ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LÊ MẠNH TOÀN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT XÀ LÁCH
TẠI HTX LÀNG KAWAKAMI TỈNH NAGANO NHẬT BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LÊ MẠNH TOÀN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT XÀ LÁCH
TẠI HTX LÀNG KAWAKAMI TỈNH NAGANO NHẬT BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
sau hơn 7 tháng thực tập tốt nghiệp tại HTX làng Kawakami em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
tài nguyên; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới
trong quá trình thực tập tại đất nước Nhật Bản
Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo: TS Nguyễn Thị Lợi đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới chủ hộ gia đình nông dân bác Endou
Kenichi đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng
cao sự hiểu biết về kiến thức nông nghiệp tiên tiến nơi đây.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
nên kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều
kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Mạnh Toàn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình Hình diễn biến và dự báo diện tích đất canh tác và dân số trên
thế giới........................................................................................................... 10
Bảng 2.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta đến năm
2003................................................................................................................11
Bảng 4.1 : Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách của hộ gia đình ........... 29
Bảng 4.2 : Năng suất xà lách thu được của hai LUT xà lách và xà lách tía....26
Bảng 4.3 : Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm...................................... 31
Bảng 4.4 : Thực trạng xuất khẩu xà lách qua các năm .................................. 31
Bảng 4.5 : Hiệu quả kinh tế của LUT xà lách................................................. 28
Bảng 4.6 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của hộ gia đình ........................ 29
Bảng 4.7 : Hiệu quả môi trường của hộ gia đình..............................................351
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
FAO
Bảo vệ thực vât
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc
LUT
Loại hình sử dụng đất
HTX
Hợp tác xã
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................I
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ III
MỤC LỤC ....................................................................................................... IV
Phần 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................
2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....................................
4
2.1.1 Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ................................
4
2.2 Xác định loại hình sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 6
2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........
6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất.....
13
2.3 Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nền nông nghiệp Nhật Bản............. 13
2.3.1 Tổng quan về đất nước Nhật Bản .......................................................... 13
2.3.2 Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản.............................................. 15
2.3.3 Tổng quan về các mô hình HTX tại khu vực nghiên cứu .....................17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
5
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................
21
6
4.1. Khái quát về HTX làng Kawakami .......................................................... 21
4.1.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ......................... 21
4.1.2. Tình hình phát triển văn hóa xã hội ...................................................... 23
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau xà lách tại hộ gia đình........ 23
4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách .................................................................... 23
4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu xà lách ....................................................... 25
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 28
4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ
thể... 28
4.3.2 Mô tả các đặc điểm loại hình sử dụng đất.............................................32
4.3.3. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................... 32
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 37
6
7
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban
tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các
hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu
sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông
nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất
nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương
thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về số lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi
và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng
khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Đất nước Nhật Bản nói chung và HTX Làng Kawakami nói riêng có
đất đai phần lớn là sa mạc và núi đá nhưng nền nông nghiệp phát triển thuộc
hàng đầu thế giới. Ngày nay, mỗi khi nhắc tới Nhật Bản không ai không nói
tới sự thần kỳ trong nông nghiệp của quốc gia này trong điều kiện thời tiết khí
hâụ vô cùng khắc nghiệt. Nhưng nền nông nghiệp của Nhật Bản lại vô cùng
khởi sắc và thành công đảm bảo lương thực trong nước mà còn xuất khẩu một
lượng lớn ra nước ngoài. Đổi lại Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số,
sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các
khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai.
Cộng với việc băng tuyết che phủ khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản xuất lượng thực, thực phẩm. Chính vì vậy,
việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ
cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông
nghiệp cũng như của sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, mặc
dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân Việt Nam vẫn còn có tư
tưởng bao cấp, nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị
trường còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành
sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự cho
phép của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi em
tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại HTX làng Kawakami tỉnh Nagano Nhật Bản
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại HTX Làng
Kawakami
- Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại
Việt Nam
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại HTX Làng Kawakami
Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách tại HTX Làng
Kawakami.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều
kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại HTX Làng Kawakami
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
Israel từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền
vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông
lâm nghiệp.
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất
Đá mẹ
Quá trình
Phong hoá
Mẫu chất
Quá trình hình
thành đất
Đất
Hình 2.1. Quá trình hình thành đất
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế
cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
2.1.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong
sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất
nông nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn [4]. Trong 45 năm qua, theo kết quả
đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha
đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt
động của con người.
Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói
mòn và thoái hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia
tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất
đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và
quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết [9].
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa
học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt
lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham
gia đánh giá đất [2].
2.1.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng
vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền
vững về môi trường” (FAO, 1994).
2.2. Xác định loại hình sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1. khái quát về loại hình sử dụng đất, hệ thống sử dụng đất
Hệ thống sử dụng đất : là sự kết hợp của một loại sử dụng đát với một
điều kiên đất đai riêng biệt tạo thành hai phần khăng khít tác động lẫn nhau,từ
tương tác này sẽ quyết định đặc trưng về mức độ và các loại chi phí đầu
tư,mức độ và loại cải tạo đất đại và năng suất,sản lượng của loại sử dụng đất.
Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng
trong nông nghiệp. Loại hình sử dụng đất đai được hiểu khái quát là những
hình thức sử dụng đất đai để sản xuất một hoặc một nhóm cây trồng,chu kỳ
một năm hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền,còn loại hình sử dụng đất là
đối tượng để đánh giá,phân hạng mức độ thích hợp của đất đai .
Trên thế giới, lý thuyết về loại hình sử dụng đất đã được Duddley
Stamp (thế kỷ19) xây dựng và sau này được Kostrowiky và các cộng sự của
ông phát triển năm 1972, Bekk và Bennerma đã hoàn chỉnh và được
Brinkman và Smith sử dụng trong đề cương đánh giá đất của FAO năm 1967,
đã giới thiệu:
Loại hình sử dụng đất chính ( a major type of land use ) dùng trong
đánh giá khái quát, là sự phân chia ở mức độ lớn của sử dụng đất đai trong
khu vực hoặc nông lâm nghiệp,chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất cây trồng
hàng năm, lâu năm, lúa,đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang
dã với các công nghệ được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng cỏ.
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type-LUT):là sự phân chia chi tiết
hơn các loại hình sử dụng đất đai chính. Chúng được mô tả theo thuôc tính
nhất định .Các thuộc tính đó gồm quy mô sản xuất, các đặc tính về kinh tế Kỹ
thuật như định hướng thị trường vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất
đai.
Như vậy, loại hình sử dụng đất là đơn vị xếp dưới hệ thống canh tác và
liên quan chặt chẽ với các đơn vị đất đai . Mức độ chi tiết của các loại hình sử
dụng đất phụ thuộc vào mục tiêu, quy mô và tỷ lệ bản đồ sử dụng trong đánh
giá đất.
Trong nghiên cứu,đánh giá và quy hoạch sử dụng đất đai ,các loại hình
sử dụng đất hiện có sẽ được xác định và mô tả tình hình sản xuất, hình thức
quản lý sản xuất,quy mô nông trai, các biện pháp canh tác. mức độ đầu
tư,năng suất, hiệu quả sản xuất và yêu cầu đất đai. Từ đó lựa chọn các loại
hình sử dụng đất thích hợp, bền vững về hiệu quả kinh tế,hiệu quả xã hội,hiệu
quả môi trường và lấy nó làm đối tượng đánh giá đất đai.
Ở Việt Nam, khái niệm này đã được Bùi Quang Toản giới thiệu từ năm
1977.Qua thử nghiệm cho thấy loại hình sử dụng đất đai trong nông nghiệp có
thể được áp dụng rộng rãi như: chuyên lúa,lúa và cây trông cạn, chuyên cây
trồng cạn,vườn cây,cây trồng thức ăn gia súc (đối với đất đồng bằng), cây
hàng năm, cây lâu năm,đồng cỏ chăn thả,rừng trồng và khai thác,rừng bảo
vệ(đối với đất đồi núi).
2.2.2 Tình hình sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp, sản xuất nông nghiệp không chỉ nuôi sống con người , mà còn đem lại
nguồn thu nhập quan trọng của hầu hết các nước đang phát triển.Trong tương
lai với sự phát triển dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực thực
phẩm là một sức ép lớn, sẽ đặt nền sản xuất nông nghiệp và tài nguyên đát
vào một tình trạng quá tải. Để đảm bảo an ninh lương thực cho mình ,loài
người phải tăng cường khai hoang đất đai,do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái
của nhiều vùng,đất đai bị khai thác triệt để không còn thời gian nghỉ,các biện
pháp độ phì nhiêu của đất không còn được áp dụng nữa.Kết quả là hàng loại
diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức do mất
chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, xói mòn,nhiễm mặn và phá hoại cấu trúc của
tầng đất.Trong một báo cáo nghiên cứu về tài nguyên đất cho dân số trong
tương lai của tổ chức FAO cũng đã cảnh báo rằng:trong 117 nước đang phát
triển được điều tra,thì không dưới 64 nước không có khả năng đáp ứng lương
thực cho sự gia tăng dân số vào những năm đầu thế kỷ XXI,nếu như các quốc
gia này không áp dụng biện pháp thâm canh,sử dụng,bảo vệ tốt tài nguyên
đất.Dự trữ đất canh tác tại các nước đang phát triển khá lớn,song phân bố
không đồng đều chủ yếu tập trung ở các nước Châu Phi và Châu Mỹ-La Tinh.
Người ta ước tính rằng có tới 15% tổng diện tích trên trái đất bị thoái
hóa do những hành động của con người gây ra.Theo P.Buingh toàn bộ đát có
khả năng nông nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện
tích đất liền).khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha)không dùng vào nông nghiệp vì:
Quá dốc
2,682 tỷ ha (18%)
Quá khô
2,533 tỷ ha (17%)
Quá lạnh
2,235 tỷ ha (15%)
Đóng băng
1,490 tỷ ha (10%)
Quá mỏng
1,341 tỷ ha (9%)
Quá nghèo dinh dưỡng
0,745 tỷ ha (5%)
Quá lầy
0,596 tỷ ha (4%)
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng,ta có loại đất chưa sử dụng nhưng có
khả năng trồng trọt,Đát trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha )chiếm xấp
xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt, như vậy
còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,5 tỷ ha đất nông nghiệp,trong đó
con người đã khai thác khoảng 1,5 tỷ ha và có xu hướng ngày càng mở rộng
quy mô .Diện tích đất nông nghiệp được phân bố như sau :Châu Mỹ chiếm
35%,Châu Á chiếm 26%,Châu Âu chiếm 13%,Châu Phi chiếm 20%,Châu Đại
dương chiếm 6%.Như vậy Châu Á gần như đã cạn kiệt ,đồng thời với cư ngụ
của gần ½ dân số trên thế giới, Châu Á là nơi có đất canh tác chịu nhiều áp
lực nhất của sự gia tăng dân số.
Đất canh tác của thế giới có hạn chế và dự đoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích đất có khả năng làm nông nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho loài người.Tuy nhiên dân số ngày
một tăng nhanh nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một
giảm.
Bảng 2.1 Tình Hình diễn biến và dự báo diện tích đất canh tác và dân số
trên thế giới
Năm
Dân số
Diện tích đất
Diện tích đất
(triệu người)
canh tác (10^6
canh tác /người
ha)
(ha)
1965
3.027
1.380
0,46
1980
4.450
1.500
0,34
1990
5.100
1.510
0,30
2000
6.200
1.540
0,25
2025
8.300
1.650
0,20
( Nguồn: Hopking và các cộng sự -1982 )
Việt Nam là nước có bình quân diện tích đất đầu người vào loại thấp
nhất thế giới. Theo báo cáo của Tổng cục Địa chính năm 1997 so với 10 nước
khu vực Đông Nam Á,Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên đứng hàng thứ 4,
nhưng dân số đứng hàng thứ hai nên bình quân diện tích trên đầu người của
nước ta đứng hàng thứ 9, chỉ cao hơn Singapore.
Bảng 2.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta đến năm 2003
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Tổng diện tích đất nông nghiệp
9.510.529
100,00
Đất trồng cây hàng năm
5.960.336
62,67
-Đất lúa nước
4.026.213
67,55
-Đất nương rẫy
654.594
10,98
Đất trồng cây lâu năm
2.302.566
24,21
-Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
1.678.251
70,28
Đất vườn tạp
615.899
6,48
Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản
589.111
6,19
( Nguồn: tổng cục Địa chính )
2.2.3 Những định hướng chính trong sử dụng bền vững đất đai ở Việt Nam
Hiện nay ở phần lớn các nước đang phát triển , hướng phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp là mở rộng ở các vùng đồi núi,bởi vì sự gia tăng về dân
số nên hầu hết các vùng đồng bằng đất đai đã được đưa vào khai thác sử dụng
và Việt Nam cũng không nằm trong ngoại lệ này.
Ở Việt Nam đất đồi núi chiếm tỷ lệ chủ yếu trong quỹ đất quốc gia bởi
có tới 75% diện tích đất đai thuộc đồi núi.Trong số 10.027.265 ha đất chưa sử
dụng thì đất đồi núi chiếm 76,78% diện tích đất chưa sử dụng cả nước.
Do vậy, việc phát triển mở rộng diện tích đất nông,lâm nghiệp những
thập kỷ tới phụ thuộc vào hướng quản lý,sử dụng có hiệu quả quỹ đất đồi núi
vốn rất đa dạng,giàu tiềm năng nhưng cũng dễ bị thoái hóa một cách nghiệm
trọng.Ngoài việc đóng góp cho sản xuất nông,lâm nghiệp phục vụ cho dân
sinh,duy trì cân bằng sinh thái,điều tiết nước bảo vệ đất.Do tầm quan trọng
của tài nguyên đất cho nên hướng sử dụng hợp lý,hiệu quả và bền vững cần
có những định hướng chính cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng:
- Sử dụng hợp lý kết hợp với việc bảo vệ đất bằng cách bố trí các hệ
thống cây trồng,vật nuôi phù hợp với từng vùng ,tiểu vùng sinh thái nông
nghiệp (các cây trồng nhiệt đới ở độ cao dưới 700m,cây trồng á nhiệt đới ở độ
cao 700-900-1800m).Phát huy thế mạnh thực tế của vùng núi phía bắc về cây
trồng lâu năm và chăn nuôi gia súc.
- Hạn chế tối đa quá trình xói mòn,rửa trôi bằng các kỹ thuật canh tác
trên đất dốc nhằm giữ đất,duy trì độ ẩm,đất,giữ chất dinh dưỡng và làm cho
đấtngày thêm phì nhiêu.Bảo vệ thảm thực vật rùng kết hợp với áp dụng các
biện pháp tổng hợp đề phòng.chống xói mòn ,trong đó mô hình nông lâm kết
hợp được xác định ưu tiên.
Tập trung quy hoạch sản xuất ở các vùng thung lũng,lòng chảo,đồi núi
thấp thoải và ở các vùng trọng điểm có khả năng phát triển cây công
nghiệp,cây đặc sản,cây ăn quả và chăn nuôi gia súc.Sử dụng có hiệu quả các
loại đất phù sa,đất đen,đất dốc đất tụ,đất nâu vàng trên phù sa cổ để phát triển
hoa màu,lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.Đối với đất đồi núi dốc
chú trọng khai thác tốt các loại đất trên đá vôi,đá macma bazơ và trung
tính,đá sét biến chất ở những vùng phần nhiều đất có tầng dày để trồng cây
công nghiệp lâu năm,cây ăn quả,cây dược liệu và làm đồng cỏ chăn thả
- Duy trì cải thiện dộ phì đất cho những diện tích có điều kiện thâm
canh ở vùng thung lũng,lòng chảo hoặc ruộng bậc thang,sử dụng đi đôi với
cải tạo và bảo vệ diện tích đất nông nghiệp hiện có trong vùng đồng thời từng
bước khai thác thêm đất còn có khả năng phát triển nông nghiệp.
2.3. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nền nông nghiệp Nhật Bản
2.3.1. Tổng quan về dất nước Nhật Bản
-Vị trí địa lý, diện tích và địa hình :Nhật Bản là đảo quốc nằm phía
Đông của Châu Á, phía Tây Thái Bình Dương. Nhật Bản được hợp thành bởi
nhiều đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có 4 đảo chính là Honshu, Hokkaido,
Kyushuy và Shikoku và khoảng 3900 đảo nhỏ. Bốn đảo chính của Nhật bản
chiếm khoảng 97% diện tích nước Nhật, trong đó đảo Honshu chiếm trên
60% diện tích. Những quốc gia lân cận vùng biển Nhật bản có thể kể đến như
Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, vùng biển Đông hải Trung Quốc, Đài Loan,
xa hơn thì có Philippones và quần đảo Bắc mariana.Lãnh thổ Nhật Bản có
tổng diện tích là 377.815 Km2, đứng thứ 60 trên thế giới về diện tích. Diện
tích nước Nhật chiếm chưa đến 0,3% tổng diện tích thế giới.
-Đặc điểm về khí hậu: Nhật Bản nằm trong khu vực có khí hậu khá ôn
hòa, 4 mùa rõ rệt. Mùa hè tại Nhật ấm và ẩm bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7,
mùa Xuân và thu thời tiết dễ chịu. Chính bởi khí hậu ôn hòa và mưa nhiều
nên khắp các quần đảo trong lãnh thổ Nhật Bản đều có những cánh rừng màu
mỡ, cây cối sinh trưởng tươi tốt.
Đặc điểm dân số : Dân số Nhật Bản hiện nay ước tính đạt khoảng 127,4
triệu người. Người Nhật đa số đều đồng nhất về mặt ngôn ngữ cũng như văn
hóa. Tại Nhật, tộc người chiếm số đông là người Yamato, ngoài ra còn có các
nhóm dân tộc thiểu số khác như Ainu và Ryukyuans.
Nhật Bản hiện là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới. Theo
như thống kê năm 2006 thì tuổi thọ trung bình của người Nhật là 81,25 . Tuy
nhiên hiện nay dân số của Nhật Bản đang dần ngày một lão hóa. Tỷ lệ người
cao tuổi ngày một tăng và tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi lao động đang
ngày một giảm.
-Kinh tế:Nhật Bản vốn là một quốc gia rất nghèo tài nguyên khoáng
sản. Tài nguyên thiên yếu tại Nhật chủ yếu chỉ có gỗ và hải sản. Phần lớn
nguyên nhiên liệu tại Nhật đều phải nhập khẩu. Sau chiến tranh, kinh tế nước
Nhật gần như trở nên kiệt quệ. Tuy nhiên, với những chính sách phù hợp, sự
đoàn kết, cố gắng của người dân Nhật nền kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng
hồi phục và ngày một phát triển cao độ, khiến cho cả thế giới kinh ngạc và cúi
mình khâm phục.
Hiện nay, Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế – công nghiệp – tài
chính thương mại – dịch vụ – khoa học kỹ thuật đứng thứ 2 thế giới chỉ sau
Mỹ. Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Nhật lại đứng đầu thế giới.
Nhật có nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài khá nhiều. Hiện Nhật là một nước
cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất trên thế giới. Tại Nhật có khá
nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới.
-Tôn giáo: Đạo gốc của người Nhật là Thần đạo hay còn gọi là đạo
Shinto. Đạo này có nguồn gốc từ thuyết vật linh của người Nhật Cổ. Sau
Trung Quốc và Triều Tiên thì vào khoảng giữa thế kỷ thứ VI Phật giáo tiếp
tục du nhập từ Ấn Độ vào Nhật Bản. Hiện nay, tại Nhật Bản có khoảng 84%
đến 96% người dân là theo cùng lúc cả đạo Shinto và Phật giáo.
-Quốc kỳ của Nhật Bản được gọi bằng cái tên chính thức là Nisshōki.
Tuy nhiên, thông thường người dân vẫn hay gọi là Hinomaru nghĩa là vầng
mặt trời. Lá quốc kỳ Nhật Bản có nền trắng và một hình tròn đỏ lớn nằm ở
trung tâm tượng trưng cho mặt trời.
Quốc ca của Nhật Bản là Kimi Ga Yo
-Hệ thống chính trị: Nhật Bản là một trong số ít những quốc gia hiện
vẫn còn hoàng thất tồn tại. Hoàng gia Nhật do Nhật Hoàng đứng đầu. Theo
như Hiến Pháp của Nhật Bản thì “Hoàng đế Nhật là biểu tượng của quốc gia
và cho sự thống nhất của dân tộc”. Nhật Hoàng là người sẽ tham gia vào tất
cả các nghi lễ của quốc gia nhưng hoàn toàn không giữ bất kì quyền lực chính
trị nào. Quyền lực chính trị tại Nhật do thủ tướng và các thành viên nghị viện
đảm nhận.
-Văn hoá, phong tục tập quán: Chào hỏi là việc mà người Nhật rất xem
trọng. Người Nhật dù ở đâu, lúc nào và đối với bất cứ ai họ đều tỏ ra lịch
thiệp, nghiêm tú trong việc chào hòi lẫn nhau. Điều này là một trong những
tật quán tốt đẹp của người Nhật.
Ngoài việc chào hỏi thì tặng quà cũng là một phần trung tâm trong văn
hóa kinh doanh của người dân Nhật Bản. Người Nhật có thể nói là rất thích
tặng quà, dần dần tặng quà đã trở thành một thói quen, một lễ nghi không thể
thiếu trong đời sống của người Nhật. Việc tặng quà là cách mà người Nhật thể
hiện sự yêu mến, kính trọng lẫn nhau. Đồng thời đây cũng là cách mà họ xác
định một mối quan hệ.
-Hệ thống phương tiện giao thông: Phương tiện giao thông phổ biến
nhất tại các thành phố lớn của Nhật là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và
tàu điện ngầm tại Nhật rất thuận lợi và luôn đúng giờ. Ngoài ra, cũng có một
số người dân dùng xe buýt. Tuy nhiên vì độ tiện lợi của xe buýt không bằng
các phương tiện kia nên số chuyến không nhiều. Vào những giờ cao điểm
nhiều khả năng xe buýt sẽ đến không đúng giờ.
2.3.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Khi nhắc đến đất nước Hoa Anh Đào thì ai cũng nghĩ đây là một nước
kinh tế, kỹ thuật và khoa học rất phát triển, ít người nghĩ đến ngành nông
nghiệp nhật bản. Thật ra những người làm nông nghiệp của Nhật rất giàu có
và sung túc. Nông nghiệp của Nhật Bản phát triển theo hướng khoa học bền
vững vì vậy có sản lượng rất cao, chất lượng rất tốt nông nghiệp Nhật Bản
phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông
nghiệp, Nhật Bản là một nhà xuất khẩu lớn trên thế giới về nông sản và đứng
hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp.
Chăn nuôi
Nhật là nước có nền chăn nuôi hiện đại được áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong chăn nuôi. Vùng đất phía Bắc Nhật có điều kiện khí hậu ôn
đới, đây chính là khu vực lý tưởng và thuận tiện cho phát triển bò sữa năng
xuất cao, ở đây có những vùng đất rộng phì nhiêu, điều kiện thời tiết và thảm
thực vật phù hợp cho nền công nghiệp sữa.
Vùng Hokkaido được mệnh danh là vùng đất cho chăn nuôi bò sữa, rất
nhiều đơn hàng chăn nuôi bò sữa làm việc tại NHẬT BẢN được công ty
chúng tôi thường xuyên tiếp nhận. Trong 10 năm qua, số lượng trang trại bò
sữa của Nhật giảm từ 63.000 xuống 34.000 nhưng quy mô bò sữa trên trang
trại bình quân lại tăng lên từ 20 con lên 34 con.
Chỉ tiêu sản xuất
Số lượng trang trại (nghìn)
Số lượng bò sữa (con)
Số lượng bò vắt sữa (con)
Số bò vắt sữa b quân/ trại (con)
Sls/chu kỳ (kg)
1990
63
2.058
1.285
20.3
6.338
1995
44
1.951
1.213
27.4
6.986
1997
39
1.899
1.205
30.6
7.206
1998
37
1.860
1.190
31.8
7.242
1999
35
1.816
1.171
33.1
7.337
2000
34
1.764
1.150
34.2
7.405