Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Tổ chức không gian nông nghiệp đô thị hướng đến quy hoạch xây dựng đô thị phát triển bền vững mang bản sắc địa phương ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.13 MB, 230 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------

TRƢƠNG QUỐC SỬ

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
HƢỚNG ĐẾN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MANG BẢN SẮC ĐỊA PHƢƠNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

TRƢƠNG QUỐC SỬ

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ HƢỚNG ĐẾN
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MANG BẢN SẮC ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
MÃ SỐ

: 9580105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS.KTS. PHẠM TỨ
2. TS.KTS. ĐỖ PHÚ HƢNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nêu
trong luận án chƣa từng đƣợc công bố trƣớc đây. Luận án có sử dụng một
số tài liệu và hình ảnh của các tác giả và đƣợc ghi chú trích dẫn trong mục
tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của các kết
quả nghiên cứu trong luận án.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy: PGS.TS.KTS. Phạm Tứ và TS.KTS. Đỗ
Phú Hƣng, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành
đƣợc luận án này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn:
- Ban Giám Hiệu – Viện đào tạo sau đại học – Khoa kiến trúc – Phòng
Hành chính tổng hợp – Phòng Tổ chức nhân sự và quý Thầy Cô thân hữu ở

Trƣờng Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ và tạo điều
kiện cho tôi thực hiện luận án.
- Các Anh, Chị đồng nghiệp, bạn bè đã góp ý và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận án.
- Gia đình của tôi đã động viên, chia sẻ để tôi có thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận án.


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ

vi

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu


4

3. Nội dung nghiên cứu

4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5

5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu

5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6

7. Các khái niệm cơ bản

8

8. Các nghiên cứu liên quan và vấn đề còn tồn tại

13

9. Cấu trúc và bố cục của luận án

15


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ KHÔNG GIAN NNĐT TRÊN THẾ
GIỚI, Ở VIỆT NAM VÀ TẠI CÁC ĐÔ THỊ ĐBSCL
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHÔNG GIAN NNĐT Ở CÁC ĐÔ THỊ TRÊN THẾ
GIỚI
1.1.1.

Lƣợc sử quá trình hình thành và phát triển không gian NNĐT

16

1.1.2.

Một số mô hình không gian NNĐT tiêu biểu

20

1.1.3.

Các xu hƣớng phát triển không gian NNĐT

24

1.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ KHÔNG GIAN NÔNG NGHIỆP Ở CÁC
ĐÔ THỊ VIỆT NAM
1.2.1.

Tình hình các mô hình nông nghiệp trong đô thị

30


1.2.2.

Tình hình chung về đất nông nghiệp trong cấu trúc đô thị

35

1.3. HIỆN TRẠNG VỀ KHÔNG GIAN NÔNG NGHIỆP Ở ĐÔ THỊ
ĐBSCL
1.3.1.

Một số mô hình nông nghiệp trong đô thị

37


ii

1.3.2.

Tác động của quá trình đô thị hóa

42

1.3.3.

Hiện trạng không gian nông nghiệp trong đô thị - Nhìn từ góc độ
quy hoạch phát triển đô thị
44


1.4. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ LUẬN ÁN, LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU THEO HƢỚNG CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1.

Các công trình khoa học về nông nghiệp đô thị

47

1.4.2.

Các luận án, luận văn

50

1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NÔNG NGHIỆP
ĐÔ THỊ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

51

Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
2.1.1.

Phƣơng pháp tiếp cận

53

2.1.2.


Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học

54

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
2.2.1.

Quan điểm - lý luận và lý thuyết về tổ chức không gian NNĐT
hƣớng đến quy hoạch phát triển đô thị bền vững
57

2.2.2.

Lý luận và lý thuyết tổ chức không gian NNĐT tạo bản sắc địa
phƣơng cho đô thị
67

2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
2.3.1.

Thực tiễn về bối cảnh vùng ĐBSCL

71

2.3.2.

Thực tiễn về đô thị ở ĐBSCL

77


2.4. CƠ SỞ VỀ KHÔNG GIAN VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NNĐT Ở
ĐBSCL
2.4.1.

Cơ sở về không gian

82

2.4.2.

Cơ sở tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL

87

2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NNĐT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
92
2.5.1.

Trên thế giới

92

2.5.2.

Ở Việt Nam

94



iii

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. ĐỀ XUẤT NHỮNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
CHUNG VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ – TỔ CHỨC VÀ TẠO HÌNH
KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
3.1.1.

Quan điểm chung

100

3.1.2.

Mục tiêu chung

102

3.1.3.

Nguyên tắc chung

104

3.2. ĐỀ XUẤT NHỮNG KHÔNG GIAN THÍCH HỢP VỚI HOẠT ĐỘNG
NNĐT HƢỚNG ĐẾN ĐÔ THỊ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, MANG
BẢN SẮC ĐỊA PHƢƠNG Ở ĐBSCL

3.2.1.

Đối với không gian tổng thể đô thị

107

3.2.2.

Đối với không gian khu ở trong đô thị

108

3.2.3.

Đối với không gian khu vực trung tâm đô thị

109

3.2.4.

Đối với không gian khu công nghiệp trong đô thị

110

3.2.5.

Đối với không gian cây xanh

111


3.2.6.

Đối với không gian trên đất nông nghiệp trong cấu trúc đô thị

112

3.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG CHUNG VỀ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
TỔNG THỂ - GIẢI PHÁP TỔ CHỨC VÀ GIẢI PHÁP TẠO HÌNH
KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
3.3.1.

Định hƣớng chung về giải pháp quy hoạch tổng thể không gian
nông nghiệp trong cấu trúc đô thị
114

3.3.2.

Định hƣớng chung về giải pháp tổ chức không gian NNĐT trong
các khu chức năng đô thị
118

3.3.3.

Định hƣớng chung về giải pháp tạo hình không gian NNĐT mang
bản sắc địa phƣơng
121

3.4. ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH KHÔNG GIAN NNĐT Ở ĐBSCL
3.4.1.


Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian tổng thể đô
thị
127

3.4.2.

Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian khu ở

3.4.3.

Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian khu trung
tâm
129

3.4.4.

Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian công nghiệp 130

128


iv

3.4.5.

Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian xanh đô thị 131

3.4.6.

Đề xuất mô hình không gian NNĐT trên đất nông nghiệp trong cấu

trúc đô thị
132

3.5. ÁP DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
NNĐT HƢỚNG ĐẾN ĐÔ THỊ SEN Ở TP CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG
THÁP
3.5.1.

Định hƣớng quy hoạch chung TP Cao Lãnh đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
134

3.5.2.

Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc chung về quy hoạch tổng thể- tổ
chức và tạo hình không gian đô thị Sen ở TP Cao Lãnh
136

3.5.3.

Định hƣớng chung cho quy hoạch tổng thể - giải pháp tổ chức và
tạo hình không gian Sen ở TP Cao Lãnh
137

3.6. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.6.1.

Bàn luận về những điều kiện để NNĐT trở thành động lực mới cho
đô thị PTBV
141


3.6.2.

Bàn luận về việc tích hợp hoạt động NNĐT trong các không gian
chức năng tạo hình ảnh mới hƣớng đến đô thị mang bản sắc sinh
thái nông nghiệp địa phƣơng
144

3.6.3.

Bàn luận những nghiên cứu tiếp theo để tổ chức không gian NNĐT
trong công tác quy hoạch xây dựng đô thị ở ĐBSCL từ lý thuyết
thành hiện thực
145

PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

147

II. KIẾN NGHỊ

148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NNĐT

Nông nghiệp đô thị

AU

Đô thị hóa nông nghiệp

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BXD

Bộ Xây Dựng

CPULs

Cảnh quan đô thị sản xuất liên tục

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

FAO

Tổ

chức


Lƣơng

thực



Nông

nghiệp

của

Liên Hiệp Quốc
GIS

Hệ thống thông tin địa lý

IDRC

Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (Canada)

MDEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long

NCS

Nghiên cứu sinh


NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

PTBV

Phát triển bền vững

QHXD

Quy hoạch xây dựng

OECD

Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế

TP

Thành phố

UN-HABITAT

Chƣơng trình Định cƣ của Liên Hiệp Quốc

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1:

Tổng hợp quan điểm, lý luận phổ biến về NNĐT.

Bảng 2.1:

Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tiêu chí phân loại đô thị.

Bảng 2.2:

Các loại đất đai thích hợp cho hoạt động nông nghiệp trong đô
thị.

Sơ đồ III.2: Không gian chức năng tổng thể đô thị.
Sơ đồ III.3: Không gian khu ở trong đô thị.
Sơ đồ III.4: Không gian khu trung tâm trong đô thị.
Sơ đồ III.5: Không gian khu công nghiệp trong đô thị.
Sơ đồ III.6: Không gian hệ thống cây xanh trong đô thị.

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ
Hình 0.1:

Sơ đồ cấu trúc luận án

Chƣơng 1
Hình I.1:

Tổng quan về không gian NNĐT trên thế giới.


Hình I.2:

Một số mô hình không gian NNĐT theo xu hƣớng gia tăng giá
trị mới cho đô thị trên thế giới.

Hình I.3:

Một số mô hình không gian NNĐT theo xu hƣớng gia tăng giá
trị mới cho đô thị trên thế giới – Một số kết luận ban đầu.

Hình I.4:

Tình hình chung về không gian nông nghiệp ở các đô thị Việt
Nam.

Hình I.5:

Một số mô hình nông nghiệp trong đô thị ở một số thành phố
lớn và các thành phố khác ở Việt Nam.

Hình I.6:

Hiện trạng về không gian nông nghiệp tại các đô thị ĐBSCL Hiện trạng không gian nông nghiệp trong đô thị nhìn từ quy
hoạch không gian đô thị.

Hình I.7:

Một số mô hình nông nghiệp trong đô thị ở một số đô thị vùng
ĐBSCL.



vii

Chƣơng 2
Hình II.1:

Phƣơng pháp luận nghiên cứu, Lý luận tổ chức không gian
NNĐT ở ĐBSCL – Một số quan điểm và lý luận cơ bản.

Hình II.2:

Tổng hợp các lý thuyết phát triển đô thị bền vững có bao gồm
yếu tố NNĐT.

Hình II.3:

Lý luận và lý thuyết tổ chức không gian NNĐT tạo bản sắc địa
phƣơng cho đô thị.

Hình II.4:

Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL Điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL.

Hình II.5:

Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL Điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội.

Hình II.6:


Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL Điều kiện kinh tế nông nghiệp.

Hình II.7:

Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL Điều kiện thực tiễn về đô thị (sơ đồ phân bố).

Hình II.8:

Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL Điều kiện thực tiễn về đô thị (phân loại tiểu vùng).

Hình II.9:

Cơ sở thực tiễn để tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL - Vấn
đề BĐKH, nƣớc biển dâng và tác động của đô thị hoá.

Hình II.10: Cơ sở về không gian NNĐT ở ĐBSCL.
Hình II.11: Cơ sở về tổ chức không gian NNĐT ở ĐBSCL.
Hình II.12- II15: Bài học kinh nghiệm tổ chức không gian NNĐT ở một số
đô thị trên thế giới.
Hình II.16- II17: Bài học kinh nghiệm tổ chức không gian NNĐT ở một số
đô thị Việt Nam.
Chƣơng 3
Hình III.1: Đề xuất quan điểm, mục tiêu và nguyên tắc chung về QHTTtổ chức và tạo hình không gian NNĐT ở ĐBSCL.


viii

Hình III.2: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian tổng
thể đô thị.
Hình III.3: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian khu

ở trong đô thị.
Hình III.4: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian trung
tâm đô thị.
Hình III.5: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian công
nghiệp trong đô thị.
Hình III.6: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian cây
xanh trong đô thị.
Hình III.7: Đề xuất không gian NNĐT thích hợp đối với không gian nông
nghiệp trong cấu trúc đô thị.
Hình III.8: Định hƣớng chung về giải pháp quy hoạch tổng thể không
gian nông nghiệp trong cấu trúc đô thị ở ĐBSCL.
Hình III.9: Định hƣớng chung về giải pháp tổ chức không gian NNĐT
trong các khu chức năng đô thị ở ĐBSCL.
Hình III.10: Định hƣớng chung về giải pháp tạo trục không gian NNĐT cảnh quan cửa ngõ đô thị.
Hình III.11: Định hƣớng chung về giải pháp tạo không gian mở NNĐT –
cảnh quan đặc trƣng của đô thị.
Hình III.12: Định hƣớng chung về giải pháp tạo không gian giải trí trong
khu ở đô thị.
Hình III.13: Định hƣớng chung về giải pháp tạo hình quảng trƣờng công
viên NNĐT – tạo cảnh quan sinh thái trong đô thị.
Hình III.14: Định hƣớng chung về giải pháp tạo hình công trình NNĐT cao
tầng– điểm nhấn văn hóa nông nghiệp trong không gian đô thị.
Hình III.15: Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian tổng thể.
Hình III.16: Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian khu ở.


ix

Hình III.17: Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian khu
trung tâm.

Hình III.18: Đề xuất mô hình không gian NNĐT trong không gian công
nghiệp.
Hình III.19: Đề xuất mô hình không gian NNĐT đối với không gian xanh
đô thị.
Hình III.20: Đề xuất mô hình không gian NNĐT trên đất nông nghiệp
trong cấu trúc đô thị.
Hình III.21: Tổng quan về thành phố Cao Lãnh – Tỉnh Đồng Tháp.
Hình III.22: Định hƣớng phát triển không gian thành phố Cao Lãnh (theo
quy hoạch chung TP.Cao Lãnh đến năm 2030, tầm nhìn 2050)
Hình III.23: Quan điểm - mục tiêu và nguyên tắc chung về quy hoạch tổng
thể - tổ chức và tạo hình không gian Đô thị Sen – Thành phố
Cao Lãnh.
Hình III.24: Định hƣớng chung về giải pháp quy hoạch tổng thể không
gian Đô thị Sen ở thành phố Cao Lãnh.
Hình III.25: Định hƣớng chung về giải pháp tổ chức không gian Sen ở
thành phố Cao Lãnh.
Hình III.26: Định hƣớng chung về tạo hình không gian Sen ở thành phố
Cao Lãnh - Cánh đồng Sen hai bên bờ sông Cao Lãnh.
Hình III.27: Định hƣớng chung về tạo hình không gian Sen ở thành phố
Cao Lãnh – Trục không gian cảnh quan.
Hình III.28: Định hƣớng chung về tạo hình không gian Sen ở thành phố
Cao Lãnh - Công viên Sen kết hợp vƣờn cây ăn trái.
Hình III.29: Định hƣớng chung về tạo hình không gian Sen ở thành phố
Cao Lãnh - Trang trại sen kết hợp vƣờn cây ăn trái.
Hình III.30: Minh họa tóm tắt kết luận.
Hình III.31: Minh họa tóm tắt kiến nghị.


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự trỗi dậy của hoạt động nông nghiệp trong không gian đô thị, còn gọi là
nông nghiệp đô thị (NNĐT), đang diễn ra mạnh mẽ trong bối cảnh đô thị hóa xuất
hiện ở mọi nơi. NNĐT đang nổi lên nhƣ một xu thế ngày càng đƣợc nghiên cứu và
thực hành rộng rãi ở các quốc gia phát triển cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển. Các
chủ đề liên quan đến NNĐT ngày càng xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu, bàn
luận chuyên ngành nhƣ nông nghiệp công nghệ cao, thực phẩm sạch, đặc biệt trong
lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô thị đã và đang trở thành chƣơng trình nghị sự chính
thức trong các diễn đàn quốc tế, hƣớng dẫn chính sách và chƣơng trình hành động
cho các đô thị trên phạm vi toàn cầu.
Về mặt lý luận, hầu hết các lý thuyết về phát triển đô thị gần đây đều nhìn
nhận nông nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng trong việc góp phần quy hoạch
xây dựng phát triển đô thị bền vững theo hƣớng sinh thái, bằng những giá trị về
giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện môi trƣờng, gia tăng cảnh quan đô thị, tăng hiệu quả
sử dụng đất đô thị. Ngoài ra, nông nghiệp còn tham gia thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên Hiệp Quốc đối với đô thị nhƣ: cải thiện tình trạng nghèo đa chiều,
đảm bảo an ninh và an toàn lƣơng thực, và rút ngắn chuỗi cung cấp thực phẩm sạch,
thực phẩm có nguồn gốc. Chính vì vậy, NNĐT đã xuất hiện chính thức trong các tài
liệu về quy hoạch nhƣ: quy hoạch cảnh quan sản xuất liên tục (CPULs), và quy
hoạch hạ tầng xanh sản xuất với các dịch vụ sinh thái khác nhau. Tất cả khái niệm
và lý thuyết về NNĐT trên thế giới đều hƣớng đến mục tiêu kết nối con ngƣời với
tự nhiên thông qua môi trƣờng đô thị với yếu tố nông nghiệp làm trọng tâm.
Về thực tiễn, trong bối cảnh với những vấn nạn của quá trình phát triển công
nghiệp, hậu công nghiệp tạo dựng những hình ảnh đô thị hiện đại, hậu hiện đại
“cứng nhắc” với đời sống văn hóa xã hội. Đặc biệt hơn là đứng trƣớc hiện tƣợng
BĐKH toàn cầu đòi hỏi đô thị phát triển bền vững, tôn trọng nhu cầu chính đáng
của ngƣời dân với mong muốn trở về với thiên nhiên, trở về với những văn hóa
truyền thống và đòi hỏi tính nhân văn hơn trong môi trƣờng đô thị hiện đại. Trong



2

hoàn cảnh thực tiễn khó khăn nhƣ hiện nay, NNĐT xuất hiện nhƣ “cứu cánh” cho
đô thị trong quá trình phát triển. Nhiều chƣơng trình hành động và dự án NNĐT ở
đô thị các nƣớc phát triển nhƣ Chicago, New York (Hoa Kỳ), Toronto (Canada) hay
Hà Lan, Nhật Bản đã thành công trong việc tích hợp, lồng ghép hoạt động nông
nghiệp vào từng không gian ô phố, không gian công trình hay không gian cộng
đồng bằng các mô hình vƣờn NNĐT dạng thủy canh, hữu cơ và kết hợp truyền
thống, dạng tòa nhà NNĐT, trang trại NNĐT, nông trại NNĐT, công viên NNĐT
v.v.. Nhiều trƣờng hợp nghiên cứu ứng dụng thành công đã thúc đẩy các nhà
chuyên môn, các nhà quản lý đô thị tranh thủ sự đồng thuận của cộng đồng cƣ dân
đô thị để luật hoá các hoạt động NNĐT trong những chính sách đô thị, luật quy
hoạch, quy định của địa phƣơng nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động này đƣợc
quy hoạch, phát triển và quản lý tốt hơn.
Thực tiễn hoạt động NNĐT ở một số đô thị tiêu biểu trong báo cáo của các tổ
chức nhƣ RUAF, IRDC, FAO cho thấy những bài học kinh nghiệm có giá trị đƣợc
áp dụng trong việc tổ chức mô hình nông nghiệp lồng ghép vào cấu trúc không gian
đô thị thành công. Thành phố Casablanca (Ma-rốc) đã thực nghiệm vấn đề này hơn
10 năm kể từ 2004 đến 2015 trong thử nghiệm lồng ghép công cụ quy hoạch đô thị
và thiết kế cảnh quan trong quá trình áp dụng mô hình NNĐT. Ở thủ đô Havana
(Cuba) là thành quả của hơn 15 năm (1995-2010) thực hiện tích hợp mô hình nông
nghiệp sinh thái trong đô thị. Thành phố Thành Đô (Trung Quốc) là trƣờng hợp tiên
phong cho việc quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn phối hợp, trong đó có tích
hợp các vấn đề NNĐT trong môi trƣờng đô thị kể từ 1999. Các trƣờng hợp thực
nghiệm điển hình cho thấy vấn đề NNĐT đã đặt ra nhiều cơ hội cho công tác quy
hoạch xây dựng đô thị bền vững trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, cũng nhƣ ở phần lớn các nƣớc đang phát triển khác, trong cơ cấu
sử dụng đất của đô thị vẫn duy trì không gian sản xuất nông nghiệp. Trong chính
quyền đô thị có tổ chức bộ máy điều hành, quản lý hoạt động nông nghiệp và sản

xuất nông nghiệp trong đô thị. Tuy nhiên với nhiều lý do, bức tranh chung về hoạt
động nông nghiệp cũng nhƣ không gian nông nghiệp trong các đô thị Việt Nam


3

đang tồn tại những bất cập nhƣ: cơ cấu sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp không
ổn định, thay thế dần bởi các chức năng sử dụng khác trong quá trình đô thị hóa;
nhận thức của bộ máy điều hành sản xuất nông nghiệp với tƣ duy canh tác truyền
thống trong môi trƣờng đô thị; phân loại đô thị đã “vô tình” hạn chế phát triển nông
nghiệp theo hƣớng hiện đại trong đô thị. Hiện trạng trên đã đi ngƣợc lại xu hƣớng
phát triển NNĐT trên thế giới và khu vực.
ĐBSCL đƣợc xem là một trong những cái nôi của nền nông nghiệp Việt Nam
với bề dày truyền thống và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc. Hiện
nay ĐBSCL đƣợc quy hoạch là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm, một trong
sáu vùng đô thị hóa của cả nƣớc, trong đó hệ thống đô thị có vai trò là động lực của
phát triển kinh tế - văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những bất cập chung của
hệ thống đô thị ở Việt Nam, các đô thị vùng ĐBSCL đang phải đối diện với những
thách thức riêng trong quá trình đô thị hóa thiếu kiểm soát và những tác động rất lớn
của hiện tƣợng BĐKH và mực nƣớc biển dâng gây nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp đến
đất đô thị và thu hẹp môi trƣờng sống của ngƣời dân đô thị.
Trên cơ sở những nghiên cứu về định hƣớng phát triển hệ thống đô thị vùng
ĐBSCL, định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội và định hƣớng phát triển nông nghiệp
của vùng, cho thấy hệ thống đô thị vùng ĐBSCL đang đƣợc quy hoạch trở thành
những trung tâm của khu vực về phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Tuy nhiên vấn đề
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao và du lịch sinh thái nông nghiệp
chƣa đƣợc chính quy hóa để trở thành NNĐT là một điều đáng tiếc. Chính vì vậy,
cần nhìn nhận và có tƣ duy khoa học về NNĐT, NNĐT phải trở thành động lực mới
để quy hoạch xây dựng đô thị phát triển bền vững ở ĐBSCL. Trong đó vấn đề tổ
chức không gian nông nghiệp trong cấu trúc không gian đô thị ở ĐBSCL đòi hỏi

phải đi trƣớc một bƣớc, đang rất cấp thiết hiện nay. Vì lý do đó, nghiên cứu sinh đã
chọn đề tài “Tổ chức không gian nông nghiệp đô thị hướng đến quy hoạch xây dựng
đô thị phát triển bền vững mang bản sắc địa phương ở đồng bằng sông Cửu Long”
làm luận án nghiên cứu.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận án “Tổ chức không gian nông nghiệp đô thị hướng đến quy
hoạch xây dựng đô thị phát triển bền vững mang bản sắc địa phương ở đồng bằng
sông Cửu Long” là nghiên cứu tổ chức không gian NNĐT trong không gian đô thị
hiện hữu để quy hoạch phát triển đô thị bền vững theo xu hƣớng sinh thái nông
nghiệp có bản sắc địa phƣơng ở vùng ĐBSCL.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, NCS xác định các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Đề xuất những không gian thích hợp với hoạt động NNĐT ở ĐBSCL;
- Đề xuất định hƣớng chung về giải pháp quy hoạch tổng thể - giải pháp tổ
chức và tạo hình không gian NNĐT ở ĐBSCL;
- Đề xuất các mô hình không gian NNĐT ở ĐBSCL.
- Đề xuất áp dụng kết quả nghiên cứu vào trƣờng hợp đô thị cụ thể ở
ĐBSCL.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về không gian NNĐT trên thế giới, ở Việt Nam, và
hiện trạng không gian NNĐT ở ĐBSCL từ quan điểm phát triển đô thị.
- Nghiên cứu phƣơng pháp luận và những cơ sở khoa học về không gian
NNĐT trong quy hoạch đô thị ở vùng ĐBSCL.
- Nghiên cứu các định hƣớng chung về giải pháp quy hoạch tổng thể, giải

pháp tổ chức và tạo hình không gian NNĐT hƣớng đến quy hoạch xây dựng
đô thị phát triển bền vững mang bản sắc địa phƣơng ở ĐBSCL.
- Nghiên cứu áp dụng kết quả luận án trong trƣờng hợp đô thị cụ thể là thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Bàn luận kết quả nghiên cứu


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Với mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đƣợc trình bày, NCS xác định đối
tƣợng nghiên cứu là không gian NNĐT và không gian chức năng trong đô thị ở
vùng ĐBSCL. Ngoài ra, các vấn đề có liên quan đến NNĐT cũng thuộc đối tƣợng
nghiên cứu của luận án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: luận án đề cập đến không gian đô thị gồm có
không gian khu vực trung tâm, và không gian vùng ngoại ô. Ngoài ra, không gian
các khu vực liền kề với đô thị bị tác động của quá trình đô thị hóa có xu hƣớng trở
thành đô thị cũng trong phạm vi nghiên cứu của luận án.
- Về thời gian nghiên cứu: luận án xác định thời gian nghiên cứu từ 1990,
khoảng thời gian khái niệm NNĐT chính thức đƣợc bàn luận nghiên cứu trên thế
giới, đến năm 2050 phù hợp với thời gian trong định hƣớng QHXD phát triển hệ
thống đô thị và định hƣớng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội vùng ĐBSCL.

5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
Đối tƣợng nghiên cứu với chủ thể chính là quy hoạch xây dựng đô thị trong
bối cảnh đô thị hóa xuất hiện NNĐT, do đó phƣơng pháp tiếp cận sử dụng chủ yếu
là hệ thống và đa ngành để các định các phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp cho

luận án. Đó là Phương pháp tiếp cận hệ thống đối với các vấn đề về đô thị và không
gian đô thị. Phương pháp tiếp cận đa ngành đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực nông
nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
NNĐT là vấn đề mới trong quy hoạch xây dựng đô thị, nhất là ở lĩnh vực tổ
chức không gian, các phƣơng pháp tiếp cận thích hợp là cơ sở giúp NCS xác định


6

các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học phù hợp trong quá trình nghiên cứu của luận
án nhƣ sau:
- Phƣơng pháp điền dã: Là phƣơng pháp dùng để điều tra, quan sát và thu
thập thông tin về đặc điểm hiện trạng của các loại hình NNĐT ở các đô thị ĐBSCL.
- Phƣơng pháp hợp lý - lịch sử: Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển
của các loại hình NNĐT trong bối cảnh hình thành và phát triển của đô thị trong và
ngoài nƣớc.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích chi tiết các thông tin, số liệu
thu thập đƣợc để tổng hợp các mối quan hệ tƣơng tác nhằm phục vụ cho việc nhận
dạng, phân loại các đặc trƣng không gian NNĐT.
- Phƣơng pháp thống kê: Nhằm thống kê, phân loại và so sánh các đặc trƣng
không gian NNĐT trên thế giới, ở Việt Nam và vùng ĐBSCL làm cơ sở khoa học
cho việc xác định mối liên hệ tƣơng tác và đề xuất định hƣớng giải pháp.
- Phƣơng pháp mô hình hóa: Nhằm xây dựng các mô hình không gian phản
ánh về mặt hình ảnh các mối liên hệ tƣơng tác giữa các không gian NNĐT với
không gian đô thị.
- Phƣơng pháp dự báo: Là dựa trên những luận điểm có căn cứ khoa học trên
cơ sở những nguyên nhân, những quy luật phát triển của NNĐT trong và ngoài
nƣớc, từ đó dự báo những xu thế, mô hình có thể diễn ra trong không gian đô thị
trong tƣơng lai và đề xuất các biện pháp để đạt tới trạng thái tƣơng lai đó.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu NNĐT ở ĐBSCL, NCS tập trung vào lĩnh vực tổ chức không gian
đô thị để lồng ghép các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm xây dựng giải pháp
quy hoạch phù hợp trong chiến lƣợc phát triển hệ thống không gian đô thị để đáp
ứng nhu cầu đô thị hóa cao và hƣớng đến mô hình đô thị sinh thái theo xu hƣớng
nông nghiệp.
Nhìn chung, về ý nghĩa khoa học của luận án, là vận dụng những lý thuyết
mới trong đó có quan điểm khoa học và lý thuyết về NNĐT để quy hoạch tổ chức


7

không gian đô thị trong bối cảnh đô thị hóa có sự xuất hiện của NNĐT. Ý nghĩa
khoa học là những cơ sở khoa học chứng minh vai trò kết nối giữa con ngƣời và
thiên nhiên trong môi trƣờng đô thị, chứng minh NNĐT nhƣ một môi trƣờng “tự
nhiên thứ hai” góp phần hóa giải những bất cập của đô thị hiện đại cũng nhƣ “khả
năng chống chịu” của đô thị trong điều kiện BĐKH toàn cầu. Những ý nghĩa khoa
học đó làm nền tảng để xác định các loại hình NNĐT phù hợp trong đô thị, xác định
vai trò chức năng mới của không gian đô thị và để định hƣớng quy hoạch tổng thể,
giải pháp tổ chức tạo hình không gian NNĐT trong đô thị nhằm xây dựng chiến
lƣợc phát triển hệ thống không gian NNĐT ở vùng ĐBSCL, đáp ứng nhu cầu đô thị
hóa cao và hƣớng đến mô hình đô thị sinh thái nông nghiệp.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn có ý nghĩa khoa học là tài liệu lý
thuyết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo đối với các ngành QH, kiến trúc,
tài liệu tham khảo cho một số ngành khoa học khác có liên quan nhƣ nông nghiệp, y
tế, giáo dục và văn hóa cộng đồng. Hƣớng nghiên cứu của luận án sẽ có ý nghĩa
khoa học thiết thực hơn khi tiếp tục nghiên cứu sâu hơn vào trƣờng hợp đô thị cụ
thể trong hệ thống đô thị ĐBSCL.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận án đó là đƣa nông nghiệp trở lại đô thị với “tƣ
cách” mới là NNĐT trong bối cảnh đô thị hóa, điều này vừa mang lại hiệu quả sử
dụng không gian đô thị hợp lý hơn, nhất là hƣớng đến đô thị phát triển bền vững
mang bản sắc địa phƣơng. NCS xem đây là ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhất mà
luận án đề ra. Bên cạnh đó, ý nghĩa thực tiễn là làm mới không gian đô thị, gia tăng
giá trị không gian đô thị thông qua việc khai thác hợp lý quỹ đất đô thị và tổ chức
về cảnh quan và môi trƣờng sống cho ngƣời dân đô thị.
Đồng thời, ý nghĩa thực tiễn của luận án là giúp các nhà quy hoạch xây dựng
đô thị, quản lý đô thị có cái nhìn đa chiều về không gian đô thị để có những chính
sách phù hợp phát triển đô thị có yếu tố NNĐT càng sớm càng tốt.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu của luận án còn có giá trị thực tiễn quan trọng
là hƣớng đến một sự công nhận chính thức vai trò của NNĐT trong phát triển đô


8

thị, một xu thế tất yếu của quy hoạch xây dựng phát triển đô thị trong bối cảnh đô
thị hóa toàn cầu, trong đó có hệ thống đô thị ở vùng ĐBSCL và Việt Nam.

7. Các khái niệm cơ bản
7.1. Nhóm khái niệm về Đô thị và các khái niệm liên quan
- Đô thị: Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, gồm nội thành, ngoại
thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn [35].
- Đô thị hóa: Là sự hình thành và mở rộng của đô thị, trên cơ sở chuyển dịch
lao động từ nông nghiệp sang đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay
diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực [2]. Đô thị
hóa còn là quá trình chuyển đổi từ dạng phân bố dân cƣ nông nghiệp sang các dạng

tổ chức quần cƣ tập trung do các hoạt động phi nông nghiệp, với tỉ trọng ngày càng
cao của dân số, sinh hoạt và làm việc trong khu vực đô thị.
- Không gian đô thị: Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể
kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nƣớc trong đô thị có ảnh hƣởng trực tiếp đến cảnh
quan đô thị [33].
- Tổ chức không gian đô thị: Là quá trình sắp xếp, bố trí các không gian
chức năng trong một khu vực đô thị cụ thể và phân phối các nguồn lực sao cho
chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của việc tổ
chức không gian đô thị.
- Đô thị phát triển bền vững: Từ những hƣớng tiếp cận đa ngành, có nhiều
khái niệm bàn về đô thị phát triển bền vững. Với mục tiêu và nội dung nghiên cứu,
luận án đề cập đến một số khái niệm về đô thị phát triển bền vững liên quan đến đề
tài nhƣ sau:
+ Đô thị sinh thái: là đô thị đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt môi trƣờng
nhằm nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân đô thị, tiến tới xây dựng một đô thị
phát triển cân bằng về kinh tế và văn hóa-xã hội. Theo Tổ chức sinh thái đô thị ở Úc


9

thì “Một đô thị sinh thái là đô thị phát triển đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên,
hay cụ thể hơn là sự định cư cho phép các cư dân sinh sống trong điều kiện chất
lượng cuộc sống nhưng sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên” [91].
+ Đô thị sinh thái nông nghiệp: Là đô thị sinh thái vừa phát triển cân bằng hài
hòa với tự nhiên vừa lấy yếu tố sản xuất nông nghiệp và những hoạt động đô thị có
liên quan đến nông nghiệp làm tính chất chủ đạo cho việc phát triển các mặt đời
sống của đô thị. Nói cách khác, nông nghiệp vừa là một thuộc tính và vừa là một
động lực để phát triển đô thị trên nền tảng những đặc trƣng của một đô thị sinh thái.
7.2. Nhóm khái niệm về Nông nghiệp đô thị và các khái niệm liên quan
- Nông nghiệp đô thị (NNĐT):

+ Khái niệm của Jac Smit: năm 1990, Jac Smit đƣa ra khái niệm về NNĐT,
đƣợc xem là một trong những khái niệm đầu tiên của lĩnh vực này trên thế giới, cho
rằng: NNĐT là một ngành sản xuất, chế biến và bán thực phẩm và nhiên liệu, chủ
yếu là để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng trong một thị trấn, thành
phố, hay đô thị, dựa trên đất và nước có trên khắp đô thị và ven đô thị, áp dụng các
phương pháp sản xuất chuyên canh, sử dụng và tái sử dụng tài nguyên thiên nhiên
và chất thải đô thị để trồng đa vụ và làm đa dạng chăn nuôi [105]. Theo đó, NNĐT
đƣợc xem là một ngành sản xuất, phân biệt theo vị trí địa lý (vùng ven, trung tâm),
chú trọng vào sản phẩm và phƣơng pháp canh tác nông nghiệp.
+ Một khái niệm khác của Mougheot [92] cho rằng sự tích hợp của NNĐT
với hệ thống sinh thái và kinh tế đô thị là một tính năng nổi bật nhằm phân biệt
chúng với nông nghiệp nông thôn.
+ Khái niệm của Giseke: Để rõ hơn sự liên hệ của các dạng hoạt động nông
nghiệp với tính chất của đô thị, Giseke và cộng sự cho rằng “NNĐT là bất kỳ loại
hoạt động nông nghiệp có tương tác với hệ thống đô thị”. Bà nhấn mạnh sự tƣơng
tác giữa đô thị và nông nghiệp là tính chất chủ đạo của NNĐT để phân biệt với
nông nghiệp nông thôn và đúc kết bằng một nguyên tắc chung: “Mức độ tương tác
càng cao thì tính đô thị của hoạt động nông nghiệp càng nhiều” [72, tr.80].


10

Nhƣ vậy, trong điều kiện và bối cảnh của các đô thị đang phát triển cũng
nhƣ ở khu vực ĐBSCL, NNĐT có thể hiểu là một loại hình hoạt động nông nghiệp
mới mang tính chất của đô thị, tham gia vào quá trình phát triển của đô thị nhằm
đáp ứng nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp địa phƣơng và góp phần phát triển đô thị
hài hòa các yếu tố giữa nhân tạo và tự nhiên đồng thời mang tính bản địa cao.
- Không gian NNĐT: Là không gian đô thị chứa đựng tất cả các hoạt động có
liên quan đến NNĐT, đƣợc gọi là không gian đa chức năng trong hoạt động NNĐT.
Không gian đô thị có bao gồm yếu tố NNĐT có thể hiểu là không gian bao gồm các

vật thể kiến trúc, cây xanh, mặt nƣớc và hoạt động chăn nuôi trồng trọt thích hợp
trong môi trƣờng đô thị có tác động trực tiếp đến cảnh quan đô thị. Nhƣ vậy có thể
xem không gian NNĐT bao gồm cảnh quan đô thị truyền thống và cảnh quan đô thị
sản xuất phái sinh.
- Tổ chức không gian NNĐT: Là việc sắp xếp, bố trí hợp lý các không gian
chức năng của hoạt động NNĐT trong đô thị nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển
đô thị. Đối với thực tiễn của Việt Nam, tổ chức không gian NNĐT cần đƣợc xem
xét ở trên 2 khu vực không gian đô thị, đó là tổ chức không gian NNĐT trên không
gian đất sản xuất nông nghiệp truyền thống và tổ chức không gian NNĐT kết hợp
với các không gian chức năng khác trong đô thị.
- Cảnh quan sản xuất NNĐT (còn gọi là cảnh quan NNĐT, cảnh quan đô thị
đa chức năng): Là không gian đô thị xanh và mở đƣợc tích hợp với hoạt động
NNĐT theo hƣớng đa chức năng bao gồm giáo dục, vui chơi và giải trí để thúc đẩy
việc sử dụng đất nông nghiệp trong đô thị một cách hiệu quả hơn [111].
- NNĐT đa chức năng: Đƣợc định nghĩa là: “Hiện tượng mà cảnh quan
NNĐT có khả năng cung cấp nhiều “hàng hoá” vật chất và phi vật chất để đáp ứng
các nhu cầu xã hội khác nhau” [96] [103]. NCS sử dụng định nghĩa này vì phù hợp
với hƣớng nghiên cứu của luận án.
- Cơ sở hạ tầng xanh NNĐT: Đƣợc hiểu là mạng lƣới các các không gian
xanh và mặt nƣớc tự nhiên và nhân tạo ở đô thị đƣợc tích hợp hoạt động canh tác
nông nghiệp, đƣợc kết nối với nhau và cùng nhau cung cấp dịch vụ sinh thái (phủ


11

xanh, đa dạng sinh học, thoát nƣớc mƣa), cung cấp sản phẩm nông nghiệp và góp
phần tăng cƣờng khả năng phục hồi của hệ thống đô thị [72] [104].
Trong luận án, cơ sở hạ tầng xanh NNĐT còn đƣợc xem là hạ tầng sinh thái
NNĐT đƣợc hiểu là sự mở rộng của khái niệm cảnh quan sản xuất cùng với hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội có nhiệm vụ cung cấp cho cƣ dân các dịch vụ đô thị, đặc

biệt là sản phẩm nông nghiệp đặc trƣng của địa phƣơng dƣới nhiều hình thức khác
nhau.
Ngoài ra, trong bối cảnh của đô thị Việt Nam, một số khái niệm có liên quan
đƣợc sử dụng trong luận án nhƣ sau:
- Nông nghiệp truyền thống: Là hoạt động nông nghiệp lâu đời trong đó
phƣơng thức canh tác chủ yếu dựa vào tự nhiên và diễn ra ở môi trƣờng nông thôn
là chính [26] [99].
- Nông nghiệp công nghệ cao: Là một nền nông nghiệp đƣợc ứng dụng kết
hợp những công nghệ mới, tiên tiến, còn gọi là công nghệ cao, để sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả, tạo bƣớc đột phá về năng suất, chất lƣợng, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững [26].
- Nông nghiệp hữu cơ: Là nền nông nghiệp hƣớng đến sự canh tác bền vững,
tăng cƣờng độ phì của đất và sự đa dạng sinh học bằng các kỹ thuật luân canh cây
trồng có tác dụng cải tạo đất, kiểm soát dịch hại sinh học, hoặc khuyến khích sự tồn
tại động vật là thiên địch của sâu bệnh dịch hại [8].
- Nông nghiệp trong đô thị: Là nông nghiệp trong đó chủ yếu là hoạt động
canh tác và chăn nuôi diễn ra ở môi trƣờng đô thị. Tùy theo địa điểm khác nhau
trong đô thị mà có những phƣơng thức canh tác và mục tiêu canh tác, chăn nuôi phù
hợp[118]. Tuy nhiên trên thực tế ở các đô thị Việt Nam, loại hình nông nghiệp trong
đô thị thƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng.
7.3. Nhóm khái niệm về bản sắc và đô thị có bản sắc địa phương
- Bản sắc: Là những yếu tố tốt đẹp tạo nên một tính chất đặc thù, hoặc là tính
chất đặc biệt vốn có, tạo thành phẩm cách riêng [112]. Bản sắc địa phƣơng (hay bản
địa) là những thuộc tính đặc thù của địa điểm, nơi chốn đó.


12

- Bản sắc đô thị: Bản sắc của một đô thị, những tính chất phân biệt đô thị đó
với những đô thị khác, là tổng hòa của nhiều thuộc tính thể hiện qua yếu tố vật thể

(địa lý, địa hình, cảnh quan, khí hậu) và phi vật thể (văn hóa, lối sống, tập quán, tập
tục và cả thói quen của cƣ dân đô thị).
- Đô thị dựa trên nơi chốn: Là đô thị tập trung vào phát triển không gian đô
thị nhấn mạnh đến giá trị nơi chốn của địa điểm, của không gian chức năng đô thị
thông qua sự gắn kết với cảnh quan tự nhiên của địa phƣơng và với đời sống văn
hoá-xã hội của cộng đồng dân cƣ trong quá trình phát triển [93].
- Đô thị có bản sắc địa phƣơng: Là đô thị chú trọng việc khai thác các yếu tố
có giá trị đặc sắc mang ý nghĩa nơi chốn. Giá trị đặc sắc thƣờng đƣợc nhìn nhận
dƣới góc độ không gian vật chất, không gian xã hội và sự tham gia của cộng đồng
đóng góp vào sự hình thành và phát triển của đô thị [59].
+ Không gian vật chất: Đƣợc cấu thành bởi các yếu tố môi trƣờng tự nhiên
nhƣ địa hình, cảnh quan thiên nhiên và yếu tố môi trƣờng nhân tạo nhƣ công trình,
cảnh quan nhân tạo đƣợc con ngƣời xây dựng nên.
+ Không gian xã hội: Là một sản phẩm của xã hội bao gồm các yếu tố văn
hóa, lịch sử của không gian. Không gian này ngoài sự chi phối của không gian vật
chất còn đƣợc xem xét đến những giá trị phi vật thể nhƣ các mối quan hệ xã hội.
+ Sự tham gia của cộng đồng: Là sự đóng góp và sử dụng không gian đô thị
bởi những ai, có ý nghĩa gì, qua đó tạo nên nhận dạng về nơi chốn cho những những
ngƣời tham gia khác, họ cùng nhau tạo dựng hình ảnh riêng biệt cho không gian đó.
Có thể xem đô thị có bản sắc địa phƣơng là hình ảnh đô thị có sự tổng hòa
giữa các không gian vật chất – xã hội và cộng đồng. Trong thực tế, một trong ba
khía cạnh trên cũng đủ điều kiện tạo sự khác biệt để trở thành bản sắc cho đô thị.
Tại vùng ĐBSCL, môi trƣờng tự nhiên có sự nổi trội về mặt nƣớc, sông kênh rạch
dày đặc và cây xanh đa dạng với nhiều loại “ăn đƣợc”, cùng nhau hình thành cảnh
quan đầy chất thơ mộng và lãng mạn trong không gian đô thị. Do đó trong luận án,
NCS tập trung vào không gian vật chất mà chủ yếu là khai thác các yếu tố mặt nƣớc
và cây xanh hiện hữu để tạo bản sắc cho không gian đô thị ở ĐBSCL.



×