vực quy định của marketing. Những
quy định của nhà nước và pháp luật liên quan đến giá bán quy định, nhận thức
đúng giá bán, giá bán quá cao và định giá chuyển nhượng. Trong một vài trường
hợp, thực tế áp dụng giá dù không vi phạm luật những không có nghĩa là đạo
đức.
8.3 Đối với phân phối:
Vấn đề đạo đức trong phân phối thường liên quan đến những xung đột
giữa các trung gian phân phối, điển hình phản ánh trong quyền lực không cân
bằng trong mối quan hệ kênh phân phối. Quyền lực của những nhà bán lẻ, nhà
bán sỉ hay nhà sản xuất lớn thường bị lạm dụng trong việc yêu cầu các nhà cung
9


ứng phục vụ những đòi hỏi vượt quá sức của họ.Ví dụ nhà bán lẻ yêu cầu nhà
cung cấp phải trả chi phí để có thể đưa sản phẩm của mình vào danh mục bán

hàng của nhà bán lẻ, một số nhà sản xuất nhỏ thực sự không thể đáp ứng được
những tiêu chuẩn quá khắt khe của các nhà bán lẻ.
Bên cạnh đó là những vấn đề trong quản lý kênh phân phối bao gồm cả
thị trường chợ đen, nhiều nhà bán lẻ đã bị chỉ trích thả lỏng việc bán hàng cho
các kênh trung gian và thường thì các trung gian phải được đầu tư với chi phí rất
cao do phải cung ứng dịch vụ khách hàng tốt hơn và phải cạnh tranh quyết liệt
nên buộc họ phải đẩy giá lên cao.
8.4 Quảng cáo và bán hàng:
Những vấn đề đạo đức trong quảng cáo bao gồm:
- Quảng cáo những sản phẩm có hại: Hai sản phẩm bị tấn công nhiều nhất là
thuốc lá và rượu, một số quốc gia cấm tuyệt đối quảng cáo thuốc lá dưới bất kỳ
hình thức nào (Canada, Phần Lan, trong đó có nước ta), một số nước chỉ hạn chế
mà không cấm tuyệt đối như Mỹ, Thụy Điển. Các nhà sản xuất thuốc lá cho rằng
miễn là sản phẩm của họ được pháp luật thừa nhận thì họ có quyền quảng cáo, lý
do khác nữa là họ chỉ thuyết phục những người hút thuốc chuyển sang tiêu dùng
nhãn hiệu của họ chứ không có ý khuyến khích trẻ em hoặc những người không
hút thuốc. Tuy nhiên luận điểm này bị các tổ chức sức khỏe, tổ chức những người
không hút thuốc phản đối mạnh mẽ.
- Quảng cáo tác động vào trẻ em: Hằng ngày rất nhiều quảng cáo quanh ta
nhắm vào trẻ em và đã gây nhiều chỉ trích trong giới báo chí, quảng cáo lôi cuốn sự
tò mò, hiếu kỳ, kích động những nhu cầu chưa thực sự cần thiết trong trẻ em ở lứa
tuổi chưa đủ khôn ngoan để nhận định có thể dẫn đến việc đua đòi hoặc xao lãng
việc học.

10


- Quảng cáo phóng đại: Chúng ta đã từng nghe biết bao nhiêu những lời
quảng cáo phóng đại như : “Cuộc sống sẽ thú vị biết bao nếu như có X”, “Ngủ trên
nệm Y êm như ngủ trên mây”, không ai có thể kiểm chứng được sự so sánh này, vì

thế mà không ai có thể chứng thực được những lời quảng cáo đó. Luật quảng cáo
có thể cho phép phóng đại trong phạm vi nhất định, doanh nghiệp không thể dùng
quảng cáo để lừa người tiêu dùng. Tại nước ta cho đến thời điểm này vẫn chưa có
luật quảng cáo cụ thể, rõ ràng. Tại các nước phát triển hoạt động quảng cáo được
điều chỉnh theo khung pháp lý, có những qui định hẳn hoi và luật quảng cáo đóng
một vai trò quan trọng trong môi trường quảng cáo.
- Giúp các sản phẩm và dịch vụ của công ty nổi bật trong đám đông. Cường
điệu các điểm tích cực và che giấu những điểm tiêu cực bằng một vẻ ngoài đẹp, bắt
mắt.
- Khuyến khích khách hàng mua hàng: Hứa hẹn với khách hàng quá mức. Các
mẫu quảng cáo thường mắc phải các vấn đề về chuẩn mực đạo đức theo nhìn nhận
của công chúng. Có bao nhiêu mẫu quảng cáo trên truyền hình mà bạn đã xem có
cảnh lái xe rất ẩu? Có bao nhiêu mẫu quảng cáo về ngân hàng và thẻ tín dụng
khuyến khích tự do vay mượn để tiêu dùng cá nhân? Các mẫu quảng cáo này nói
những lời lẽ hết sức khoa trương: "Hãy tận hưởng một kỳ nghỉ lý tưởng. Thẻ tín
dụng của chúng tôi sẽ làm cho điều đó thật dễ dàng". Đừng bao giờ bận tâm rằng
quá nhiều người sẵn sàng nợ nần, và đây là những người có nhiều khả năng hưởng
ứng quảng cáo nhất. Đặc biệt, những mẫu quảng cáo nhắm đến trẻ em đã dẫn đến
nhiều lời than phiền của công chúng. Áp lực để được chú ý đã khiến các nhà quảng
cáo thi nhau hô hào, thậm chí đi quá ngưỡng cư xử đạo đức. Mặc dù nhiều nước,
chẳng hạn như Mỹ, đã ban hành luật cấm những hành vi vô đạo đức trong
marketing, song rõ ràng là những luật này sẽ chẳng bao giờ kiềm chế được tất cả
mọi nhiều hành vi xấu dưới danh nghĩa marketing. Chỉ những nguyên tắc đạo đức
11


tốt đẹp trong phạm vi các công ty, ngành công nghiệp và các nhóm chuyên nghiệp
là đủ khả năng làm điều đó. Theo công ty Ethics Quality thì "Các nguyên tắc đạo
đức hoạt động như một chiếc máy lọc dầu trong cỗ máy marketing: chúng lọc các
tạp chất để dầu có thể làm cho cỗ máy hoạt động. Tất cả các công ty cần những

nguyên tắc đạo đức để lọc bỏ bản chất không tốt của thương trường cạnh tranh để
có thể nhắm đến, thu hút và giữ chân những khách hàng tốt cho công ty". Đây là
một lời khuyên có giá trị.
8.5 Đối với truyền thông:
Vấn đề đạo đức trong tuyền thông thể hiện rõ nhất và bị chỉ trích nhiều
nhất trong các hoạt động marketing là trong hoạt động quảng cáo với vai trì truyền
thống thuyết phục khách hàng [sự thật là quảng cáo đã tồn tại vấn đề đạo đức từ
lúc quảng cáo được sử dụng]. Hầu hết các quốc gia đều quy định chặt chẽ những
quy định quảng cáo cụ thể theo từng ngành và nhà quảng cáo phải khai báo tất cả
kết quả hoạt động của họ.
Sự lạm dụng của quảng cáo có thể bao hàm việc cường điệu quá mức hay
không trung thực cung cấp thông tin, hay cung cấp sai lệch. Những lạm dụng như
vậy, về mặt đạo đức là hoàn toàn vi phạm luật pháp. Tuy vậy, rất khó có thể kiềm
chế được nhiều hành vi xấu dưới danh nghĩa quảng cáo. Chỉ có những nguyên tắc
đạo đức tốt đẹp trong phạm vi công ty, ngành công nghiệp và các nhóm chuyên
nghiệp là có thể đủ khả năng làm được.
Bán hàng cá nhân thường không được giám sát thường xuyên, các hành
dộng sau được xem xét là không phù hợp với chuẩn mực đạo đức: đề cao nhiều ưu
điểm sản phẩm, hứa hẹn nhiều hơn khả năng cung cấp, cường điệu hoặc nói dối,
hay cung cấp những sản phẩm không đúng. Những xung dột bán hàng cá nhân
thường xảy ra giữa người bán hàng và công ty, người bán hàng và khách hàng,
người bán hàng và đối thủ.
12


Hoạt động quan hệ công chúng, vận động hành lan cũng liên quan nhiều
đến vấn đề đạo đức, từ việc tạo lập quan hệ đối tác, cung cấp và khai thác thông tin
báo chí, tác động quyền lợi nhóm lợi ích riêng lẻ, công cụ cạnh tranh… Ví dụ như
các hoạt động tung tin xấu có chủ định đối với các cơ quan truyền thông nhằm mục
đích riêng mình hoặc tấn công đè bẹp đối thủ…

Thực tế, một trong những thử thách marketing là cải thiện niềm tin của
công chúng vào các cuộc truyền thông hiệu quả: các hình thức bán hàng, quảng
cáo, định giá, phân phối và sử dụng thông tin khách hàng phù hợp với một chuẩn
mực đạo đức cao thông qua việc giữ đúng lời hứa, đánh giá và giải trình trách
nhiệm và cư xử hợp đạo đức trước hết từ riêng bên trong công ty [dù rằng còn
nhiều tác động yếu tố bên ngoài vượt khả năng kiểm soát của công ty] và bằng
những kế hoạch, chiến lược marketing hiệu quả.
Thật khó xác định rõ liệu khách hàng ngày nay có còn khó chịu vì marketing hơn
so với trước đây hay không, hay liệu khách hàng ngày nay đã sẵn sàng thẳng thắn
bày tỏ ý kiến mỗi khi bất bình. Chỉ biết rằng, trong bất cứ trường hợp nào đi nữa
thì sự thiếu đạo đức cũng khiến bộ phận marketing không có được một danh tiếng
tốt, thậm chí làm cho danh tiếng ngày càng lu mờ thêm. Tình huống không hay này
chắc chắn sẽ làm giảm tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư cho marketing. Vì vậy, một
trong những thử thách của công tác marketing là cải thiện niềm tin của công chúng
vào các cuộc truyền thông marketing. Cách hiệu quả nhất để đạt được điều đó là
đảm bảo rằng mọi hình thức hỗ trợ bán hàng, quảng cáo, định giá, và mọi hành vi
sử dụng thông tin của khách hàng đều phải phù hợp với một chuẩn mực đạo đức
cao. Các thử thách được mô tả trong chương này có ý nghĩa quan trọng. Ba trong
số đó - giữ đúng lời hứa, đánh giá và giải trình trách nhiệm, và cư xử hợp đạo đức là những thử thách bên trong, của riêng công ty và thuộc sự kiểm soát của các nhà
quản lý cũng như nhân viên. Những khó khăn này sẽ được giải quyết nếu mọi
13


người đón nhận chúng một cách nghiêm túc. Những thách thức khác ở bên ngoài
và khó giải quyết hơn thông qua hành động trực tiếp. Chẳng hạn, một mình công ty
không thể thay đổi sự thật rằng thông tin giữa họ và khách hàng ngày càng bão
hòa. Họ cũng không thể loại bỏ sự hỗn loạn trong quảng cáo và hỗ trợ bán hàng
vốn cản trở truyền thông marketing. Tuy nhiên, ngay cả những khó khăn lớn hơn
cũng có thể vượt qua nếu có chiến lược marketing hiệu quả và sáng tạo.
9. Phương pháp chứng minh

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dữ liệu thứ cấp lấy từ nhiều nguồn
khác nhau như: sách về đạo đức kinh doanh, báo Tạp chí Kinh tế Phát triển, Phát
triển, Kinh tế…, Các trang web như: web đại học Cần Thơ, diễn đàn Doanh
nghiệp, diễn đàn Doanh nhân …và một vài nghiên cứu khoa học khác có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu trong luận án chúng em sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích, diễn giải, kết hợp với quy nạp và diễn dịch.
Tiểu luận phân tích và làm rõ khoa học nghiên cứu các đạo đức kinh doanh
trong marketing bằng những cơ sở lý thuyết thừa kế và sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau để làm rõ vấn đề
Tiểu luận có nhiệm vụ khẳng định lại giả thuyết này trong thực tiễn ở vấn đề
đạo đức marketing trong môi trường kinh doanh . Kiểm chứng giả thuyết về vấn đề
nhóm chọn làm đề tài : Đạo đức kinh doanh trong marketing , đó là : phương pháp
nghiên cứu định tính có thể được sử dụng độc lập trong nghiên cứu một số khía
cạnh của đạo đức marketing để có thể đưa ra các kết quả nghiên cứu khoa học. Từ
kết quả áp dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu đạo
đức marketing đưa tới việc chỉ rõ những biểu hiện, đưa ra các ý kiến, giải pháp.

14


Cuộc nghiên cứu ứng dụng các phương pháp định tính vào nghiên cứu hành vi
đạo đức trong marketing, tiểu luận khái quát và tạo dựng cơ sở cho những nghiên
cứu sau. Các giải pháp, bài học rút ra từ cuộc nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị
marketing trong các doanh nghiệp xây dựng các chính sách marketing hữu hiệu
hơn, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức hơn.

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẠO
ĐỨC TRONG MARKETING
1. Khái niệm và vai trò của Đạo đức kinh doanh trong Marketing:

1.1 Các khái niệm về Đạo đức kinh doanh trong Marketing:
Khái niệm Marketing:
-Theo Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa: “Marketing là một nhiệm vụ trong cơ
cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá
trị đến các khách hàng và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác
nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ động”.
-Vai trò của marketing :
+Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng
Cần tồn tại trước trên thị trường. Các nhà tiếp thị cần xác định nhu cầu của người
tiêu dùng và áp dụng các chiến lược tiếp thị phù hợp, vì những điều này được định
hình bởi văn hóa và cá nhân. Nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn thông qua
quá trình trao đổi.
+Đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và thương hiệu của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại vì giữ chân khách hàng và tăng thị phần. Tiếp thị giúp
các công ty đạt được mục tiêu bởi vì nó là trung tâm của khách hàng. Tiếp thị giúp

15


thỏa mãn khách hàng, từ đó tạo ra hoạt động trao đổi mua bán, mang lại doanh số
để đảm bảo sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
+Mở rộng thị trường
Các nhà tiếp thị sử dụng các công cụ truyền thông đại chúng như quảng cáo, bán
hàng, quảng bá, tiếp thị sự kiện và PR để quảng bá sản phẩm xa và rộng. Các cuộc
cách mạng trong công nghệ truyền thông đã làm cho tiếp thị có mức độ tương tác
nhiều hơn.
+Điều chỉnh giá phù hợp
Giá cả là một yếu tố quan trọng trong hỗn hợp tiếp thị của nhà sản xuất vì nó tạo ra
doanh thu. Chiến lược tiếp thị giúp thiết lập giá cả hợp lý, kết hợp các thay đổi và
chuẩn bị một phương pháp phù hợp. Quá trình trao đổi diễn ra thuận lợi khi giá cả


được cố định.
+Cung cấp sản phẩm tốt hơn

16


Hầu hết các công ty đều bán nhiều sản phẩm: Sản phẩm hữu hình là hàng hóa phải
được đóng gói và dán nhãn và các dịch vụ được đặc trưng bởi tính vô hình. Vì vậy,
tiếp thị đóng một vai trò quan trọng bằng cách thiết kế và quản lý các dịch vụ sản
phẩm để có thể cải tiến và cung cấp sản phẩm tốt hơn cho khách hàng.
+Tạo tiện ích
Phần lớn tiện ích của sản phẩm được tạo ra thông qua tiếp thị. Tiếp thị tạo ra hình
thức, địa điểm, thời gian, thông tin và tiện ích sở hữu. Ví dụ, một chiếc xe đáp ứng
nhu cầu sở hữu một chiếc xe và di chuyển.
+Quản lý nhu cầu
Tiếp thị đóng vai trò chính trong việc ảnh hưởng đến mức độ, thời gian và thành
phần của nhu cầu, có thể là một nhu cầu tiêu cực, không có nhu cầu, nhu cầu tiềm
ẩn, nhu cầu giảm, nhu cầu không thường xuyên, nhu cầu đầy đủ hoặc nhu cầu quá
cao. Tiếp thị giúp quản lý, đối phó với các mức độ khác nhau của nhu cầu.
+Cạnh tranh
Định hướng cạnh tranh là quan trọng trong thị trường toàn cầu ngày nay. Tiếp thị
giúp duy trì sự cân bằng giữa mong đợi của người tiêu dùng và các dịch vụ của đối
thủ cạnh tranh bằng cách giám sát chặt chẽ thị trường.
+Tăng trưởng kinh tế
Marketing tạo ra nhu cầu. Nhu cầu gia tăng khuyến khích các hoạt động sản xuất
và phân phối. Do đó, tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy và mức thu nhập được cải
thiện do cơ hội việc làm tăng lên. Điều này cải thiện mức sống bằng cách cung cấp
các sản phẩm cao cấp và cải tiến. Do đó, tăng trưởng kinh tế nói chung được thúc
đẩy.

1.2 Vai trò của Đạo đức kinh doanh trong Marketing:
17


Đạo đức kinh doanh như một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của văn hóa kinh
doanh, là yếu tố nền tảng tạo nên sự tin cậy của đối tác, khách hàng và người tiêu
dùng đối với doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh chính là cơ sở để xây dựng lòng
tin, sự gắn kết và trung thành của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, bảo đảm từ lãnh đạo đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp có những ứng xử đúng chuẩn mực đạo đức, qua đó không ngừng nâng cao
hình ảnh, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Sự tồn vong, phát triển cũng
như lợi nhuận của doanh nghiệp chính là do người tiêu dùng quyết định, do đó
doanh nghiệp muốn đạt được tỷ suất lợi nhuận cao và thành công bền vững thì phải
xây dựng được nền tảng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Đạo đức kinh doanh trong Marketing:
Mọi hoạt động của chủ thể kinh doanh gắn với thị trường vì chỉ có như vậy họ mới
có cơ hội để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ nhu cầu đó, marketing xuất hiện với
vai trò là chiếc cầu nối đảm bảo cho hoạt động sản xuất được vận hành theo thị
trường với mục tiêu cuối cùng là “nhu cầu và ước muốn của khách hang là chỗ dựa
vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh”. Như vậy, marketing là hoạt động
sinh ra từ quá trình kinh doanh nên trong khi thực hiện các hoạt động này phải vận
dụng những nhân tố của văn hóa kinh doanh là điều tất yếu.
2.1 Yếu tố bên ngoài:
- Nhóm thứ nhất: Bao gồm tập hợp các yếu tố như các phát kiến khoa học trong
các lĩnh vực của đời sống sản xuất xã hội, trình độ phổ cập giáo dục, văn học nghệ
thuật…Đặc điểm của những yếu tố này là không tồn tại trực tiếp trong môi trường
văn hóa của chủ thể kinh doanh mà được pháp luật hóa hoặc thể chế hóa thành
những nhân tố thuộc văn hóa xã hội, thể chế kinh tế, thể chế xã hội hay môi trường
nhân khẩu học…tác động thường xuyên đến hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động marketing nói riêng.

18


Nhóm nhân tố này tác đông đồng thời trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động
marketing của chủ thể kinh doanh. Ảnh hường gián tiếp có thể được xem xét từ các
giá trị văn hóa được truyền tải thông qua các tổ chức như gia đình, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức xã hội, trường học…ảnh hưởng đến người mua từ đó chi phối đến các
biện pháp marketing của người bán; hoặc sự tác động của các tiêu chuẩn thái độ và
giá trị tới sự chấp nhận sản phẩm, nên ở Việt Nam vào đầu tháng người ta không
mở quán ăn về vịt, mực… ảnh hưởng trực tiếp của các giá trị văn hóa được biểu
hiện rõ nét thông qua các quyết định về chính sách giá. Khi thực hiện các chính
sách này, nhà quản trị marketing phải nghiên cứu kỹ giá tâm lí, vì ở một số nơi, sự
thay đổi thường được xem là tích cực nên hàng thời trang, mốt được đặt giá cao vì
nó tượng trưng cho sự thay đổi, nhưng ở nơi khác, sự thay đổi có thể được xem là
không tốt nên một mức giá cao hơn cho sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm
trở nên quá đắt cho người tiêu dùng bình thường, hoặc chương trình quảng cáo
phải thay đổi lời thoại vì mặc dù tại nền văn hóa này nó có ý nghĩa tích cực nhưng
tại nền văn hóa khác nó lại có ý nghĩa rất xấu.
- Nhóm thứ hai: Bao gồm rất nhiều yếu tố như ngôn ngữ, trình độ sử dụng những
cải tiến kĩ thuật, tôn giáo, cách sử dụng thời gian, các giá trị nhân sinh quan, các
tập tục lối sống… Các yếu tố này chính là những yếu tố cấu thành và thiết lập nên
văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh
2.2 Yếu tố bên trong:
Với tư cách nhân tố bên trong, văn hóa kinh doanh ảnh hưởng sâu rộng tới hoạt
động marketing của chủ thể kinh doanh cụ thể là:
- Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược
trong marketing như lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu,
các quyết định về nhiệm vụ của từng công cụ…
- Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến các chiến thuật, các sách lược, biện pháp cụ
19



thể, các thao tác… của nhà hoạt động thị trường trong quá trình marketing.
- Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng toàn diện tới các công cụ khác nhau của hệ thống
marketing - mix, đặc biệt là công cụ sản phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn hợp.
Như vậy, văn hóa kinh doanh có ảnh hưởng toàn diện tới hoạt động marketing.
Điều quan trọng để marketing trở thành hoạt động đem lại hiệu quả và góp phần
tích cực vào sự phát triển bền vững của chủ thể kinh doanh là văn hóa kinh doanh
phải xác định được mục đích của hoạt động marketing.
3. Thực trạng và giải pháp về Đạo đức kinh doanh trong Marketing:
3.1 Thực trạng :
Tại nhiều nước trên thế giới đã có quá trình xây dựng nền sản xuất kinh doanh
trong cơ chế kinh tế thị trường qua hàng trăm năm, hoặc ít nhất 70-80 năm như
Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó cơ chế thị trường và hệ thống luật pháp đã được
hoàn thiện ở mức cao, đạo đức kinh doanh đã trở thành chuẩn mực và truyền thống
trong xã hội. Việt Nam mới chỉ bước vào xây dựng kinh tế thị trường từ khi bắt đầu
công cuộc Đổi mới với Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, lại xuất phát từ một nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Văn hóa kinh doanh, trong đó quan trọng nhất
là đạo đức kinh doanh, đến nay dư luận chung trong xã hội vẫn cho là còn “bỏ
ngỏ”. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã xảy ra hàng vạn vụ vi phạm luật
pháp và đạo đức kinh doanh với rất nhiều hiện tượng tiêu cực như sử dụng các thủ
đoạn không chính đáng, kể cả bất hợp pháp, để đạt lợi nhuận càng nhiều càng tốt;
sản xuất, nhập khẩu hoặc kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng quốc cấm, hàng
kém chất lượng, độc hại, kể cả trong sản xuất kinh doanh dược phẩm và thực phẩm
không an toàn; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các chế độ chính
sách đối với người lao động như về tiền lương, bảo hiểm, an toàn lao động, chế độ
hưu trí; thiếu tôn trọng lợi ích người tiêu dùng, khách hàng và đối tác; trốn thuế,

20



buôn lậu, gian lận thương mại; gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội; không thực hiện các trách nhiệm xã hội, v.v…
Tình trạng vi phạm đạo đức kinh doanh đã trở thành một vấn đề “nhức nhối” trong
xã hội hiện nay. Chỉ riêng vấn đề vi phạm đạo đức kinh doanh trong sản xuất thực
phẩm đã dấy lên hồi chuông báo động đỏ – như một đại biểu Quốc hội đã phát
biểu: “Con đường từ dạ dày đến nghĩa địa chưa bao giờ ngắn và dễ dàng như hiện
nay!”. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 15/3 hằng
năm là Ngày Bảo vệ quyền người tiêu dùng Việt Nam và chủ đề của năm 2016 là
“Quyền được an toàn của người tiêu dùng”. Đài Truyền hình Việt Nam cũng có
hẳn một chuyên mục “Nói không với thực phẩm bẩn!”
3.2 Giải pháp:
Xuất phát từ thực trạng đạo đức kinh doanh và những nguyên nhân của tình trạng
yếu kém trong thực thi đạo đức kinh doanh ở Việt Nam, cần đẩy mạnh các công tác
chủ yếu sau:
Hoàn thiện khung luật pháp nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho đạo đức kinh
doanh. Hiện nay, có tình trạng chưa đủ quy định về pháp lý đối với những vi phạm
trong đạo đức kinh doanh, thủ tục pháp lý chưa được quy chuẩn rõ ràng nên khó xử
lý khi phát hiện vi phạm, chế tài chưa đủ mạnh để răn đe và ngăn chặn các biểu
hiện vi phạm đạo đức kinh doanh, từ đó dẫn đến tình trạng “nhờn luật”, cố tình vi
phạm nhưng các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong xử lý.
Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, của người tiêu dùng và toàn
xã hội về vấn đề đạo đức kinh doanh, đặc biệt sự nhận thức và trách nhiệm của
doanh nghiệp, doanh nhân là những chủ thể hoạt động kinh doanh; gắn chặt và đề
cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân đối với đối tác, khách

21


hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội (về chất lượng sản phẩm, trách nhiệm hậu

mãi, trách nhiệm bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội).
Tăng cường phổ biến và giáo dục về đạo đức kinh doanh cho các chủ thể kinh
doanh, từng cá nhân doanh nghiệp, doanh nhân để họ có nhận thức đúng và đầy đủ
về các quy định luật pháp, trách nhiệm cũng như đạo đức kinh doanh. Bên cạnh đó
cũng cần giáo dục nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và toàn xã hội về những
quy định của pháp luật và vấn đề đạo đức kinh doanh để người tiêu dùng và khách
hàng (thường được gọi là “thượng đế”) có thể giám sát việc tuân thủ luật pháp và
những chuẩn mực về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nhân.
Cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân nâng cao đạo
đức kinh doanh. Nhà nước cần phổ biến Bộ Tiêu chí về đạo đức kinh doanh để
thực thi rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân và toàn xã hội; tiến
hành một cuộc vận động thường xuyên về xây dựng và thực hiện đạo đức kinh
doanh; áp dụng những hình thức tôn vinh xứng đáng các doanh nghiệp, doanh nhân
thực hiện xuất sắc những chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
Nâng cao vai trò của các cơ quan bộ, ban, ngành, địa phương, tổ chức xã hội (như
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở Trung ương và các cấp, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam), các hội và hiệp hội (như Hội Bảo vệ quyền người tiêu dùng, Hiệp hội
Phát triển Văn hóa Doanh nghiệp Việt Nam, Hội Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa),
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các khu công nghiệp, các hội và
hiệp hội ngành nghề…
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông rộng rãi về vấn đề đạo đức kinh
doanh, khuyến khích báo chí vào cuộc nhằm phát hiện và đưa ra công luận những
cá nhân và hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức kinh doanh, đồng thời nêu những

22


×