Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.27 KB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu </b>

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xun điều tra, tính tốn, cân nhắc để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này địi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình.

Hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và khơng tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt cơng việc này, địi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.

Xuất phát từ nhận thực trên và qua thời gian thực tập tại Công ty XL Hồ Bình em thấy rằng xây lắp là một trong những hoạt động chính của Cơng ty và hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. Để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản phẩm xây lắp đạt chất lượng cao thì việc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã được chú ý và đặc biệt coi trọng.

<i><b>Vì những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn chi </b></i>

<i><b>phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Xây lắp Hồ Bình </b></i>

“ làm báo cáo tốt nghiệp của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Nội dung của báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần </b>

<b>Phần 1: Đặc điểm và tình hình của cơng ty xây lắp Hồ Bình. </b>

<i><b>Phần 2: Tình hình kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành </b></i>

<i>sản phẩm xây lắp tại công cổ phần xây lắp Hồ Bình. </i>

<i><b>Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hach tốn chi </b></i>

<i>phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Cơng ty Xây lắp Hồ Bình. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Phần I: </b>

<b>đặc điểm và tình </b>

<b>I. Khái quát sự phát triển và định hướng sản xuất phát triển của công ty </b>

<b>1. Q trình phát triển của cơng ty </b>

<b> Cơng ty xây lắp Hồ Bình là một công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh </b>

doanh trong lĩnh vực xây dựng.

Giấy phép đăng kí kinh doanh của cơng ty: số: 0103000381

Được chuyển đổi từ cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình( số đăng kí kinh doanh 071967 cấp ngày 12/6/1999)

Tên công ty: Công ty cổ phần xây lắp Hồ Bình.

Tên giao dịch: Hồ Bình ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY.

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 39, Ngõ Đình Đơng, Phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

- Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: Giám đốc(chủ tịch hội đồng quản trị): Họ và tên: Phạm Văn Khải

- Tên địa chỉ văn phòng đại diện: Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001 Trưởng phòng đăng kí kinh doanh: Đặng Minh Tuấn.

- Danh sách cổ đông sáng lập:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ĐVT: Triệu đ

stt Tên cổ đông sáng lập Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức

Số cổ phần

Ghi chú

phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

3500

2 Nguyễn Thị Minh Thuỷ

Số 26, Ngõ 6 Tơ Hồng, phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

1.200

3 Phạm Đình Dân Xã Ninh Sở, huyện Thường Tín 300

Công ty cổ phần Xây lắp Hồ Bình đang thực hiện xây lắp các cơng trình: Bưu chính viễn thơng, tại các tỉnh trên cả nước, Hà Nội, Nam Định, Hà Tây, Hồ Bình và Lai Châu.

Được chủ đầu tư là các Bưu điện tỉnh đánh giá chất lượng công tác xây lắp tốt

<b>đáp ứng được tiến độ thi công, công tác thanh quyết toán thanh gọn. </b>

Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.

Qui mô và phạm vi hoạt động của công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp

Tài khoản riêng được mở:

Địa chỉ: Ngân Hàng NN và PT nông thôn tỉnh Hà Tây - chi nhánh Thanh Xuân Nam.

Tài khoản: 431101.020001 Mã số thuế: 0100909430

số cổ phần mà cán bộ cơng nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ , đội ngũ cơng nhân có tay nghề , nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động .

Với đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là : 55 người. Trong đó :

- Cán bộ khoa học kỹ thuật : 4 người + Trình độ trung cấp : 4 người + Trình độ đại học,cao đẳng: 7 người - Cán bộ công nhân kĩ thuật: 30 người

Trong những năm hoạt động vừa qua công ty cổ phần xây lắp Hồ Bính đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong những năm gần đây sản lượng năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình qn của cơng nhân tăng lên đồng thời góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước. Tình hình thực hiện và kết quả thực hiện được thể hiện qua các chỉ tiêu sau :

Tổng doanh thu Đơn vị :1000 đ

<b>2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần xâylắp Hồ Bình. </b>

Là một cơng ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là.

Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đường giao thông. Xây dựng cột Alten cao 125m

Xây dựng các cơng trình Bưu chính viễn thơng, lắp đặt đài, thiết bị Viba, đường cáp thông tin liên đài, liên tỉnh( cáp đồng, cáp quang)

Xây lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35 KV Sản xuất các kết cấu kiện sắt thép, bê tông đúc sẵn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Buôn bán tư liệu sản xuât, tư liệu tiêu dùng Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá

Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài.... nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng.

Mơ hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần.

- Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.

- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Phó giám đốc, kế tốn trưởng và các trưởng phịng chun trách.

+Phịng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao....

+Phịng tài chính kế tốn:

Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết tốn cơng trình.

+Phịng kỹ thuật thi cơng thiết bị và vật tư:

Có trách nhiệm tham mưu cho trưởng ban chỉ huy cơng trình về cơng tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi cơng các hạng mục cơng trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất lượng cơng trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của cơng trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi cơng đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục cơng trình, tổng nghiệm thu tồn bộ cơng trình và bàn giao đưa vào sử dụng

+Phòng tổ chức cán bộ và lao động:

Quản lý và đề xuất mơ hình tổ chức tho dõi phát hiện hợp lý hay khơng hợp lý các mơ hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế....

+Phịng hành chính bảo vệ

Tham mưu cho Giám đốc cơng ty về mặt quản lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các cơng tác khác có liên quan ....

<b>Sơ đồ 01</b>:

<b>bộ máy quản lí của cơng ty </b>

2.1.đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.tổ chức HĐ SX KD gồm có:

Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội VII được bố trí trên TP Hà Nội và các tỉnh: Nam Định, Hà Tây, Hồ Bình và Lai Châu. Mỗi đội gồm một đội trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên, các công nhân và bảo vệ.

- tổ chức quản lí và thi cơng theo hợp đồng do cơng ty kí và theo thiết kế được duyệt.

- Làm thủ tục quyết tốn từng giai đoạn và tồn cơng trình Phịng

k ho ch

kinh t -

k thu t

Phó giám c

Phịng tài chính

k tốn

Phịng t ch c hành chính

Phịng cung

ng v t t

v n t i

Phòng t ch c

lao ng ti n

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Cơ cấu các đội xây lắp </b>

<b>+ Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công cơng tình theo hợp đồng cơng ty </b>

ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và tồn bộ cơng trình.

+Xưởng sản xuất: Sản xuất ra các loại vật liệu như bê tông đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công

Cách tổ chức laođộng, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật với từng đội cơng tình, tạo điều

<b>kiện thuận lợi để cơng ty giao khốn tới từng đội cơng trình. </b>

Do các cơng trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội cơng trình như trên, mỗi đội cơng trình thi cơng một hoặc vài cơng trình trong mỗi đội cơng trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội cơng trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.

i tr ng

i phó

Th kho

Nhân viên kinh t

K thu t

viên

Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty </b>

<b>2.2.Đặc điểm quy trình sản xuất: </b>

Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản xuất của cơng ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều gia đoạn khác nhau mỗi cơng trình đều có dự tốn thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường thường quy trình sản xuất của các cơng trình tiến hành theo các công đoạn sau:

 Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật:

Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư(bên A) cung cấp.

Dự tốn thi cơng do bên trúng thầu(bên B) tính tốn lập ra và được bên A chấp nhận

 Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận. Bên B sẽ khảo sát mặt bằng cơng trình.

 Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi cơng và biện pháp an tồn lao động được lập sao cho cơng trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật chất lượng và an tồn lao động. Mỗi cơng trình sẽ có biện pháp thi cơng và biện pháp an tồn lao động cụ thể riêng phù hợp.

Công ty

thu c

i I

i II

i VII

i v n t i

i xây d ng

g s n xu t

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi cơng và biện pháp an tồn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần khơng thể hiện được trên bản vẽ thì được thuyết minh bằng lời.

 Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, BPTC và BPATLĐ. Q trình thi cơng được tổ chức theo các biện pháp đã lập.

 Sau khi công trình hoặc hạng mục cơng trình hồn thành bên A và bên B tiến hành nghiệm thu bao gồm: chủ đầu tư(bên A) và tư vấn (nếu có), đơn vị thi cơng(bên B) và các thành phần có liên quan.

 Hai bên tiến hành thanh quyết tốn cơng trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao cơng trình. Khi quyết tốn cơng trình đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Bên A sẽ thanh tốn nốt số cịn lại cho bên B.

<b> đồ 02</b>

<b>: tổ chức hồ sơ, tổ chức thi công </b>

Chu n b h s k

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2.3. đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty Xây lắp Hồ Bình 2.3.1. nhiệm vụ của phịng kế tốn </b>

Hướng dẫn đôn đốc các bộ phận trong công ty, thu thập đầy đủ kịp thời chính xác chứng từ hoá đơn ban đầu.

Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng quy định của nhà nước.

Xây dựng giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính.

Thực hiện lập báo cáo kế tốn định kì gửi lên giám đốc.

Tổ chức quản lí, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế tốn theo quy định hiện hành của bộ tài chính.

<b>2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.</b>

<b> Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tồn bộ cơng tác kế </b>

tốn trong cơng ty đều được tiến hành tập trung tại phịng kế tốn, ở các bộ phận trực thuộc như : Xí nghiệp xây lắp 1, 2,3, Các đội xây dựng 1,2,3,4,5,6,7 khơng có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phịng kế tốn tập trung.

Phịng kế tốn cơng ty chia thành 5 bộ phận.

+ Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng.

+ Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền.

+ Bộ phận kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ + Bộ phận kế tốn thuế, cơng nợ, cổ phần.

+ Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.

- Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của cơng ty ..Báo cáo tình hình tài chính của cơng ty cho giám đốc.

- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào q trình SXKD của cơng ty, báo cáo thống kê định kỳ.

- Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế tốn vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính tốn lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.

- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng cơng trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt.

- Bộ phận kế toán thuế, cơng nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ đơng.

- Bộ phận kế tốn tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế tốn trưởng .

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Sơ đồ 03: </b>

<b>Mơ Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Tốn </b>

Hình thức kế tốn là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế tốn bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế tốn, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong cơng tác kế tốn cơng ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 1/11/1995 trên máy vi tính theo hình thức kế ttốn nhật ký chung và sử dụng tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế tốn được cơng ty áp dụng từ 1/1 đầu năm đến 31/12 cuối năm và kỳ kế tốn cơng ty cổ phần xây lắp Hồ Bình làm theo một năm 4 quý.

K toán tr ng

<small>B ph n k toán v t t , t i </small>

<small>s n c nh, th ng kê </small>

<small>s n lng</small>.

<small>B ph n k toán thanh toán, </small>

<small>lao ng ti n lng, b o hi m xã h i, k toán v n b ng ti n. </small>

<small>B ph n k tốn t p h p chi phí và </small>

<small>tính giá thành, thà </small>

<small>qu </small>

<small>B ph n k tốn thu , cơng </small>

<small>n , c ph n. </small>

<small>B ph n k toán t ng h p, </small>

<small>phân tích ki m tra s li u</small>.

<small>Nhân viên kinh t n v tr c thu c </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật kí Chứng từ </b>

Cuối tháng khoá sổ, cộng ssố liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế tốn chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng hợp của các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.

Nh t ký ch ng t g c, b ng t ng h p ch ng t

<b>B ng chi ti t s PS </b>

<b>B ng cân i k toán và báo cáo kà toán khác </b>

S qu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đối với ác chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan . Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với xổ cái .

Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng: bảng cân đối tái sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo được lập theo quý

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp : Là tồn bộ chi phí về lao động lao đọng vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp theo công dụng kinh tế chí phí của doanh nghiệp xây lắp được phân loại thành các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân cơng trực tiếp.

- Chi phí sử dụng máy thi cơng. - Chi phí sản xuất chung.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bàng tiền tồn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.

- Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí tính theo dự tốn để hoàn thành khối lượng xây lắp hồn thành cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định. Ap dụng theo từng vùng từng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị. Trên cơ sở các biện phấp thi công các định mức đơn giá kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong đơn vị đó.

- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền cuả tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế tốn.

- Đối tượng tập hợp chí phí sản xuất: Là cơng trình, hạng mục cơng trình, cơng trường xây dựng, bộ phận khu vực thi công .

- Đối tượng giá thành sản phẩm : Là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có thiết kế và tính dự tốn riêng đã hồn thành.

<b>2. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây lắp Hồ Bình </b>

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, công ty xây lắp có những căn cứ riêng để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí.

+ Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình cơng nghệ liên tục. + Loại hình sản xuất là những cơng trình xây lắp mới, những hạng mục sủa chữa lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội.

+ Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng cơng trình, hạng mục cơng trình cho cơng ty (kèm theo các báo cáo khác).

Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là: Từng cơng trình riêng biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng đội thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.

Với hàng tồn kho cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép cung cấp thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm ngun nhân và có giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được chất lượng công tác quản lý tại các kho, bãi. Phương pháp này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối đến tồn bộ hoạt động hạch tốn kế tốn của

<i>cơng ty, đặc biệt là cơng tác hoạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm. </i>

<i><b>3. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất. </b></i>

<i><b>a. Tài khoản sử dụng : </b></i>

Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

<i><b>- TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" </b></i>

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các cơng trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn cơng việc dự tốn riêng). Đối với cơng trình lắp đặt máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này, mà phản ánh ở TK1526.

<b>- TK622:"Chi phí nhân cơng trực tiếp": </b>

Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các cơng trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công và thu gọn hiện trường.

TK622: Được mở chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, giai đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp khơng hạch tốn vào tài khoản này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn tính trên quỹ nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.

<b>- TK623: "Chi phí sử dụng máy thi cơng": </b>

TKnày dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình, tài khoản này sử dụng để hạch tốn chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch tốn các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK621, TK622, TK627.

Khơng hạch tốn TK623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công:

TK623 có 6 tài khoản cấp 2:

-TK6231: Chi phí nhân cơng. -TK6232: Chi phí vật liệu.

-TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. -TK6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng. -TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi. -TK6238: Chi phí bằng tiền khác.

<b>-TK627: "Chi phí sản xuất chung" </b>

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây dựng gồm:

Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theotỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiép xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

<b>-TK154:" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" </b>

Tk154 dùng để hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất king doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho:

+Chi phí SXKD hạch tốn trên TK154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất cơng trình, cơng trình, hạng mục cơng trìmh

+Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí .Chi phí ngun vật liệu trực tiếp. .Chi phí nhân cơng trực tiếp. .Chi phí sử dụng máy thi cơng. .Chi phí sản xuất chung. +TK154 có 4 tài khoản cấp 2

. TK1541: Xây lắp

. TK1542:Sản phẩm khác . TK1543:Dịch vụ.

<b>. TK1544:Chi phí bảo hành xây lắp. </b>

<i>b. Phương pháp kế toán </i>

Căn cứ vào phương pháp và nội dung lập dự tốn cơng trình xây lắp. Dự toán thường được lập cho cơng trình, hạng mục cơng trình và theo từng khoản mục chi phí.Vì vậy để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí nên kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được phân tích theo các khoản mục chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b> * Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp: </b>

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế tồn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các dấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công và vật liệu sủ dụng cho quản lý đội cơng trình. Chi phí vật liệu trực tiếp cịn bao gồm cả các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần.

Vật liệu sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tính trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Trường hợp khơng tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo định mức tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện.

Khi phát sinh chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn ghi:

NợTK621 (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK152,153

-Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

NợTK621 (giá chưa có thuếGTGT) NợTK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331,111,112

- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT:

NợTK621 (giá chưa có thuếGTGT) CóTK331,111,112

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình:

Nợ TK154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK621 (Chi tiết theo đối tượng).

- Trường hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho):

Nợ TKlq(152,153...)

Có TK621(Chi tiết theo đối tượng)

<b>* Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: </b>

Chi phí nhân cơng trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó khơng bao gồm các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ, trích trên tiền lương của công nhân xây lắp điện,tiền luơng phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội cơng trình và tính tiền lương của cơng nhân điều khiển máy thi cơng. Chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp riêng theo từng đối tượng (công trình hạng, mục cơng trình).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Kế toán tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động( kể cả các khoản phải trả về tiền cơng cho nhân cơng th ngồi).

Nợ TK622 (Chi tiết theo đối tượng) Có Tk334,111

<b>* Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng: </b>

Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi cơng gồm các khoản sau đây:

+ Chi phí nhân cơng :Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi cơng.

+ Chi phí vật liệu:Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. + Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi cơng.

+ Chi phí khấu hao máy thi cơng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho xe máy thi cơng. + Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi cơng.

Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.

-*- Nếu tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp hạch tốn cho từng đội máy, có tổ chức kế tốn riêng thì:

(1) -Kế tốn các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công: NợTK621,622,62

Có TKlq(111,152...).

(2) - Kế tốn chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154.Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi cơng với đơn vị xây lắp cơng trình để ghi .

+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ

Nợ TK623(6238) Có TK154

+Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ:

NợTK623(62378)

NợTk133 Thuế GTGTđược khấu trừ(1331)

Có TK333 Thuế và các khoảnphải nộp Nhà nước(33311) Có TK512,511

-*- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi cơng thì tồn bộ chi phí sử dụng kế toán như sau:

(1) Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ (khơng gồm khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ)phải trả cho cơng nhân điều khiển máy:

Nợ TK623 -Chi phí sử dụng máy (6231)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Có TK334 Có TK111

(2) Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe máy thi công:

Nợ TK623(6232) Chi phí VL sử dụng máy thi cơng Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK152,153,111,112,331

(3) Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:

Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy thi cơng(6234) Có TK241 Hao mịn TSCĐ

(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: Sửa chữa máy thi công th ngồi, điện, nước, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuê TSCĐ,...

Có TK623 Chi phí sử dụng máy thi công.

(7) Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi cơng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối luợng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt:

Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy tho cơng Có TK141(1413).

<b>* Kế tốn chi phí sản xuất chung: </b>

Chi phí snả xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công. BHXH, BHTY, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhâ trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi cơng. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngồi.

Nợ TK627

CóTK214,334,152,153,331...

- Khi phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng: Nợ TK154(1541)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Có TK627

<b>4. Tài khoản sử dụng để hạch tốn của cơng ty : </b>

Do đặc điểm sản xuất của công ty, được sự cho phép của Công Ty CP XL Hồ Bình, để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty không sử dụng các tài khoản trung gian (TK621,622) mà tập hợp toàn bộ chi phí vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK154 được mở chi tiết cho từng cơng trình và cho từng đội. Việc hạch tốn thẳng vào TK154 rất đơn giản và thuận lợi cho việc tính giá thành. Tuy nhiên việc hạch tốn như vậy là khơng đúng ngun tắc kế tốn và gây khó khăn cho việc theo dõi từng khoản mục chi phí. Để kiểm tra từng khoản mục, kế tốn phải tiến hành bóc tách, đối chiếu với số liệu các tài khoản đối ứng.

Cùng với TK145,TK142,TK627 được sử dụng để hạch toán các chi phí khấu hao chung, chi phí cơng cụ dụng cụ chờ phân bổ, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngoài ra, để phục vụ cho việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cơng ty cịn sử dụng các tài khoản khác có liên quan

như:TK111,TK152,TK214,TK334,TK112,TK141,TK331.

<i><b>Trình tự hạch tốn : </b></i>

* Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp :

Để thi cơng các cơng trình, vật liệu đóng vai trị rất quan trọng trong các yếu tố chi phí. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với công ty, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn, thường từ 65% - 80% trong tổng giá thành.

<i><b>Ví dụ: </b></i>

Trong quý II năm 2003 tổng chi phí vật liệu của cơng ty là 809.007.900 (đồng) chiếm 64,8% trong tổng giá thành là 1.274.054.696 (đồng). ở công ty nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công dụng khác nhau. Việc quản lý, sử dụng vật liệu và kết quả sản xuất kinh doanh của cômg ty.

Các nguồn cung cấp vật liệu của công ty bao gồm: * Vật liệu mua ngoài:

Do đặc thù của ngành xây lắp điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh, nên ngồi những loại vật tư chính do cơng ty mua đưa tới chân cơng trình cịn lại là đội thi công tự lo như: Cát đá, sỏi, xi măng, sắt các loại.

Căn cứ bảng phân giao vật tư, đội thi công làm giấy tạm ứng tiền. Trong đó có các khoản mục vật tư (phần đội tự lo), nhân cơng và chi phí khác. Đội tiến hành mua vật liệu và tập hợp chứng từ về phịng kế tốn làm căn cứ khai thuế và thanh tốn khi cơng trình hồn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đơn vị bán hàng : Công Ty Bê Tông Xây Dựng Hà Nội VIBEX Địa chỉ : Đông Ngạc - Từ Niêm - Hà Nội

Số tài khoản

Tênngười mua hàng : Vũ Văn Kỳ

Đơn vị : Công ty cổ phần xây lắp Hồ Bình Địa chỉ : Số 16 ngõ 105 Bạch Mai- Hà Nội Số tài khoản:…………..

Số tiền bằng chữ : Hai mươi chín triệu bảy trăm mười nghìn chẵn,!,

Căn cứ bảng phân giao vật tư đơn vị thi công lập phiếu lĩnh vật tư tại kho của công ty. Phiếu xuất kho vật tư được lập bốn liên, đội thi công một liên, phịng kế tốn hai liên). Hàng ngày kế toán vật liệu tập hợp phiếu xuất vật tư,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

cuối tháng lên bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho các đối tượng chịu chi phí(từng cơng trình).

<b> Ví dụ: Căn cứ phiếu lĩnh vật tư của các đội thi cơng trong tháng 4 năm 2003 kế tốn vật liệu tập hợp lên bảng phân bổ NVL công cụ tháng 4 năm 2003 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đơn vị: Cơng ty cổ phần xây lắp Hồ Bình Mẫu số:…… Điện thoại:

<i>* Vật liệu khơng qua kho xuất thẳng đến cơng trình. </i>

Có một số vật liệu như cột điện, máy biến áp sau khi mua được chuyển đến cơng trình khơng qua kho cơng ty. Kế tốn vật liệu căn cứ hoá đơn lập bảng

<b>kê xuất thẳng nguyên vật liệu chi tiết từng cơng trình. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu </b>

Tháng 4 năm 2003 Ghi nợ TK154/Ghi có TK331

tt đội XL

6 ĐIV Cơng trình hạ thế n Định I HH - NĐ 118.92.200 1

Trường hợp vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả kho, kế toán căn cứ vào bảng kê nhập trả kho để ghi giảm giá thành cho công trình.

<b>Bảng kê nhập trả kho </b>

Nợ TK152/Có tk154

Tháng 4 năm 2003

</div>

×